Quyết định 69-QĐ/TW của Ban Bí thư về việc quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của cán bộ, công nhân viên cơ quan Đảng, đoàn thể

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải VB
Văn bản tiếng việt
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 69-QĐ/TW

Quyết định 69-QĐ/TW của Ban Bí thư về việc quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của cán bộ, công nhân viên cơ quan Đảng, đoàn thể
Cơ quan ban hành: Ban Bí thư
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu:69-QĐ/TWNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Đào Duy Tùng
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
17/05/1993
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Lao động-Tiền lương

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 69-QĐ/TW

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 69-QĐ/TW DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BAN BÍ THƯ SỐ 69 QĐ/TW NGÀY 17 THÁNG 5 NĂM 1993

 QUY ĐỊNH TẠM THỜI CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG MỚI CỦA CÁN BỘ,

CÔNG NHÂN VIÊN CƠ QUAN ĐẢNG, ĐOÀN THỂ

- Căn cứ Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VII,

- Căn cứ kết luận của Bộ chính trị tại phiên họp ngày 25-3-1993,

BAN BÍ THƯ QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: nay quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của cán bộ, công nhân viên cơ quan đảng, đoàn thể, để áp dụng thống nhất trong cả nước, từ ngày 1-4-1993, thay thế chế độ tiền lương quy định tại Quyết định số 58 QĐ/TW ngày 18-9-1985.
Điều 2: Ban hành kèm theo quyết định này các hệ thống bảng lương sau:
1- Bảng lương chức vụ bầu cử của Đảng từ Trung ương đến quận, huyện, thị xã.
2- Bảng lương chức vụ bầu cử của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể: Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam., Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội cựu chiến binh Việt Nam từ Trung ương đến quận, huyện, thị xã.
3- Hệ thống bảng lương của cán bộ, công nhân viên và phụ cấp chức vụ lãnh đạo của cơ quan đảng, đoàn thể (trừ một số chức vụ xếp mức lương bầu cử) áp dụng theo hệ thống bảng lương các ngạch công chức, viên chức và phụ cấp chức vụ lãnh đạo khu vực hành chính sự nghiệp do Chính phủ ban hành.
4- Tiền lương của cán bộ, công nhân viên trong các doanh nghiệp thuộc Đảng, đoàn thể quản lý, thực hiện như Nghị định của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương mới trong các doanh nghiệp Nhà nước.
Điều 3: Tiền lương chức vụ bầu cử chuyên trách đảng, đoàn thể ở cơ sở được quy định như sau:
1- Đối với doanh nghiệp
ở những doanh nghiệp có Bí thư Đảng uỷ, Chủ tịch côg đoàn, Bí thư Đoàn thanh niên chuyên trách, lương theo ngạch chuyên môn, nghiệp vụ cộng với phụ cấp của Bí thư Đảng ngang lương Giám đốc, lương cộng với phụ cấp của Chủ tịch Công đoàn ngang lương Phó Giám đốc, lương cộng với phụ cấp của Bí thư Đoàn thanh niên ngang lương Kế toán trưởng.
ở những doanh nghiệp có biên chế chuyên trách Bí thư Đảng uỷ, Chủ tịch Công đoàn, Bí thư Đoàn thanh niên... nhưng các chức vụ này không hoạt động chuyên trách thì được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 10% lương cơ bản.
2- Đối với đơn vị hành chính, sự nghiệp như trường học, bệnh viện, viện nghiên cứu..., chức vụ bầu cử chuyên trách Đảng, đoàn thể xếp lương theo ngạch chuyên môn, nghiệp vụ cộng với phụ cấp chức vụ; mức phụ cấp chức vụ của Bí thư Đảng uỷ bằng mức phụ cấp của Giám đốc; mức phụ cấp của Chủ tịch công đoàn bằng mức phụ cấp cuả Phó Giám đốc; mức phụ cấp của Bí thư Đoàn thanh niên bằng mức phụ cấp của trưởng phòng nghiệp vụ.
ở cơ quan Ban, Bộ, ngành Trung ương... Bí thư Đảng uỷ được phụ cấp chức vụ từ 0,6 - 0,8 mức lương tối thiểu; Chủ tịch công đoàn được phụ cấp chức vụ từ 0,4 - 0,6 mức lương tối thiểu; Bí thư Đoàn thành niên được phụ cấp chức vụ từ 0,3 - 0,4 mức lương tối thiểu.
3- Tiền lương, các khoản phụ cấp lương và các chế độ khen thưởng, phúc lợi xã hội (nếu có) của cán bộ Đảng, đoàn thể ở các cơ quan của doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp được hưởng như cán bộ, nhân viên trong đơn vị và do đơn vị chi trả.
4- Đối với chức vụ bầu cử chuyên trách Đảng, đoàn thể ở xã, phường, thị trấn thì thực hiện các chế độ như quy định của Chính phủ.
Điều 4:
1- Khi thực hiện tiền lương chức vụ bầu cử chuyên trách Hội cựu chiến binh Việt nam theo bảng lương chức vụ bầu cử của các đoàn thể, nếu mức lưong hưu thấp hơn mức lương chức vụ đảm nhận thì được phụ cấp bù chênh lệch cho đủ mức quy định, nếu cao hơn thì giữ nguyên.
2- Ban Tổ chức Trung ương cùng các Ban, ngành có liên quan hưóng dẫn xếp lương một số chức vụ bầu cử chuyên trách: Liên hiệp các Hội Văn học - Nghệ thuật Việt Nam, Liên hiệp các Hội Khoa học - Kỹ thuật Việt Nam, Liên hiệp các tổ chức Hoà bình, đoàn kết hữu nghị Việt Nam.
Điều 5:Ngoài hệ thống tiền lương quy định tại điều 2, 3 và điều 4 của quyết định này , cán bộ , công nhân viên cơ quan đảng , đoàn thể được áp dụng các chế độ phụ cấp lương do Nhà nước ban hành .
Điều 6:
1- Các tổ chức dịch vụ trong cơ quan đảng, đoàn thể phải thực hiện chế độ hạch toán tự trang trải mọi chi phí. ngân sách Đảng, Đoàn thể không cấp bù và không cấp phát quỹ tiền lương mà áp dụng cơ chế tiền lương như các doanh nghiệp Nhà nước.
2- Các cơ quan đảng, đoàn thể phải tiến hành phân loại để chuyển dần các đơn vị sự nghiệp có thu, đang được ngân sách giao quỹ tiền lương theo biên chế sang hoạt động hạch toán kinh tế tạo nguồn thu, bảo đảm kinh phí hoạt động và trả lương.
Điều 7: Cán bộ, công nhân viên cơ quan đảng, đoàn thể phải trích một phần tiền lương để đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của Nhà nước.
Điều 8:
1- Thực hiện chế độ tiền lương mới phải bảo đảm nguyên tắc sau:
- Làm công việc gì hưởng lương theo công việc đó, làm ở ngạch chuyên môn, nghiệp vụ hoặc chức vụ nào thì xếp lương theo ngạch chuyên môn hoặc chức vụ đó.
- Khi thôi giữ chức vụ bầu cử thì được giữ nguyên lương trong 6 tháng, sau đó làm công việc gì xếp lương theo công việc đó.
- Gắn việc xếp lưong mới với việc sắp xếp bộ máy, biên chế của cơ quan đảng, đoàn thể, phải đánh giá lại năng lực của cán bộ, công nhân viên theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ để chuyển xếp lương cho đúng.
2- Thủ trưởng cơ quan đảng, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị trực thuộc sắp xếp tổ chức bộ máy, biên chế; lập Ban chỉ đạo chuyển xếp lương mới theo quy định chung của Nhà nước, xét duyệt, tổng hợp thành phương án thống nhất của địa phương và từng ban đảng, đoàn thể ở Trung ương gửi về Liên Bộ (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Ban tổ chức cán bộ của Chính phủ), riêng các ban đảng, đoàn thể ở Trung ương thì đồng gửi Tiểu ban lương của Đảng, đoàn thể, để phê duyệt trước khi thực hiện. Sau khi được duỵệt thì hưởng lương mới và được truy lĩnh mức lương mới từ 1-4-1993.
Điều 9: Ban Tổ chức Trung ương có trách nhiệm:

- Hướng dẫn các cơ quan đảng, đoàn thể xây dựng các tiêu chuẩn chức danh; thống nhất việc quản lý các ngạch lương cán bộ, công nhân viên làm cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng, bổ nhiệm, thực hiện nâng ngạch, chuyển ngạch và nâng bậc lương.
- Hướng dẫn thực hiện cơ chế quản lý thống nhất về biên chế quỹ tiền lương cơ quan đảng, đoàn thể ở Trung ương thuộc khu vực ngân sách cấp.
Điều 10:
- Quyết định này thi hành từ ngày 1 tháng 4 năm 1993 và thực hiện từng bước như quy định của Chính phủ.
- Mọi quy định về tiền lương và phụ cấp trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 11:
1- Ban Tổ chức Trung ương chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
2- Các đoàn thể Trung ương sau khi có sự thoả thuận với Ban Tổ chức Trung ương, hướng dẫn thi hành những quy định đối với đoàn thể của mình.
Điều 12:
Thủ trưởng cơ quan đảng, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Bảng lương chức vụ bầu cử của Đảng
(Ban hành kèm theo Quyết định số 69-QĐ/TW này 17-5-1993 của Ban bí thư)
I- BẢNG LƯƠNG CHỨC VỤ CƠ QUAN ĐẢNG Ở TRUNG ƯƠNG

 Số TT

 

 Chức danh

 

Hệ số mức lương

 

 Mức lương thực hiện từ 1/4/1993 (1000đ)

 

A

 

B

 

1

 

2

 

1

 

Tổng Bí thư

 

10,00

 

660

 

2

 

Uỷ viên Bộ chính trị

 

9,50

 

627

 

3

 

Bí thư Trung ương

 

8,78

 

579

 

4

 

Chủ nhiệm Uỷ ban kiểm tra

 

8,78

 

579

 

5

 

Trưởng ban

 

8,2

 

541

 

6

 

Phó Chủ nhiệm Uỷ ban kiểm tra

 

7,80

 

515

 

7

 

 Uỷ viên Uỷ ban kiểm tra

 

7,30

 

482

 

8

 

 Bí thư Đảng uỷ khối cơ quan Trung ương

 

7,30

 

482

 

9

 

 Phó Bí thư Đảng uỷ khối cơ quan Trung ương

 

6,50

 

429

 


II- BẢNG LƯƠNG CHỨC VỤ CƠ QUAN ĐẢNG Ở ĐỊA PHƯƠNG

Số

TT

 

 

Chức danh

 

Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh

 

Thành phố Hải Phòng và các tỉnh

 

Thành phố Huế Đà Nẵng, Cần Thơ, Biên Hoà

 

Thành phố thuộc tỉnh, quận thuộc thành phó Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh

 

Quận,huyện, thị xã còn lại

 

 

 

 

 

Hệ số mức lương

 

Mức lương thực hiện từ 1/4/93

(1.000đ)

 

Hệ số mức lương

 

Mức lương thực hiện từ 1/4/93

(1.000đ)

 

Hệ số mức lương

 

Mức lương thực hiện từ 1/4/93

(1.000đ)

 

Hệ số mức lương

 

Mức lương thực hiện từ 1/4/93

(1.000đ)

 

Hệ số mức lương

 

Mức lương thực hiện từ 1/4/93

(1.000đ)

 

A

 

B

 

1

 

2

 

3

 

4

 

5

 

6

 

7

 

8

 

9

 

10

 

1

 

Bí thư

 

8,5

 

561

 

7,8

 

515

 

6,4

 

422

 

5,8

 

383

 

5,2

 

343

 

2

 

Phó Bí thư (trực)

 

7,80

 

515

 

7,3

 

482

 

5,9

 

389

 

5,2

 

343

 

4,9

 

323

 

3

 

Uỷ viên Thường vụ

 

7,10

 

469

 

6,2

 

409

 

5,0

 

330

 

4,3

 

284

 

4,0

 

268

 

4

 

Chủ nhiệm Uỷ ban kiểm tra

 

6,50

 

429

 

5,8

 

383

 

4,5

 

297

 

4,0

 

268

 

3,7

 

251

 

5

 

Trưởng ban

 

6,20

 

409

 

5,5

 

363

 

4,3

 

284

 

3,8

 

257

 

3,5

 

237

 

6

 

Phó Chủ nhiệm Uỷ ban kiểm tra

 

5,80

 

383

 

5,2

 

343

 

4,0

 

268

 

3,6

 

245

 

3,3

 

228

 

7

 

Uỷ viên Uỷ ban kiểm tra

 

5,50

 

363

 

4,9

 

323

 

3,8

 

257

 

3,4

 

233

 

3,1

 

215

 

8

 

Bí thư Đảng uỷ khối cơ quan

 

5,50

 

363

 

5,2

 

343

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

9

 

Phó Bí thư Đảng uỷ khối cơ quan

 

4,60

 

304

 

4,3

 

284

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

                           
Ghi chú:
- Cố vấn Ban chấp hành Trung ương do Bộ chính trị quyết định mức lương.
- Phó Trưởng ban Đảng từ Trung ương đến quận, huyện, thị xã áp dụng bảng lương hành chính sự nghiệp. xếp lương theo ngạch chuyên môn nghiệp vụ cộng với phụ cấp chức vụ.
Bảng lương chức vụ bầu cử cơ quan Mặt trận và các đoàn thể
(Ban hành kèm theo Quyết định số 69-QĐ/TW ngày 17-5-1993)

Số TT

 

Chức danh

 

Cơ quan ở Trung ương

 

Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh

 

Thành phố Hải Phòng và các tỉnh

 

Thành phố Huế, Đà Nẵng, Cần Thơ, Biên Hoà

 

Thành phố thuộc tỉnh, quận thuộc thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh

 

Quận, huyện thị xã còn lại

 

 

 

 

 

Hệ số mức lương

 

Mức lương thực hiện từ 1/4/93

(1.000đ)

 

Hệ số mức lương

 

Mức lương thực hiện từ 1/4/93

(1.000đ)

 

Hệ số mức lương

 

Mức lương thực hiện từ 1/4/93

(1.000đ)

 

Hệ số mức lương

 

Mức lương thực hiện từ 1/4/93

(1.000đ)

 

hệ số mức lương

 

Mức ương thực hiện từ 1/4/93

(1.000đ)

 

Hệ số mức lương

 

Mức lương thực hiện từ 1/4/93

(1.000đ)

 

A

 

 B

 

1

 

2

 

3

 

4

 

5

 

6

 

7

 

8

 

9

 

10

 

11

 

12

 

1

 

Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc

 

8,78

 

579

 

7,1

 

469

 

6,2

 

409

 

5,0

 

330

 

4,3

 

284

 

4,0

 

268

 

2

 

Chủ tịch, Bí thư các đoàn thể

 

8,20

 

541

 

6,2

 

409

 

5,5

 

363

 

4,3

 

284

 

3,8

 

257

 

3,5

 

237

 

3

 

Phó Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc

 

8,20

 

541

 

5,8

 

383

 

5,2

 

343

 

4,0

 

268

 

3,6

 

245

 

3,3

 

228

 

4

 

Phó Chủ tịch, Phó Bí thư các đoàn thể

 


7,30

 


482

 


5,5

 


363

 


4,9

 


323

 


3,8

 


257

 


3,4

 


233

 


3,1

 


215

 

5

 

Uỷ viên Thường trực

 

6,50

 

429

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 13/2024/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 26/2018/TT-BLĐTBXH ngày 25/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

Thông tư 13/2024/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 26/2018/TT-BLĐTBXH ngày 25/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

Lao động-Tiền lương, Khoa học-Công nghệ

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi