Thông tư 19-TT-LB của Bộ Tài chính và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn tạm thời về thu quỹ 15% bảo hiểm xã hội do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 19-TT-LB
Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội; Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 19-TT-LB | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Nguyễn Thị Hằng; Tào Hữu Phùng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 07/03/1994 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 19-TT-LB
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA LIÊN BỘ TÀI
CHÍNH - LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ Xà HỘI
SỐ 19-TT-LB NGÀY 7-3-1994 HƯỚNG DẪN TẠM
THỜI VỀ
THU QUỸ 15% BẢO HIỂM Xà HỘI DO NGÀNH LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ Xà HỘI QUẢN LÝ
Trong khi chưa thành lập tổ chức bảo hiểm xã hội thống nhất, theo Nghị định 43-CP ngày 22-6-1993 của Chính phủ "Quy định tạm thời chế độ bảo hiểm xã hội", Liên Bộ Tài chính - Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn tạm thời phương thức thu 15% bảo hiểm xã hội do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý, để chi trả lương hưu trợ cấp mất sức lao động và trợ cấp tử tuất như sau:
I. TRUY THU BẢO HIỂM Xà HỘI THUỘC CÁC CƠ QUAN,
ĐƠN VỊ KHU VỰC NHÀ NƯỚC NĂM 1993
Việc thu bảo hiểm xã hội trong năm 1993,
nhiều nơi thực hiện chưa được thống nhất, không thu đủ mức quy định, phải truy
thu để có nguồn chi bảo hiểm xã hội theo hướng dẫn thống nhất sau đây:
1. Đối với khu vực sản xuất kinh doanh:
Từ 1-1-1993 đến 31-3-1993: Trích nộp quỹ
bảo hiểm xã hội 8% tính trên quỹ tiền lương theo các Nghị định số 202-HĐBT ngày
28-12-1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) và các văn bản hướng dẫn
của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội - Tài chính.
Từ 1-4-1993 đến 31-12-1993: Trích nộp bảo
hiểm xã hội bằng 8% tính trên quỹ lương mới theo Nghị định số 26-CP ngày
23-5-1993 của Chính phủ bao gồm tiền lương theo ngạch, bậc và các khoản phụ cấp
khu vực, đắt đỏ, chức vụ (nếu có) và các văn bản hướng dẫn của Liên Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội - Tài chính. Đối với các doanh nghiệp đã thực hiện việc
ký kết hợp đồng lao động thì quỹ tiền lương được xác định để trích nộp bảo hiểm
xã hội là quỹ lương theo hợp đồng lao động đã ký kết.
2. Đối với khu vực hành chính sự nghiệp:
Chỉ trích nộp cho đủ 8% bảo hiểm xã hội
tính trên quỹ tiền lương theo Nghị định số 203-HĐBT ngày 28-12-1988 của Hội
đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đến hết năm 1993.
3. Từ 1-4-1993 đến hết 31-12-1993:
Việc thu 5% bảo hiểm xã hội thuộc trách
nhiệm đóng góp từ tiền lương của người lao động trong khu vực Nhà nước được
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 110-TT-LB ngày 31-12-1993 của Liên Bộ
Tài chính - Lao động - Thương binh và Xã hội.
II. THU BẢO HIỂM Xà HỘI NĂM 1994
1. Đối tượng thu:
Đối tượng thu là người sử dụng lao động và
người lao động (kể cả người lao động được cử đi học, công tác ở trong và ngoài
nước vẫn thuộc danh sách trả lương của cơ quan và đơn vị) làm việc ở cơ quan
đơn vị, tổ chức sau đây:
- Đơn vị hành chính sự nghiệp (bao gồm cả
các đơn vị sự nghiệp gán thu bù chi), các đơn vị sự nghiệp hưởng nguồn thu bằng
viện trợ của nước ngoài (kể cả viện trợ của các tổ chức phi Chính phủ) để trả
lương cho công nhân viên chức trong đơn vị.
- Các tổ chức Đảng, đoàn thể, hội quần
chúng.
- Các doanh nghiệp Nhà nước (kể cả doanh
nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ).
- Các doanh nghiệp tư nhân có sử dụng từ
10 lao động trở lên.
- Các xí nghiệp liên doanh, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài, các khu chế xuất, đặc khu kinh tế.
- Các văn phòng đại diện hoặc các tổ chức
khác của nước ngoài đặt tại Việt Nam.
2. Mức và nguồn kinh phí trích nộp bảo
hiểm xã hội:
Tổng số nộp vào quỹ bảo hiểm xã hội để chi
trả lương hưu, trợ cấp tử tuất là 15% tính trên quỹ tiền lương gồm:
a. 10% quỹ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội
do cơ quan, đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp:
- Đối với cơ quan, đơn vị hưởng tiền lương
từ nguồn Ngân sách Nhà nước cấp thì do Ngân sách Nhà nước đài thọ và hạch toán
vào Mục 68 - Chi bảo hiểm xã hội theo loại, khoản, hạng tương ứng.
- Đối với đơn vị sản xuất kinh doanh được
tính vào giá thành sản phẩm hoặc chi phí lưu thông.
- Đối với các đơn vị gán thu bù chi, các
đơn vị hưởng từ nguồn viện trợ của nước ngoài thì trích từ nguồn thu, nguồn
viện trợ để nộp bảo hiểm xã hội và hạch toán vào chi phí quản lý.
b. 5% tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của
người lao động:
Cơ quan, đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động
trích từ tiền lương hàng tháng của từng người nộp vào quỹ bảo hiểm xã hội cùng
một lúc với 10% đóng góp của cơ quan, đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động.
3. Quỹ tiền lương trích nộp bảo hiểm xã
hội:
a. Khu vực sản xuất kinh doanh:
- Đối với các doanh nghiệp nhà nước, doanh
nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn... chưa thực hiện
việc ký kết hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 32 Pháp lệnh hợp đồng lao
động thì nộp 15% tính trên quỹ tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp khu vực,
trách nhiệm, đắt đỏ (nếu có) theo Nghị định số 26-CP ngày 23-5-1993 của Chính
phủ và Nghị định số 05-CP ngày 26-1-1994 của Chính phủ.
- Đối với các doanh nghiệp nhà nước, doanh
nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn... đã thực hiện
việc ký kết hợp đồng lao động thì nộp 15% bảo hiểm xã hội trên quỹ tiền lương
theo hợp đồng đã ký kết.
b. Khu vực hành chính sự nghiệp:
- Đối với các cơ quan, đơn vị hành chính
sự nghiệp, các tổ chức Đảng, đoàn thể, các hội... nộp 15% bảo hiểm xã hội tính
trên quỹ tiền lương, bao gồm: tiền lương theo ngạch, bậc và các khoản phụ cấp
khu vực, đắt đỏ, chức vụ, thâm niên, chức vụ dân cử (nếu có) theo Nghị định số
05-CP ngày 26-1-1994 của Chính phủ, Quyết định số 35NQ-TW ngày 17-5-1993 của Uỷ
ban thường vụ Quốc Hội và Quyết định số 69-QĐ-TW ngày 17-5-1995 của Ban Bí thư
Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Quyết định số 574-TTg ngày 25-11-1993 của
Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 25-TT-LB ngày 13-9-1993 của Liên Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội - Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ - Tài chính.
c. Đối với các xí nghiệp liên doanh, xí
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các khu chế xuất, đặc khu kinh tế, các văn
phòng đại diện hoặc các tổ chức khác của nước ngoài đặt tại Việt Nam nộp 15%
tính trên quỹ lương hợp đồng.
III. TỔ CHỨC THU
Việc tổ chức thu bảo hiểm xã hội do Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội hợp đồng (có mẫu kèm theo) với các cơ quan hữu
quan để thu vào Tài khoản 94.2 - "Thu bảo hiểm xã hội" tại Kho bạc
Nhà nước do Sở Tài chính - Vật giá là chủ tài khoản. Hàng tháng, Sở Tài chính -
Vật giá có trách nhiệm tổng hợp báo cáo số thu bảo hiểm xã hội về Bộ Tài chính
và chuyển số thu bảo hiểm xã hội từ Tài khoản 94.2 "Thu bảo hiểm xã
hội" của Sở Tài chính - Vật giá sang Tài khoản 94.2 "Thu bảo hiểm xã
hội" của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Tài khoản 94.2 "Thu
bảo hiểm xã hội" của cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh (đối với những tỉnh đã
thành lập cơ quan bảo hiểm xã hội) để có nguồn chi trả kịp thời lương hưu và
trợ cấp xã hội.
- Đối với các doanh nghiệp (kể cả các
doanh nghiệp, xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các đơn vị sản xuất kinh
doanh thuộc Bộ Quốc phòng và Bộ Nội vụ) thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
ký hợp đồng thu với Sở Tài chính - Vật giá địa phương để trích nộp.
- Đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp,
Đảng, Đoàn thể do Ngân sách Trung ương cấp kinh phí, các đơn vị gán thu bù chi,
các đơn vị do nguồn viện trợ nước ngoài trả lương cho người lao động mà trụ sở
của các đơn vị đóng trên địa bàn của địa phương thì Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội quan hệ trực tiếp với các đơn vị đó để thu bảo hiểm xã hội.
- Ở các tỉnh, thành phố đã thành lập
cơ quan bảo hiểm xã hội địa phương thì cơ quan bảo hiểm xã hội tổ chức hợp đồng
với các cơ quan, đơn vị để thu nộp bảo hiểm xã hội và thu bảo hiểm xã hội của
các đơn vị , tổ chức thuộc các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh thay cho các
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Việc tổ chức thu nộp bảo hiểm xã hội đối
với quân nhân thuộc lực lượng vũ trang sẽ có hướng dẫn riêng.
Số tiền thu được về bảo hiểm xã hội theo
hợp đồng phải được chuyển cho quỹ bảo hiểm xã hội trước gày 15 của tháng cuối
quý và gửi danh sách các đơn vị nộp bảo hiểm xã hội cho Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội (có mẫu kèm theo).
Để từng bước đưa việc thu bảo hiểm xã hội
vào nền nếp, tạo thuận lợi cho việc chuẩn bị triển khai tổ chức bảo hiểm xã hội
theo Nghị định 43-CP, việc thu bảo hiểm xã hội phải gắn với việc xét duyệt hồ
sơ người hưởng chế độ bảo hiểm xã hội của các đối tượng. Các đơn vị có hồ sơ
nộp để đối tượng được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội mà chưa nộp bảo hiểm xã hội
kể từ tháng 1-1994 thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đó phải truy nộp đủ bảo hiểm
xã hội từ tháng 1-1994 và phải nộp phạt theo lãi suất vay ngắn hạn của Ngân
hàng tại thời điểm truy nộp tính trên tổng số tiền còn phải nộp bảo hiểm xã
hội.
IV. LỆ PHÍ THU BẢO HIỂM Xà HỘI
Các cơ quan, đơn vị trực tiếp tham gia
việc thu bảo hiểm xã hội được hưởng mức lệ phí thu như sau:
- Ngành thuế hoặc ngành Lao động - Thương
binh và Xã hội trực tiếp thu bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp thì được
hưởng 0,5% (không phẩy năm phần trăm) trên tổng số thực thu nộp vào Tài khoản
94.2 - "Thu bảo hiểm xã hội".
- Ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
hoặc ngành Tài chính nếu tổ chức trực tiếp thu bảo hiểm xã hội của các cơ quan,
đơn vị hành chính sự nghiệp (kể cả đơn vị gán thu bù chi) thì được hưởng 0,25%
(không phảy hai lăm phần trăm) trên tổng số tiền thực nộp cho quỹ bảo hiểm xã
hội. (Việc sử dụng khoản lệ phí này sẽ có hướng dẫn riêng).
Lệ phí thu bảo hiểm xã hội do Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội hoặc cơ quan bảo hiểm xã hội trích từ số bảo hiểm xã
hội đã thu, được trả sau 10 ngày kể từ ngày nhận được tiền thu bảo hiểm xã hội
và được quyết toán vào Mục 75 Nghiệp vụ phí mục lục Ngân sách Nhà nước hiện
hành theo Loại, Khoản, Hạng tương ứng.
V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày
1-1-1994 cho đến khi có hướng dẫn mới.
Mọi Quy định trước đây về việc thu nộp bảo
hiểm xã hội trái với quy định tại Thông tư này đều bãi bỏ (kể cả việc trích lại
2% quỹ lương để trợ cấp khó khăn cho công nhân viên chức theo Thông tư số
06-TT-LB ngày 24-3-1989 của Liên bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài
chính - Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam).
Sở Tài chính - vật giá, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố thường xuyên tổ
chức kiểm tra các đơn vị về việc nộp đúng, nộp đủ bảo hiểm xã hội. Nếu phát
hiện đơn vị chưa nộp hoặc nộp không đủ, cán bộ kiểm tra lập biên bản và thực
hiện truy thu.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài
chính để hướng dẫn bổ sung.