Quyết định 35/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy tại tỉnh Quảng Ninh
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 35/2006/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 35/2006/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phạm Gia Khiêm |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 08/02/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 35/2006/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ
35/2006/QĐ-TTG
NGÀY 08 THÁNG 02 NĂM 2006 VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT
ĐỀ ÁN
"TỔ CHỨC QUẢN LÝ, DẠY NGHỀ VÀ GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM
CHO NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN MA TÚY" TẠI TỈNH
QUẢNG NINH
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Phòng,
chống ma tuý ngày 22 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Nghị quyết
số 16/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003 của Quốc
hội "Về việc thực hiện thí điểm
tổ chức quản lý, dạy nghề và giải
quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma tuý
tại thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh,
thành phố khác trực thuộc Trung ương";
Xét đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội và Chủ tịch Ủy ban ban nhân dân tỉnh
Quảng Ninh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án
"Tổ chức quản lý, dạy nghề và giải
quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma
tuý" tại tỉnh Quảng Ninh (kèm theo Quyết
định này).
Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Ninh có trách nhiệm thực hiện thí điểm
Đề án; hàng năm tổ chức sơ kết,
đánh giá tình hình thực hiện Đề án và báo cáo
Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3. Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp
với Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp và các
Bộ, ngành có liên quan chỉ đạo Ủy ban nhân dân
tỉnh Quảng Ninh thực hiện Đề án theo
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình; đồng thời, phối hợp với Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ninh tháo gỡ những vướng
mắc trong quá trình thực hiện, định kỳ hàng
năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình
thực hiện Đề án của tỉnh Quảng Ninh.
Điều 4. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo.
Điều 5. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ninh chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
(đã ký)
Phạm Gia Khiêm
ĐỀ ÁN
Tổ
chức quản lý, dạy nghề và giải quyết
việc làm
cho người sau cai nghiện ma tuý tại tỉnh Quảng Ninh
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 35/2006/QĐ-TTg
ngày 08 tháng 02 năm 2006 của Thủ
tướng Chính phủ)
Phần thứ nhất
SỰ CẤN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC QUẢN LÝ,
DẠY NGHỀ VÀ
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN
I. KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH NGHIỆN MA
TÚY VÀ
CÔNG TÁC CAI NGHIỆN PHỤC HỒI TẠI TỈNH QUẢNG
NINH
1. Thực
trạng tình hình nghiện ma tuý trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh:
Trong những
năm qua, tệ nạn ma tuý ở tỉnh Quảng Ninh
diễn biến rất phức tạp và có xu hướng
gia tăng. Theo số liệu thống kê năm 1993 cả tỉnh
có 282 người nghiện ma tuý, đến tháng 12 năm
2004 số người nghiện ma tuý có hồ sơ
quản lý đã là 2.209 người và 934 người nghi
nghiện ma túy chưa có hồ sơ quản lý.
Người nghiện ma tuý từ 18 đến 40 tuổi
là 2.050 người chiếm 92,8%; điều đáng lo
ngại hơn là ma tuý tổng hợp có tính gây nghiện
nhanh đã xuất hiện trên địa bàn tỉnh trong
vài năm gần đây. Việc gia tăng người
nghiện sử dụng ma tuý qua đường tiêm chích
đã làm tăng nhanh sự lây nhiễm HIV/AIDS; Quảng Ninh
trở thành tỉnh đứng thứ hai về số
lượng người nhiễm HIV/AIDS và đứng
thứ nhất về tỷ lệ người nhiễm
HIV/AIDS trên 100 nghìn dân trong phạm vi toàn quốc.
2. Công tác cai
nghiện phục hồi của tỉnh Quảng Ninh
thời gian qua:
Ý thức
được hiểm họa của tệ nạn ma tuý,
Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân tỉnh đã thực thi nhiều biện pháp mang tính
cấp bách và lâu dài để đấu tranh phòng, chống
tệ nạn ma tuý. Tỉnh uỷ đã có Chỉ thị
số 31 nhằm tăng cường sự chỉ
đạo của các cấp ủy Đảng đối
với công tác phòng, chống tệ nạn xã hội.
Hội đồng nhân dân tỉnh có 2 Nghị quyết
chuyên đề: Nghị quyết số 1857/NQ-HĐ ngày 02
tháng 8 năm 1999 và Nghị quyết số 39/NQ-HĐ ngày 20
tháng 02 năm 2003 về "Phòng, chống tệ nạn xã
hội"; trong đó có mục tiêu: "Thi hành các biện pháp cai
nghiện đối với tất cả các đối
tượng nghiện ma tuý trong tỉnh. Xây dựng
chương trình cụ thể và cơ chế, chính sách cho
từng hình thức cai nghiện".
Để
tăng cường các biện pháp nâng cao hiệu quả
của công tác phòng, chống ma tuý và cai nghiện phục
hồi, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Chỉ
thị số 06/2004/CT-UB ngày 10 tháng 02 năm 2004 "Về
thực hiện quyết liệt công tác phòng, chống ma tuý
năm 2004". Sau một thời gian thực hiện, với
sự chỉ đạo kiên quyết của Tỉnh
uỷ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh
và sự nỗ lực của các Sở, Ban, ngành, các
huyện, thị xã, thành phố, nhận thức của
đông đảo nhân dân về tác hại của tệ
nạn ma tuý đã có chuyển biến rõ rệt, tạo môi
trường xã hội tích cực trong công tác đấu
tranh, phòng, chống ma túy, góp phần hạn chế việc
phát sinh đối tượng nghiện mới. Công tác
đấu tranh triệt phá các ổ nhóm tội phạm buôn
bán và tổ chức sử dụng ma tuý đã thu
được những kết quả đáng khích lệ,
làm chuyển hoá được nhiều địa bàn,
tụ điểm phức tạp về ma tuý.
Hiện nay trên
địa bàn toàn tỉnh có 33,6% số xã, phường,
thị trấn (62/184) và 96,1% cơ quan, doanh nghiệp
(1.635/1.700) không có ma tuý; đã xây dựng 50 xã, phường
lành mạnh không có ma tuý hoặc giảm cơ bản
về tệ nạn xã hội.
Tỉnh đã
đầu tư trên 7 tỷ đồng xây dựng Trung tâm
cai nghiện ma tuý Vạn Cảnh giai đoạn I để tiếp nhận 150
học viên/đợt. Đến nay tiếp tục
đầu tư, nâng cấp Trung tâm cai nghiện ma tuý
Vạn Cảnh có khả năng tiếp nhận 300 học
viên/đợt. Thời gian qua Trung tâm đã chữa
trị, giáo dục, phục hồi nhân cách cho 940
lượt người nghiện ma tuý; đưa 628
học viên hoàn thành thời gian cai nghiện tái hoà nhập cộng
đồng. Công tác quản lý, bảo vệ, giáo dục
học viên tương đối tốt, không thẩm
lậu ma tuý. Học viên cai nghiện được tham gia
lao động sản xuất bằng nhiều hình thức
khác nhau.
Ngoài cai
nghiện tập trung, trong những năm qua, tỉnh
Quảng Ninh đã chỉ đạo cai nghiện tại
gia đình và cộng đồng cho hàng trăm lượt
người nghiện ma tuý nhưng hiệu quả thấp
do không có điều kiện thực hiện 5 giai
đoạn của quy trình cai nghiện, chỉ thực
hiện giai đoạn cắt cơn giải độc
sau đó quản lý từ 2
đến 3 tháng do vậy đối tượng tái
nghiện nhanh.
Chất
lượng và hiệu quả công tác cai nghiện còn
thấp, tỷ lệ tái nghiện còn rất cao. Nguyên nhân
của tình hình trên là do:
- Thời gian
cai nghiện và quản lý sau cai nghiện như hiện nay
chưa đủ để người nghiện rèn
luyện, phục hồi nhân cách, hình thành thói quen và lối
sống tích cực, chưa thực sự thoát khỏi
sự lệ thuộc về tâm lý đối với ma tuý.
- Đa số
người nghiện ma tuý có trình độ học vấn
thấp, không có nghề nghiệp, không có việc làm
hoặc việc làm không ổn định.
II. SỰ CẦN THIẾT TỔ CHỨC
QUẢN LÝ, DẠY NGHỀ
VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI SAU CAI
NGHIỆN MA TÚY
Những
vấn đề nêu trên là nguyên nhân dẫn đến tình
trạng tái nghiện cao, hiệu quả công tác cai
nghiện thấp, tỷ lệ người nhiễm
HIV/AIDS do sử dụng ma tuý ngày càng tăng. Do vậy, cần
phải có các giải pháp hữu hiệu hơn để
giải quyết vấn đề cai nghiện ma tuý và
chống tái nghiện. Người nghiện ma tuý
được tập trung cai nghiện sau đó
được quản lý dạy nghề, học tập và
làm việc trong môi trường lành mạnh, không có ma tuý,
để tiếp tục rèn luyện, hoàn chỉnh nhân cách,
hành vi chuẩn bị điều kiện tái hoà nhập
cộng đồng không tái nghiện.
Thực
hiện Nghị quyết số 16/2003/QH11 ngày 17 tháng 6
năm 2003 của Quốc hội ''Về việc thực
hiện thí điểm tổ chức quản lý, dạy
nghề và giải quyết việc làm cho người sau
cai nghiện ma tuý tại thành phố Hồ Chí Minh và
một số tỉnh, thành phố khác trực thuộc
Trung ương", Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh
xây dựng Trung tâm cai nghiện và quản lý dạy
nghề, giải quyết việc làm cho người sau cai
nghiện ma tuý tại xã Vũ Oai, huyện Hoành Bồ
với tổng dự toán là 60 tỷ đồng nhằm
tạo điều kiện cho người sau cai nghiện
ma tuý được tiếp tục học văn hóa,
học nghề, có việc làm, ổn định cuộc
sống, chống tái nghiện
Phần thứ hai
MỤC TIÊU, CÁC PHƯƠNG THỨC GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM VÀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI
NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN MA TÚY
1. Mục tiêu:
Nâng cao hiệu
quả công tác cai nghiện phục hồi, thúc đẩy
công tác phòng, chống tệ nạn xã hội nhằm
đẩy lùi tệ nạn nghiện ma tuý trên địa
bàn tỉnh làm lành mạnh môi trường, góp phần phát
triển kinh tế - xã hội, đem lại hạnh phúc
bình yên cho cộng đồng và từng gia đình.
2. Các chỉ
tiêu cụ thể:
- Giáo dục
nâng cao nhận thức, trách nhiệm, đạo
đức, pháp luật cho người sau cai nghiện
để người nghiện ma tuý có ý thức tự
giác từ bỏ ma túy.
- Tổ
chức dạy văn hoá, dạy nghề và giải
quyết việc làm tập trung cho các đối
tượng sau cai nghiện để họ tiếp
tục được rèn luyện phục hồi nhân cách,
hành vi, đạo đức, tham gia lao động, sản
xuất, nâng cao mức sống cho người sau cai
nghiện để họ có thể tự lo cuộc
sống cho bản thân, góp phần giảm bớt khó
khăn cho gia đình, tạo ra của cải vật
chất cho xã hội, tái hòa nhập cộng đồng
một cách vững chắc, hạn chế thấp nhất
tình trạng tái nghiện.
- Tổ
chức dạy văn hoá cho 100% các đối tượng
cai nghiện phổ cập hết cấp trung học
cơ sở.
- Dạy
nghề ngắn hạn cho 100% các đối tượng
cai nghiện đạt trình độ sơ cấp
(bậc 2/7) cho các nghề lao động giản
đơn.
- Dạy
nghề dài hạn để nâng cao tay nghề, cấp
chứng chỉ bậc 3/7 cho
100% các đối tượng cai nghiện những
nghề đòi hỏi trình độ kỹ thuật.
- Tạo
việc làm để người sau cai nghiện vừa
thực hành nghề, vừa tham gia lao động sản
xuất chuẩn bị tốt để tái hoà nhập
cộng đồng.
- Phấn
đấu giảm tỷ lệ tái nghiện dưới
20%.
II. PHƯƠNG THỨC GIẢI QUYẾT,
BỐ TRÍ VIỆC LÀM ĐỐI VỚI NGƯỜI SAU CAI
NGHIỆN
1. Nguyên tắc
chung:
a) Sau thời
gian cai nghiện bắt buộc 24 tháng, việc đưa
người vào cơ sở dạy nghề và giải
quyết việc làm được thực hiện theo
hướng vận động, thuyết phục
người sau cai nghiện tự nguyện tham gia là chính;
đối với những người sau cai nghiện
không tự nguyện nhưng có khả năng tái nghiện
cao sẽ được áp dụng biện pháp đưa
vào các cơ sở dạy nghề, giải quyết
việc làm theo quy định tại Nghị định
số 146/2004/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2004 của Chính
phủ về quy định thủ tục, thẩm
quyền quyết định đưa vào cơ sở
quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm
đối với người sau cai nghiện ma tuý.
b) Người
sau cai nghiện ma tuý được cách ly khỏi môi
trường ma tuý, nhưng không hoàn toàn tách khỏi cuộc
sống cộng đồng.
c) Thực
hiện phương thức xã hội hoá và đa dạng
hoá với các hoạt động giáo dục, dạy
nghề và giải quyết việc làm cho người sau
cai nghiện ma tuý.
2. Đối
tượng áp dụng:
Đối
tượng áp dụng biện pháp tổ chức quản
lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho
người sau cai nghiện ma tuý của Đề án này
gồm:
a) Người
đã kết thúc thời gian cai nghiện tập trung
tại các Trung tâm cai nghiện bắt buộc theo quy
định tại Điều 28 của Luật Phòng
chống ma tuý mà tự nguyện đề nghị áp
dụng biện pháp này đối với mình.
b) Người
đã kết thúc thời gian cai nghiện tập trung
tại các Trung tâm cai nghiện bắt buộc theo quy
định tại Điều 28 của Luật Phòng
chống ma tuý tuy không tự nguyện nhưng có khả
năng tái nghiện cao nếu được đưa
trở lại cộng đồng theo quy định
tại Điều 5 chương I
của Nghị định số 146/2004/NĐ-CP ngày
19 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ.
c) Người
chưa đủ 18 tuổi được đưa vào
cơ sở cai nghiện bắt buộc khi kết thúc
thời gian cai nghiện đã đủ 18 tuổi mà
tự nguyện vào cơ sở dạy nghề và giải
quyết việc làm.
3. Thời gian
áp dụng:
Thời gian áp
dụng biện pháp tổ chức quản lý, dạy
nghề và giải quyết việc làm cho người sau
cai nghiện từ 1 đến 2 năm. Trường
hợp cần thiết có thể kéo dài nhưng không quá 3
năm. Người sau cai nghiện có nguyện vọng
định cư, có việc làm ổn định lâu dài
tại cơ sở sau cai nghiện thì được xem
xét, giải quyết theo quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
4. Thủ
tục:
Việc lập
hồ sơ, xét duyệt, quyết định đưa
người vào cơ sở dạy nghề và giải
quyết việc làm được thực hiện theo quy
định tại chương II Nghị định
số 146/2004/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2004 của Chính
phủ.
5. Các hình
thức bố trí việc làm cho người sau cai
nghiện:
Căn cứ
vào kết quả phân loại sức khoẻ, lứa tuổi,
giới tính, trình độ, nghề nghiệp, khả
năng tiếp nhận và giải quyết việc làm
của cơ sở để sắp xếp, bố trí
người sau cai nghiện vào các cơ sở dạy
nghề và giải quyết việc làm. Cụ thể
như sau:
a) Làm việc và
định cư tại các cơ sở cai nghiện và
quản lý sau cai:
- Người
sau cai nghiện tiếp tục ở lại làm việc lâu
dài trong các cơ sở sản xuất của các Trung tâm cai
nghiện đã quản lý họ trước đây, trong
các khu giành riêng cho việc quản lý, dạy nghề và
giải quyết việc làm theo hình thức hợp
đồng lao động hoặc làm việc có thời
hạn từ 1 đến 2 năm, trường hợp
cần thiết có thể kéo dài đến 3 năm. Sau
thời gian đó, nếu có nguyện vọng sẽ được
giúp đỡ để định cư lâu dài tại các
Trung tâm này.
Phương
thức này không gây xáo trộn nhiều về hoàn cảnh
sống, sinh hoạt và làm việc của học viên ở
thời điểm chuyển giai đoạn, rất phù
hợp để giải quyết việc làm cho số
người không đủ sức khoẻ đi lao
động theo hình thức cơ động hoặc không
đủ điều kiện về tay nghề để
được tuyển vào làm việc tại các doanh
nghiệp, các cơ sở sản xuất. Tỉnh sẽ
xây dựng khu nhà xưởng có nhiều ngành nghề
tại các cơ sở quản lý sau cai để thu hút
đầu tư bằng nhiều hình thức như: cho
mượn máy móc, cung cấp nguyên liệu, gia công các
mặt hàng tiểu, thủ công nghiệp, bao tiêu sản
phẩm…. Kết hợp học nghề với thực hành
tay nghề tại các doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất để tạo điều kiện cho
người sau cai nghiện được tuyển
chọn vào làm việc tại các doanh nghiệp vừa
học nghề, vừa tạo ra sản phẩm và có thu
nhập. Dự kiến
phương thức này có thể bố trí được
hàng nghìn lao động.
Ngoài ra, tỉnh
sẽ xem xét dành 56 ha đất để bảo
đảm cho việc thành lập một số trang
trại sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, cơ
sở sản xuất tiểu, thủ công nghiệp và giao
cho các Trung tâm cai nghiện quản lý để tạo
việc làm cho người sau cai nghiện.
Sau khi hoàn thành
cơ bản công tác cai nghiện ma túy thì các cơ sở cai
nghiện và quản lý sau cai sẽ từng bước
chuyển thành các trang trại nông, lâm, ngư nghiệp,
cơ sở sản xuất hoặc có thể chuyển
nhượng một phần cho gia đình học viên
để có điều kiện sinh sống, định
cư lâu dài.
- Đối
tượng tiếp nhận:
+ Những
người được tuyển dụng làm nhân viên
chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ sở cai
nghiện và quản lý sau cai theo hình thức hợp
đồng lao động là những người có
thời gian cai nghiện tập trung đủ 24 tháng
hoặc tuy chưa đủ 24 tháng nhưng có nhân thân
tốt, thực sự tiến bộ và trưởng thành
về nhân cách, mới nghiện lần đầu, có
đủ sức khoẻ và có trình độ học vấn
chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với tiêu chuẩn
chức danh công việc được giao.
+ Những
người có thời gian cai nghiện tập trung
đủ 24 tháng nhưng không đủ sức khoẻ,
trình độ học vấn và chuyên môn để làm
việc ở các doanh nghiệp, các cơ sở sản
xuất nông, lâm nghiệp hoặc tiểu, thủ công
nghiệp hoặc ở các đội, tổng đội
thanh niên tình nguyện mang tính cơ động.
- Phương
thức này có khả năng giải quyết việc làm
từ 1.500 đến 2.000 lao động (mỗi Trung tâm
tiếp nhận khoảng 800 đến 1.000 người).
b) Làm việc
tại các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp do
gia đình người sau cai nghiện và các tổ chức
hoặc cá nhân thuộc các thành phần kinh tế thành lập.
- Gia đình
những người sau cai nghiện có điều kiện
về vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm sản
xuất, kinh doanh có thể hợp tác với nhau để
thành lập các hợp tác xã sản xuất nông nghiệp
(trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản)
hoặc các hợp tác xã, cơ sở sản xuất
tiểu, thủ công nghiệp để giúp đỡ,
tạo điều kiện cho con em mình và những học
viên khác có công ăn việc làm, nuôi sống bản thân, xa
rời môi trường dễ tái nghiện. Tỉnh sẽ
tạo điều kiện cho các hợp tác xã, cơ sở
sản xuất này thuê đất ưu đãi để
sản xuất, xây dựng nhà xưởng, nhà ở cho công
nhân; cho vay vốn, hỗ trợ kỹ thuật, bảo
hộ quyền sản xuất, kinh doanh, chính sách thuế
ưu đãi … Đây là phương thức huy động
tổ chức sản xuất giải quyết việc làm
với nhiều ngành nghề rất đa dạng, phong phú,
với nhiều cấp độ khác nhau, gắn tình
cảm, trách nhiệm của gia đình, cộng
đồng xã hội đối với người sau cai
nghiện, do vậy có tính khả thi cao.
Các hợp tác xã
thành lập theo hình thức này không nhất thiết
phải đầu tư trong mặt bằng của Trung
tâm cai nghiện và quản lý sau cai mà tuỳ theo tình hình
cụ thể có thể tổ chức tại gia đình
hoặc ở những địa bàn trong sạch về ma
tuý để tổ chức sản xuất nhiều
loại ngành nghề như: mây tre đan xuất khẩu,
hàng tiểu thủ công mỹ nghệ, cơ khí nhỏ, nuôi
trồng thủy sản, dịch vụ nhằm tạo
việc làm cho con em họ và những người sau cai
nghiện.
- Phương
thức này có ưu điểm là tạo sự gắn
kết chặt chẽ giữa gia đình và bản thân
học viên với xã hội để giải quyết
việc làm cho người sau cai nghiện; đồng
thời huy động được nguồn lực
từ các thành phần kinh tế trong xã hội cùng tham gia
giải quyết việc làm cho người sau cai
nghiện. Hoạt động sản xuất, kinh doanh
hiệu quả sẽ có tác dụng thúc đẩy ý chí
vươn lên của người sau cai nghiện, giúp
họ tự tin, phấn khởi trong lao động, hình
thành lối sống tích cực, tự giác xa lánh những
phần tử xấu trong xã hội và tệ nạn ma túy.
- Ngoài ra,
người sau cai nghiện có thể được
giới thiệu, bố trí việc làm theo các chương
trình giải quyết việc làm của các huyện,
thị xã, thành phố; chính quyền địa
phương sẽ vận động một số doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất trú đóng trên
địa bàn hoặc do địa phương quản lý
tiếp nhận người sau cai nghiện vào làm việc; phối hợp
với các ngành chức năng, các đoàn thể tại
địa phương và gia đình các đối
tượng theo dõi, hỗ trợ, giám sát thường xuyên
cho đến khi họ thực sự không còn nguy cơ tái
nghiện.
- Đối
tượng tiếp nhận:
Học viên hoàn
thành giai đoạn cai nghiện đủ 24 tháng hoặc
tuy chưa đủ 24 tháng nhưng có nhiều tiến
bộ, có ý chí, có nghề nghiệp phù hợp với các loại
hình công việc mà các hợp tác xã, cơ sở sản
xuất có nhu cầu hoặc được các huyện,
thị xã, thành phố tiếp nhận theo các chương
trình, dự án giải quyết việc làm tại địa
phương.
Hình thức này
sẽ tạo sự gắn kết chặt chẽ dựa
trên các mối quan hệ gia đình, thân nhân của
người sau cai nghiện, sự quan tâm của cộng
đồng đặc biệt là địa phương
nơi người sau cai nghiện cư trú; dự tính có
thể giải quyết việc làm cho khoảng 300 đến
400 người.
c) Từng
bước thành lập các đội lao động tình
nguyện có tính cơ động để bố trí
việc làm cho người sau cai nghiện.
- Người
sau cai nghiện được làm việc tại các
đội lao động tình nguyện có tính cơ
động trực thuộc các Trung tâm cai nghiện
hoặc các doanh nghiệp nhà nước hoạt
động công ích để làm việc tại các công trình
của tỉnh, các công trình quốc gia cần nhiều lao
động do nhà nước giao theo phương thức
nhận khoán, được trả công theo sản
phẩm.
Tuỳ theo quy
mô của công trình được giao, có thể tổ
chức những đội riêng lẻ (100 đến 150
người) hoặc tổng đội gồm nhiều
đội. Phương thức quản lý của các
đội, tổng đội này cần quy định rõ
ràng và chặt chẽ nội quy sinh hoạt nhằm ngăn
chặn việc thẩm lậu ma tuý và chống trốn.
Thời gian đầu sẽ tăng cường cán bộ
để hướng dẫn kỹ thuật và quản lý
lao động trên hiện trường. Bảo đảm
tốt việc ăn, ở, sinh hoạt của những
người lao động như: xây dựng nhà ở
dạng lắp ghép, phù hợp với tính cơ động
của công trình; có phương tiện vận chuyển
từ nơi ở đến hiện trường. Sau khi
hoàn thành nhiệm vụ trên các công trình, nếu có nguyện
vọng, các đội viên tình nguyện sẽ
được tạo điều kiện về vật
chất để định cư và ổn định
cuộc sống lâu dài trên vùng đất mới.
- Đối
tượng tiếp nhận:
Những
người sau cai nghiện xung phong đến những
công trường xa, có đủ sức khoẻ, khả
năng lao động phù hợp với công việc ở
các công trường.
- Khả
năng giải quyết việc làm:
Phương
thức này phù hợp với tính xung kích, tình nguyện
của thanh niên như: tổ chức xây dựng và thực
hiện các đề án về kinh tế biển đông,
xây dựng vùng kinh tế mới, công trình kinh tế vùng biên
giới hải đảo. Dự kiến phương
thức này có thể giải quyết từ 500 đến
1.000 lao động.
6. Đối
tượng được hoãn hoặc miễn chấp
hành quyết định đưa vào cơ sở dạy
nghề và giải quyết việc làm:
Việc hoãn
hoặc miễn thi hành quyết định đưa
người vào cơ sở dạy nghề và giải
quyết việc làm được thực hiện theo quy
định tại Điều 17 Nghị định số 146/2004/NĐ-CP ngày 19
tháng 7 năm 2004 của Chính phủ quy định về
thủ tục, thẩm quyền quyết định
đưa vào cơ sở quản lý dạy nghề và
giải quyết việc làm đối với người
sau cai nghiện ma tuý.
Dự kiến
giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện
của các phương án cụ thể như sau:
Phương
án bố trí việc làm |
Số
lao động được bố trí việc làm theo các
năm |
||
2006 |
2007 |
2008 |
|
Làm việc tại cơ
sở cai nghiện và quản lý sau cai |
300 |
500 |
1.500 |
Làm việc tại các
tổ, hợp tác xã do gia đình thành lập |
|
100 |
200 |
Làm việc tại các
đội lao động tình nguyện |
200 |
300 |
500 |
Tổng
cộng |
500 |
900 |
2.200 |
III. GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC, PHÁP
LUẬT
DẠY VĂN HÓA, DẠY NGHỀ CHO NGƯỜI SAU CAI
NGHIỆN
1. Giáo dục
đạo đức, pháp luật, ý thức trách nhiệm
công dân:
Tổ chức
giáo dục đạo đức, pháp luật, ý thức
trách nhiệm cho người sau cai nghiện theo
chương trình do Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội quy định. Tuỳ theo số lượng
người sau cai nghiện để bố trí giáo viên
dạy đạo đức và pháp luật trong bộ máy
nhân sự.
2. Dạy
văn hoá:
Tổ chức
các lớp bổ túc văn hoá hết cấp trung học
cơ sở và phổ thông trung học để nâng cao
trình độ học vấn cho người sau cai
nghiện theo nội dung và chương trình phổ cập
của quốc gia. Nếu học viên tham dự các kỳ
thi sẽ được Sở Giáo dục và Đào tạo
cấp giấy chứng nhận hoặc bằng tốt
nghiệp theo quy định. Hoạt động này
được tiến hành đồng thời với quá
trình cai nghiện và giai đoạn quản lý sau cai
nghiện.
3. Dạy
nghề:
Trên cơ
sở kết quả học nghề của học viên
trong giai đoạn cai nghiện phục hồi, tiếp
tục dạy nghề để vừa bồi
dưỡng cho người sau cai nghiện đã qua đào
tạo ngắn hạn ôn lại lý thuyết và thực hành
để cấp Giấy chứng nhận cho số
người đạt trình độ bậc 2/7
đối với một số ngành nghề như: nông
nghiệp, chế biến nông, thuỷ sản…; vừa
tổ chức đào tạo dạy nghề dài hạn
đạt tay nghề tương đương bậc
3/7 trở lên như: kỹ thuật tin học, điện
công nghiệp, điện lạnh, điện tử,
cơ khí, sửa chữa, gò, hàn, tiện, mộc, xây
dựng cho người sau cai nghiện để họ có
đủ trình độ vào làm việc tại các xưởng
thuộc các Trung tâm cai nghiện và quản lý sau cai chuẩn
bị tái hoà nhập cộng đồng. Dự kiến
khả năng tiếp nhận giải quyết việc làm
cho người sau cai nghiện, của các cơ sở
dạy nghề được như sau:
TT |
Tên nghề đào
tạo |
Quy
mô đào tạo (người) |
Tổng
cộng |
||
Năm
2005 |
Năm
2006 |
Năm
2007 |
|||
|
A. Nghề dài hạn |
|
|
|
|
1 |
Tiện, hàn |
20 |
30 |
50 |
100 |
2 |
Điện máy |
50 |
100 |
150 |
300 |
3 |
Điện lạnh |
30 |
50 |
70 |
150 |
4 |
Điện công
nghiệp |
50 |
60 |
90 |
200 |
5 |
Tin học - Điện
tử |
50 |
150 |
300 |
500 |
|
B. Nghề ngắn
hạn |
|
|
|
|
1 |
May công nghiệp |
50 |
250 |
450 |
750 |
2 |
Mộc |
50 |
100 |
150 |
300 |
3 |
Nghề khác |
0 |
50 |
150 |
200 |
|
Tổng cộng |
300 |
790 |
1410 |
2.500 |
IV. CHẾ ĐỘ VÀ CHÍNH SÁCH
ĐỐI VỚI NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN
1. Quyền
lợi của người sau cai nghiện:
a)
Được trả lương và thưởng
tương xứng với kết quả lao động
của mình; được ưu tiên tiếp tục làm
việc nếu có nguyện vọng sau khi hết hạn
hợp đồng. Quyền lao động của
người sau cai nghiện được thừa
nhận bằng một hợp đồng lao động
với cơ sở giải quyết việc làm cho
người sau cai nghiện trên cơ sở vận
dụng Bộ luật Lao động có bổ sung một
số nội dung theo quy chế quản lý người sau
cai nghiện do ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
b)
Được bố trí chỗ ở phù hợp, bảo
đảm các tiện nghi cần thiết.
c)
Được đăng ký tạm trú tại địa
phương nơi làm việc.
d)
Được học văn hoá, đào tạo nghề
nghiệp theo nguyện vọng và phù hợp với nhu
cầu của người sử dụng lao động.
đ)
Được tham gia sinh hoạt trong các tổ chức
đoàn thể chính trị - xã hội, tổ chức
nghề nghiệp theo quy định.
e)
Được khen thưởng khi có thành tích xuất
sắc trong lao động sản xuất, trong học
tập, rèn luyện, trong các hoạt động xã hội
như: bảo đảm an ninh trật tự, bảo
đảm an toàn của đơn vị và địa
phương.
g)
Được tiếp thân nhân tại khu vực dành riêng
ngoài giờ lao động, sinh hoạt và học tập
theo quy định của cơ quan quản lý.
h)
Được giải quyết cho về phép khi có thành tích
hoặc gia đình có việc hiếu, hỷ.
i)
Được xem xét đề bạt, bổ nhiệm vào
các chức vụ quản lý của đơn vị.
2. Nghĩa
vụ của người sau cai nghiện:
a) Thực
hiện đầy đủ quy định của pháp
luật, nội quy lao động và sinh hoạt của
cơ sở dạy nghề, giải quyết việc làm.
b) Tích cực
tham gia lao động sản xuất, hoàn thành định
mức lao động, khối lượng, chất
lượng công việc được giao.
c) Tích cực
học tập, thi đua lao động, tham gia các phong trào
văn - thể - mỹ và các hoạt động xã hội
khác.
d) Tích cực
tham gia công tác tuyên truyền, vận động bài trừ
ma tuý, tệ nạn xã hội; phản ánh, tố cáo với
người có trách nhiệm để kịp thời
ngăn chặn mọi biểu hiện và hành vi tiêu cực,
nhất là hành vi sử dụng, mua bán, tàng trữ ma tuý …
tại nơi làm việc và nơi ở góp phần xây
dựng môi trường sinh hoạt và làm việc lành
mạnh.
3. Chính sách
đối với người sau cai nghiện:
a)
Được hưởng các chế độ, chính sách
về tiền lương, tiền thưởng, thời
gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi trong ngày,
tuần làm việc và các chế độ về bảo
hiểm theo quy định. Tuỳ theo điều kiện
cụ thể của các cơ sở giải quyết
việc làm cho người sau cai nghiện, Ủy ban nhân dân
tỉnh quy định mức trợ cấp về ăn,
ở, sinh hoạt và học tập.
b) Trong thời
gian người thực hiện quyết định
đưa vào cơ sở quản lý sau cai nghiện nếu
do sức khoẻ yếu, thu nhập làm ra không bảo
đảm cuộc sống hoặc có hoàn cảnh khó
khăn về kinh tế (theo quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh) thì được ngân sách tỉnh hỗ
trợ thêm để bảo đảm cuộc sống
ổn định. Những trường hợp không
thuộc đối tượng trên thì gia đình người
thực hiện quyết định đưa vào cơ
sở quản lý sau cai nghiện có trách nhiệm đóng góp
để bảo đảm cuộc sống.
4. Khen
thưởng và kỷ luật:
a) Người
sau cai nghiện chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật
của nhà nước, quy chế và nội quy của cơ
sở dạy nghề và giải quyết việc làm,
lập thành tích xuất sắc trong việc thực
hiện nhiệm vụ được giao tuỳ theo thành
tích được thủ trưởng cơ sở
dạy nghề, giải quyết việc làm xét khen
thưởng theo quy định của tỉnh.
b) Người
sau cai nghiện nếu vi phạm các quy định quản
lý của đơn vị thì tuỳ theo mức độ
vi phạm sẽ bị thi hành kỷ luật bằng
một trong các hình thức sau:
- Khiển trách.
- Cảnh cáo.
- Chuyển làm
công việc khác có mức lương thấp hơn
hoặc cách chức (nếu là Tổ trưởng, Tổ
phó).
- Trường
hợp người sau cai nghiện tự ý rời bỏ
đơn vị thì đơn vị thông báo về chính
quyền địa phương nơi người đó
cư trú để vận động, phối hợp
đưa trở lại cơ sở quản lý. Nếu sau
khi vận động, thuyết phục mà không tự
nguyện trở lại hoặc bỏ trốn thì cơ
quan Công an áp dụng biện pháp truy tìm và cưỡng chế.
- Trường
hợp người sau cai nghiện có hành vi tàng trữ,
sử dụng, mua bán các chất ma tuý hoặc gây rối
ảnh hưởng an ninh trật tự, chống
đối người thi hành công vụ hoặc có các hành
vi có dấu hiệu phạm tội thì sẽ bị truy
cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật.
Phần thứ ba
GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. CÁC GIẢI PHÁP
1. Vốn
đầu tư:
a) Vốn
đầu tư cho hoạt động dạy văn hoá và
dạy nghề:
- Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định vốn đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang
thiết bị phù hợp với quy mô đào tạo các
ngành nghề và tình hình thực tế ở địa
phương theo hướng tỉnh hỗ trợ một
phần kinh phí còn lại do bản thân người
nghiện và gia đình họ đóng góp.
b) Vốn
đầu tư cho việc sản xuất nông, lâm
nghiệp, tiểu, thủ công nghiệp tại các cơ
sở dạy nghề và giải quyết việc làm:
- Việc
đầu tư xây dựng cơ sở vật chất khu
xưởng trường nhiều ngành nghề ở
mỗi cơ sở cai nghiện và quản lý sau cai từ
nguồn ngân sách của tỉnh. Trên cơ sở đó
sẽ thu hút các thành phần kinh tế hợp tác
đầu tư sản xuất. Ngoài ra các cơ sở cai
nghiện và quản lý sau cai còn có thể lập dự án
để vay vốn sản xuất, kinh doanh.
- Tỉnh
đầu tư cơ sở vật chất và dành
đủ quỹ đất cho các cơ sở cai
nghiện và quản lý sau cai; các cơ sở lập dự
án sản xuất trồng trọt, chăn nuôi và thu hút các
thành phần kinh tế đầu tư hoặc xin vay
vốn để tổ chức thực hiện.
2. Chính sách
ưu đãi, khuyến khích đầu tư sản
xuất:
- Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền và kiến nghị
với các cơ quan Trung ương ban hành các chính sách ưu
đãi nhằm thu hút, khuyến khích các thành phần kinh
tế đầu tư sản xuất, tạo việc làm
cho người sau cai nghiện như:
+ Chính sách ưu
đãi về thuế.
+ Chính sách ưu
đãi về giao đất, thuê và sử dụng
đất.
+ Chính sách
về hỗ trợ lãi suất và vay vốn đầu
tư cho các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân sử
dụng lao động là người sau cai nghiện.
3. Tổ
chức bộ máy:
- Tăng
cường bộ máy tổ chức của các Trung tâm
Chữa bệnh - Giáo dục lao động xã hội
đồng thời giao thêm nhiệm vụ cho các tổ
chức dạy nghề, giải quyết việc làm cho
người sau cai nghiện để các Trung tâm có cơ
sở pháp lý thực hiện nhiệm vụ và có
điều kiện thuận lợi trong sản xuất,
kinh doanh.
- Các cơ
sở cai nghiện và quản lý sau cai được tính
số người sau cai nghiện vào số đối
tượng quản lý khi xét giao chỉ tiêu biên chế khung
và chỉ tiêu lao động hợp đồng
theo Thông tư số liên Bộ số
05/2002/TTLB/LĐTB&XH-TCCBCP ngày 06 tháng 02 năm
2002 của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội - Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ (nay là
Bộ Nội vụ) quy định.
4. Về công tác
cán bộ:
a) Nguồn cán
bộ quản lý ở các cơ sở giải quyết
việc làm cho người sau cai nghiện:
- Tuyển
chọn từ đội ngũ cán bộ hiện có
của các Trung tâm Chữa bệnh
- Giáo dục lao động xã hội, Tỉnh đoàn
thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội và các tổ
chức xã hội khác.
- Thu hút trí
thức trẻ, sinh viên các trường Đại học
mới tốt nghiệp.
- Bộ
đội, công an xuất ngũ, chuyển ngành.
b) Ủy ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo các cơ quan chức năng
chủ trì, phối hợp với các trường, ngành khoa
học xã hội, trường cán bộ của tỉnh xây
dựng nội dung, chương trình và tổ chức các
lớp đào tạo bồi dưỡng, các lớp chính
trị, kiến thức pháp luật, chuyên môn nghiệp
vụ và kỹ năng công tác xã hội cho đội
ngũ cán bộ làm công tác quản lý người sau cai
nghiện. Thường xuyên tổ chức trao đổi
kinh nghiệm để bồi dưỡng, nâng cao năng
lực công tác thực tiễn nhằm hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao.
c) Cán bộ,
nhân viên quản lý người sau cai nghiện ma tuý tại
các cơ sở quản lý dạy nghề và giải
quyết việc làm cho người sau cai nghiện được
hưởng các chế độ, chính sách trợ cấp,
phụ cấp đặc thù nghề nghiệp, độc
hại lây nhiễm như cán bộ nhân viên quản lý người
nghiện ma tuý; cán bộ nhân viên y tế được
hưởng thêm chế độ phụ cấp trực y
tế theo quy định tại Thông tư số
18/2004/TTLB/BLĐTB&XH-BYT-BTC ngày 22 tháng 11 năm 2004 của
liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Bộ Y tế và Bộ Tài chính.
5. Quản lý
trật tự trị an tại các cơ sở dạy
nghề và giải quyết việc làm cho người sau
cai nghiện:
a) Các cơ
sở dạy nghề và giải quyết việc làm cho
người sau cai nghiện đăng ký số
người sau cai nghiện tạm trú có thời hạn
tại địa phương nơi trú đóng. Các vấn
đề liên quan về hộ tịch của người
sau cai nghiện do ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn nơi đăng ký tạm trú giải quyết.
b) Ủy ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo các lực lượng công an
giúp đỡ các cơ sở giải quyết việc làm
cho người sau cai nghiện mới được thành
lập xây dựng phương án bảo vệ, đặc
biệt tập trung vào công tác phòng, chống thẩm lậu
ma tuý, hướng dẫn các cơ sở cai nghiện và
quản lý sau cai bổ sung phương án bảo vệ,
tổ chức huấn luyện nghiệp vụ và tăng
cường trang bị phương tiện phù hợp
với điều kiện quản lý người sau cai
nghiện. Thực hiện chuyên nghiệp hoá lực
lượng bảo vệ tại các cơ sở dạy
nghề, giải quyết việc làm cho người sau cai
nghiện đồng thời có sự luân chuyển cán
bộ, nhân viên, thay đổi địa bàn, khu vực
phụ trách nhằm ngăn chặn hiện tượng
tiêu cực có thể xảy ra.
6. Công tác
kiểm tra các cơ sở quản lý dạy nghề và
giải quyết việc làm cho người sau cai
nghiện:
Các cơ quan chức
năng có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện của các cơ sở quản lý người sau
cai nghiện và giải quyết các khiếu nại, tố
cáo theo quy định của pháp luật.
7. Công tác y
tế và phòng, chống HIV/AIDS:
Trong dự án
đầu tư xây dựng cơ sở quản lý dạy
nghề và giải quyết việc làm đối với
người sau cai nghiện cần xây dựng khu y tế
trong đó có trạm y tế trung tâm, phòng khám đa khoa,
cấp cứu để chữa trị các bệnh thông
thường, các bệnh cơ hội phát sinh khi
đối tượng không dùng ma tuý; khu điều
trị bệnh nhân chuyển từ HIV sang giai đoạn
AIDS đặc biệt là cho những đối
tượng lang thang cơ nhỡ không nơi nương
tựa, những đối tượng bị gia đình
bỏ rơi; khu nghĩa trang bảo đảm vệ sinh
môi trường phòng và chống lây nhiễm HIV/AIDS.
8. Giải
quyết cho số đối tượng đã chấp
hành xong quyết định quản lý sau cai hồi gia:
- Khuyến khích
người sau cai nghiện tiếp tục ở lại
làm việc lâu dài hoặc định cư tại các cơ
sở sản xuất của các Trung tâm theo dạng hợp
đồng lao động.
- Khuyến khích
các doanh nghiệp và các cơ sở sản xuất tiếp
nhận và tạo việc làm lâu dài, đồng thời có
chính sách hỗ trợ học nghề cho đối
tượng sau cai nghiện có đủ trình độ
học vấn, tay nghề chuyên môn phù hợp với yêu
cầu của người sử dụng lao động
để các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất này
tiếp nhận đối tượng sau cai vào làm
việc lâu dài. Đây là phương án chính giải
quyết số lượng lớn đối tượng
có sức khoẻ, có tay nghề khi đã hoàn thành giai
đoạn sau cai nghiện.
- Số
đối tượng cho hồi gia là những
người phải có cam kết của gia đình, của
chính quyền địa phương nơi cư trú, các
đoàn thể trong việc quản lý, bảo
đảm có việc làm và cam
kết không tái nghiện.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh
có trách nhiệm tổ chức thực hiện Đề án
sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Tổ
chức tuyên truyền, phổ biến sâu rộng trong cán
bộ và các tầng lớp nhân dân về chủ
trương nhân đạo của Đảng và Nhà
nước đối với những người nghiện ma túy nhằm tạo
sự đồng thuận và tích cực hưởng
ứng, tham gia của các ngành, các cấp và nhân dân trong qúa
trình tổ chức thực hiện Đề án.
3. Tổ
chức quán triệt, giáo dục và vận động
học viên và gia đình người nghiện ma tuý tự
nguyện tham gia vào cơ sở dạy nghề và giải
quyết việc làm cho người sau cai nghiện
để tạo sự đồng tình, hưởng
ứng thực hiện Đề án.
4. Hướng
dẫn, chỉ đạo ban, ngành, đoàn thể, các
cấp, huy động lực lượng và tiềm
năng của tỉnh để phối hợp
đồng bộ và thực hiện có kết quả các
phương thức dạy nghề và giải quyết
việc làm cho người sau cai nghiện.
5. Thường
xuyên theo dõi, tổng hợp, nắm tình hình, xử lý
kịp thời các vấn đề nảy sinh trong quá trình
thực hiện, rút kinh nghiệm để nâng cao hiệu
quả của Đề án.
III. THỜI GIAN VÀ TIẾN ĐỘ THỰC
HIỆN
Đề án này
được thực hiện từ năm 2006 sau khi
được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt.
Đề án này
được thực hiện trong thời gian Nghị
quyết số 16/2003/QH11 của Quốc hội cho phép. Hàng
năm ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh có trách nhiệm
tổng kết việc thực hiện Đề án, báo cáo
Chính phủ để tổng hợp báo cáo Quốc
hội.
Phần thứ tư
KẾT LUẬN
I. DỰ BÁO THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN
1. Thuận
lợi:
a) Thành phố
Hồ Chí Minh là địa phương đi đầu
trong việc thực hiện thí điểm Đề án
tổ chức quản lý dạy nghề và giải
quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma tuý,
bước đầu đã đạt được
những kết quả khả quan và rút ra một số
kinh nghiệm nhất định cho các địa
phương vận dụng. Vì vậy trong quá trình thực
hiện Đề án, tỉnh Quảng Ninh có điều
kiện nghiên cứu học tập, rút kinh nghiệm
để triển khai tốt hơn.
b) Tỉnh
ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, các
ngành, các cấp của tỉnh rất quan tâm và có sự
thống nhất cao trong chỉ đạo, tổ chức
thực hiện công tác đấu tranh phòng, chống ma tuý
nói chung và chủ trương tiếp tục quản lý giáo
dục, dạy nghề và giải quyết việc làm cho
người sau cai nghiện nói riêng.
c) Việc
thực hiện Đề án tiếp tục quản lý, giáo
dục, dạy nghề và giải quyết việc làm cho
người sau cai nghiện là phù hợp với tình hình thực
tế của địa phương cũng như
nguyện vọng của đông đảo nhân dân, bởi
vậy khi thực hiện Đề án sẽ có sự
hưởng ứng tích cực của toàn xã hội.
d) Đội
ngũ cán bộ, nhân viên làm công tác đấu tranh phòng,
chống ma tuý nói chung, cai nghiện ma tuý nói riêng của
tỉnh có tâm huyết, quyết tâm cao, năng động
sáng tạo trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
được giao.
đ) Quảng
Ninh là một tỉnh có tiềm năng kinh tế nên có
đủ điều kiện đầu tư kinh phí
để thực hiện Đề án.
2. Khó khăn:
a) Phòng,
chống tái nghiện là vấn đề khó khăn và
phức tạp. Việc thực hiện Đề án trong
điều kiện chưa có mô hình, chưa có kinh
nghiệm, phải vừa làm, vừa rút kinh nghiệm
để bổ sung hoàn thiện, do đó có thể phát sinh
một số vấn đề chưa lường hết
được.
b) Một
bộ phận thân nhân học viên chưa nhận thức
đúng mức về tác hại lâu dài của ma tuý hoặc
do tình cảm, muốn con em sớm trở về trong khi gia đình thiếu khả
năng giải quyết việc làm cũng như khả
năng đối phó chống tái nghiện trong điều
kiện môi trường xã hội còn nhiều phức
tạp về ma tuý.
c) Việc
quản lý người sau cai nghiện không thể chặt
chẽ như quản lý trong thời gian cai nghiện
bắt buộc, đặc biệt là quản lý các mối
quan hệ tiếp xúc của họ, vì vậy công tác
chống thẩm lậu ma tuý sẽ gặp nhiều khó
khăn.
d) Đối
tượng nghiện ma tuý đa số là những
người có tiền án, tiền sự, số đối
tượng nhiễm HIV/AIDS rất cao, nên việc vận
động, giáo dục, giúp đỡ họ trong quá trình
cai nghiện và quản lý sau cai nghiện gặp nhiều
khó khăn, phức tạp. Một số đối
tượng chuyển sang giai đoạn AIDS sẽ gây tâm
lý hoang mang trong số người sau cai nghiện.
đ) Việc
thu hút các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
tham gia đầu tư sản xuất vào các Trung tâm cai
nghiện và quản lý sau cai sẽ gặp khó khăn. Tuy có
các chính sách ưu đãi, song với điều kiện
sử dụng số lao động là người
nghiện, các nhà đầu tư không dễ dàng gạt
bỏ thành kiến để chấp nhận. Mặt khác
số lao động là người sau cai nghiện sức
khoẻ không bảo đảm do vậy năng suất lao
động thấp, làm ảnh hưởng đến
sản xuất, kinh doanh, khiến các nhà đầu tư lo
ngại.
e) Thời gian
quản lý tập trung đối với người sau cai
nghiện tính cả 2 giai đoạn từ 4 đến 5
năm là thời gian khá dài đối với nhiều người
nghiện trẻ nên có thể phát sinh phản ứng tiêu
cực trong một số người sau cai nghiện do nhu
cầu tâm sinh lý hoặc các quan hệ xã hội và gia
đình tác động.
g) Trong quá trình
thực hiện Đề án dạy nghề, giải
quyết việc làm để quản lý người sau cai
nghiện sẽ có những đối tượng
chống đối, có những hành vi tác động
xấu đến người sau cai nghiện.
II. KẾT LUẬN
Đề án
tổ chức quản lý dạy nghề và giải
quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma tuý
mang tính khả thi, tỉnh Quảng Ninh có đủ
điều kiện thực hiện Đề án này nhằm
đạt được kết quả cuối cùng là
tương lai của một con người, khi vào họ
là người nghiện, khiếm khuyết về nhân cách,
trình độ văn hoá thấp, không có nghề nghiệp,
khi trở về cộng đồng họ sẽ là
người lao động có nhân cách, có văn hoá, có tay
nghề để làm lại cuộc đời trở
thành người có ích cho bản thân, gia đình và xã
hội. Vì vậy đây là một Đề án mang tính nhân
đạo và cấp thiết.
Thực
hiện tốt Đề án này chắc chắn công tác cai
nghiện, phục hồi của Quảng Ninh sẽ có
bước chuyển biến cả về số
lượng và chất lượng góp phần tích cực
ngăn chặn, đẩy lùi tiến tới xoá bỏ
dần tệ nạn ma tuý của địa phương
trong những năm tới.