Quyết định 176/QĐ-LĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội Về ban hành chương trình công tác trọng tâm ngành Lao động – Thương binh và Xã hội năm 2008

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải VB
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 176/QĐ-LĐTBXH

Quyết định 176/QĐ-LĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội Về ban hành chương trình công tác trọng tâm ngành Lao động – Thương binh và Xã hội năm 2008
Cơ quan ban hành: Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu:176/QĐ-LĐTBXHNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Nguyễn Thị Kim Ngân
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
25/01/2008
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Lao động-Tiền lương

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 176/QĐ-LĐTBXH

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 176/QĐ-LĐTBXH DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH

VÀ XÃ HỘI  

____________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

______________

Số: 176/QĐ-LĐTBXH

Hà Nội, ngày 25 tháng 01 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

 

Về ban hành chương trình công tác trọng tâm ngành Lao động – Thương binh và Xã hội năm 2008

____________

BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

 

Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 25/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;

Căn cứ Nghị quyết số 02/2008/NQ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2008;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính,

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này chương trình công tác trọng tâm của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội năm 2008.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 Nơi nhận:

- Như điều 3 (để thực hiện);

- Thường trực Chính phủ (để báo cáo);

- Các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (để phối hợp);

- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (để phối hợp);

- Lưu VP, KHTC.

BỘ TRƯỞNG

 

 

 

 

Nguyễn Thị Kim Ngân

 

CHƯƠNG TRÌNH

CÔNG TÁC TRỌNG TÂM CỦA NGÀNH LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI NĂM 2008

(Ban hành kèm theo Quyết định số 176/QĐ-LĐTBXH ngày 25/01/2008 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội)

 

Năm 2008 có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của đất nước, với quyết tâm của Chính phủ phấn đấu đạt các chỉ tiêu cơ bản của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010, đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển đồng thời cũng nhiều khó khăn thách thức trong điều kiện hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới.

Nhiệm vụ đặt ra đối với lĩnh vực lao động, người có công và xã hội rất nặng nề, đòi hỏi toàn ngành phải có sự nỗ lực phấn đấu rất cao. Để thực hiện thắng lợi Nghị quyết của kỳ họp thứ 2 Quốc hội khóa XII về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2008, căn cứ Nghị quyết số 02/2008/NQ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2008, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội cụ thể chương trình công tác trọng tâm của ngành như sau:

I. CÔNG TÁC TRỌNG TÂM CỦA NGÀNH LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI NĂM 2008

1. Đảm bảo tiến độ, chất lượng xây dựng và triển khai thực hiện Luật

Tập trung nghiên cứu xây dựng Luật sửa đổi bổ sung Bộ Luật Lao động, Luật Người tàn tật; tiếp tục nghiên cứu hướng dẫn thi hành Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Dạy nghề, Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ luật lao động (phần về tranh chấp lao động và đình công); các Chương trình mục tiêu quốc gia; sửa đổi, bổ sung hệ thống văn bản pháp luật lĩnh vực lao động, người có công và xã hội đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội và phù hợp với các cam kết khi tham gia tổ chức thương mại thế giới (WTO), các công ước quốc tế. Tổ chức nghiên cứu khoa học với 2 đề tài độc lập, 1 chương trình và 35 đề tài cấp Bộ nhằm cung cấp luận cứ khoa học và tổng kết thực tiễn để đề xuất cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển lĩnh vực lao động, người có công và xã hội phù hợp cơ chế thị trường, xã hội hóa và hội nhập quốc tế.

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu, xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản chỉ đạo thực hiện pháp luật về lao động, người có công, xã hội trên địa bàn; các cơ chế, chính sách đặc thù; các Chương trình mục tiêu Quốc gia, các Chương trình Quốc gia; xây dựng mô hình, cách làm phù hợp của địa phương để tổ chức thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao.

Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật về lao động, thương binh và xã hội: lồng ghép các chương trình dự án, phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng để thực hiện các hình thức tuyên truyền phù hợp; phát huy năng lực và hoạt động của Báo Lao động - Xã hội, Tạp chí Lao động - Xã hội, Tạp chí Gia đình và trẻ em để tuyên truyền, phổ biến pháp luật đối với các lĩnh vực của ngành.

2. Tiếp tục hoàn thiện thể chế thị trường, phát triển thị trường lao động, tạo nhiều việc làm, cải thiện đời sống và điều kiện làm việc cho người lao động.

Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung pháp luật lao động về thống kê, báo cáo, dự báo, cung cấp thông tin thị trường lao động; quản lý, vận hành Quỹ quốc gia Việc làm; hỗ trợ ngân sách cho hoạt động tư vấn, thông tin thị trường lao động của các Trung tâm giới thiệu việc làm thuộc ngành Lao động – Thương binh và Xã hội; phân cấp, xã hội hóa kiểm định kỹ thuật an toàn đối với máy móc, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn; bổ sung mức xử phạt vi phạm hành chính về pháp luật lao động; cơ chế, quy trình đàm phán, thương lượng ký kết thỏa ước lao động tập thể ngành, doanh nghiệp; quản lý lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam; quỹ bồi thường tai nạn lao động, v.v…

Thực hiện dự án thống kê, đánh giá, dự báo cung - cầu lao động, di chuyển lao động; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu thị trường lao động; làm tốt công tác dự báo, tổng hợp nhu cầu sử dụng lao động đến năm 2010; chủ động đề xuất cơ chế, chính sách, điều tiết đảm bảo cân đối cung cầu lao động; khắc phục một bước tình trạng thiếu lao động, nhất là lao động kỹ thuật đối với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, lao động thời vụ.

Phối hợp với ngân hàng chính sách xã hội và các cơ quan liên quan tháo gỡ vướng mắc trong việc xây dựng, thẩm định dự án để đẩy nhanh tiết độ giải ngân Quỹ quốc gia việc làm, tập trung các dự án tạo nhiều việc làm như chuyển đổi nghề ở vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất, phát triển vùng cây chuyên canh, trang trại chăn nuôi, cây trồng, môi trường phát triển làng nghề, doanh nghiệp nhỏ, vừa.

Khởi công xây dựng 2 Trung tâm giới thiệu việc làm khu vực tại vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và Miền Trung; hoàn thành chuẩn bị đầu tư để khởi công vào năm 2009 Trung tâm giới thiệu việc làm khu vực Miền Nam; hoàn thành thí điểm sàn giao dịch việc làm tại Bắc Ninh, triển khai nhân rộng mô hình cho 30 trung tâm giới thiệu việc làm các tỉnh, thành phố; các tỉnh còn lại xây dựng dự án để đưa vào kế hoạch hỗ trợ đầu tư các năm sau; xây dựng tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá kết quả, chất lượng hoạt động và thí điểm cơ chế nhà nước đặt hàng nhiệm vụ giới thiệu việc làm, thông tin thị trường lao động đối với trung tâm giới thiệu việc làm.

Nhân rộng các mô hình sàn giao dịch việc làm thường xuyên và định kỳ; mở rộng các hình thức giao dịch tuần việc làm, tháng việc làm, điểm hẹn việc làm đến huyện, cụm xã tạo cơ hội tiếp cận thị trường lao động cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số vùng sâu, vùng xa v.v…; chủ động liên kết giữa các tỉnh, các vùng nhằm kết nối cung - cầu lao động; duy trì hoạt động và tiếp tục nhân rộng đến các tỉnh, thành phố website thị trường lao động, người tìm việc - việc tìm người.

Xây dựng và triển khai thực hiện đề án nâng cao năng lực cán bộ quản lý lao động - việc làm các cấp; đề án tuyên truyền, phổ biến luật lao động đến người sử dụng lao động và người lao động; xây dựng đề án đổi mới cơ chế quản lý tiền lương đối với doanh nghiệp; triển khai thực hiện đề án cải cách chính sách tiền lương; duy trì và nâng cao năng lực hoạt động của Ủy ban quan hệ lao động cấp quốc gia; hướng dẫn một số địa phương thành lập tổ chức liên ngành về quan hệ lao động; xây dựng và triển khai thí điểm cơ chế, quy trình đàm phán, thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể trong doanh nghiệp, cấp ngành; hướng dẫn doanh nghiệp thành lập hội đồng hòa giải cơ sở; thí điểm, nhân rộng các mô hình xây dựng quan hệ lao động hài hòa, lành mạnh trong doanh nghiệp.

Thực hiện Chương trình quốc gia về Bảo hộ lao động với các hoạt động: điều tra, thống kê tổng thể về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích các cơ sở sản xuất kinh doanh cải thiện điều kiện lao động, phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tiến tới cam kết thực hiện tốt an toàn, vệ sinh lao động, xây dựng văn hóa an toàn, văn minh trong lao động, đặc biệt là ngành khai thác khoáng sản, sử dụng điện và xây dựng; đảm bảo cơ bản người sử dụng lao động, cán bộ làm công tác an toàn; vệ sinh lao động trong doanh nghiệp được bồi dưỡng, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động; xây dựng Quỹ bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Tổ chức phát động tuần lễ quốc gia an toàn vệ sinh lao động và phòng chống cháy nổ tại Phú Thọ và nhân rộng đến hầu hết cơ sở sản xuất, kinh doanh nhằm chuyển biến đến mọi người sử dụng lao động, người lao động.

3. Phát triển xuất khẩu lao động tạo việc làm, giảm nghèo

Mở rộng và phát triển các thị trường xuất khẩu lao động, nhất là thị trường có thu nhập cao, an toàn cho người lao động: ổn định và phát triển thị trường Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Đông và Malaysia; mở thị trường mới như Hoa Kỳ, Ôxtraylia, Canada, Baranh, Séc v.v…; ký thỏa thuận hợp tác lao động với CHLB Nga, Lào, Lybia, Ca-ta, UAE, v.v…

Thực hiện các chính sách hỗ trợ người lao động, người nghèo vay vốn, học nghề, làm thủ tục xuất khẩu lao động; cải tiến quy trình, thủ tục xuất khẩu lao động để người lao động tiếp cận với thông tin, trực tiếp làm thủ tục với doanh nghiệp xuất khẩu lao động, giảm tối đa các khâu, các bước, trung gian, đảm bảo công khai, minh bạch, chống tiêu cực và lừa đảo trong xuất khẩu lao động.

Các doanh nghiệp, cơ quan có chức năng phải chuẩn hóa và công khai về số lượng, chất lượng lao động (về ngoại ngữ, giáo dục định hướng, tay nghề, sức khỏe, v.v…) đối với từng thị trường làm căn cứ để các địa phương, cơ sở đào tạo chủ động chuẩn bị nguồn lao động; thí điểm kiểm định, đánh giá chất lượng đào tạo lao động xuất khẩu, đánh giá, cấp chứng chỉ quốc gia theo chuẩn cho lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài; thí điểm đặt hàng chỉ tiêu dạy nghề cho xuất khẩu lao động.

Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng khởi sự doanh nghiệp, tổ hợp tác, trang trại, v.v… cho người lao động hoàn thành hợp đồng lao động ở nước ngoài trở về tham gia thị trường lao động trong nước, phát huy kỹ thuật, nghiệp vụ, năng lực đã tích lũy được đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho mình và cho mọi người.

Tiếp tục rà soát, phân loại, cấp đổi giấy phép cho các doanh nghiệp xuất khẩu lao động theo Luật đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Chuẩn hóa chức danh cán bộ quản lý trong doanh nghiệp xuất khẩu lao động, đồng thời hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đạt chuẩn cho doanh nghiệp; thí điểm công bố danh sách 30 doanh nghiệp có thương hiệu mạnh về xuất khẩu lao động.

Các tỉnh, thành phố sơ kết, đánh giá hoạt động xuất khẩu lao động 2 năm qua, nhất là cơ chế, chính sách, mô hình phù hợp, hiệu quả, những điển hình xuất sắc, trên cơ sở đó đề xuất những điều chỉnh, bổ sung, nhân rộng các mô hình trên địa bàn.

4. Phát triển Dạy nghề nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, cơ hội việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động

Quy hoạch chi tiết và phát triển mạng lưới trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề đảm bảo đồng bộ về quy mô, cơ cấu ngành nghề và cấp trình độ đào tạo với quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực, vùng, sản phẩm, doanh nghiệp, v.v… trên địa bàn.

Thực hiện lồng ghép các dự án dạy nghề trong các Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo, Việc làm, Chương trình khuyến công, khuyến nông,… sử dụng hiệu quả các nguồn lực để phát triển dạy nghề trên từng địa bàn. Xây dựng đề án và thí điểm cơ chế dạy nghề theo nhu cầu đối với một số ngành nghề, doanh nghiệp cần nhiều lao động kỹ thuật như: công nghệ thông tin, bưu chính viễn thông, đóng tàu, chế biến gỗ; tiếp tục thực hiện đấu thầu chỉ tiêu đặt hàng dạy nghề từ ngân sách nhà nước cho các nghề đã thực hiện trong năm 2007 và triển khai thêm 10 nghề mới; thí điểm tổ chức bộ máy và hoạt động thông tin thị trường lao động trong các trường dạy nghề để tiếp cận với thị trường lao động.

Các tỉnh, thành phố, các cơ quan sử dụng có hiệu quả kinh phí hỗ trợ từ Dự án tăng cường năng lực đào tạo nghề (chương trình mục tiêu quốc gia Giáo dục - Đào tạo) cùng với ngân sách địa phương và các nguồn huy động để hỗ trợ lao động nông thôn, thanh niên dân tộc, người tàn tật, bộ đội xuất ngũ, người nghèo, người sau cai nghiện học nghề gắn với tạo việc làm, giảm nghèo góp phần đảm bảo công bằng và trật tự xã hội.

Tiếp tục thực hiện xã hội hóa dạy nghề: bổ sung, điều chỉnh cơ chế, chính sách để các cơ sở dạy nghề công lập thực hiện tốt hơn, toàn diện hơn cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động, tổ chức bộ máy và tài chính; sửa đổi bổ sung chính sách học phí học nghề. Các tỉnh, thành phố phải quy hoạch và có chính sách hỗ trợ quỹ đất (đất sạch), tín dụng ưu đãi, miễn giảm thuế đối với các hoạt động dạy nghề để các thành phần kinh tế đầu tư phát triển dạy nghề; xây dựng đề án và thí điểm cơ chế liên kết dạy nghề giữa cơ sở dạy nghề với doanh nghiệp, làng nghề; cơ chế doanh nghiệp tham gia đánh giá chất lượng dạy nghề; xây dựng quy chế công nhận, khen thưởng, tôn vinh nghệ nhân, làng nghề.

Biên soạn, ban hành 86 chương trình khung cao đẳng nghề, trung cấp nghề; xây dựng chương trình học tiếng Anh theo chuẩn quốc tế TOEIC trong các trường dạy nghề; xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề và ngân hàng đề thi một số nhóm nghề; tổ chức thí điểm kiểm định chất lượng dạy nghề, đánh giá và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; xây dựng chương trình và tổ chức các lớp đào tạo kiểm định viên, giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề.

Đầu tư, nâng cấp trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định, trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vinh, trường Cao đẳng sư phạm Kỹ thuật Vĩnh Long đồng thời hỗ trợ đầu tư thành lập Khoa sư phạm kỹ thuật tại 6 trường cao đẳng nghề để đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy nghề. Các tỉnh nghiên cứu chính sách thu hút sinh viên tốt nghiệp các trường đại học kỹ thuật để bồi dưỡng thành giáo viên dạy nghề. Tổ chức hội đồng để đánh giá, công nhận đạt tiêu chuẩn, điều kiện giáo viên dạy nghề kiêm nhiệm cho kỹ sư, công nhân lành nghề, nghệ nhân trên địa bàn tham gia dạy nghề.

Đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng 3 trường Cao đẳng nghề tiếp cận trình độ tiên tiến Đông Nam Á (giai đoạn 1); 16 trường Cao đẳng nghề, trung cấp nghề từ nguồn vốn ODA Đức, Hàn Quốc; kết thúc đầu tư 15 trường thuộc dự án Giáo dục kỹ thuật dạy nghề vốn vay ADB để hình thành 50 trường dạy nghề có thương hiệu mạnh.

Cải thiện tiến độ giải ngân kinh phí thuộc Dự án tăng cường năng lực đào tạo nghề (chương trình MTQG Giáo dục - Đào tạo); tập trung hỗ trợ đầu tư trang thiết bị dạy nghề cho 52 trường cao đẳng, trung cấp nghề trọng điểm; 44 trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề khó khăn; 213 trung tâm dạy nghề cấp huyện và một số cơ sở dạy nghề khác. Đầu tư nâng cấp nhà xưởng phòng học cho 13 trường, 26 trung tâm dạy nghề tại các tỉnh khó khăn, thí điểm 3 mô hình dạy nghề đối với các trường phổ thông dân tộc nội trú. Các địa phương bố trí ngân sách để đầu tư xây dựng cơ bản cho các trường, trung tâm dạy nghề để đảm bảo điều kiện tiếp nhận trang thiết bị từ dự án để đưa vào sử dụng đồng bộ, hiệu quả đảm bảo đúng mục tiêu, nội dung và mức vốn hỗ trợ. Việc lựa chọn đầu tư thiết bị, phương tiện dạy nghề phải căn cứ vào chương trình, giáo trình đào tạo, phù hợp với kỹ thuật, công nghệ trong sản xuất, đồng bộ với đầu tư xây dựng nhà xưởng, phòng học, không để xảy ra tình trạng đầu tư mua sắm thiết bị nhưng không có nhà xưởng để đưa vào lắp đặt, sử dụng.

Hoàn thiện và trình Chính phủ phê duyệt đề án đổi mới và phát triển dạy nghề giai đoạn 2008-2020; đề án hỗ trợ thanh niên học nghề, tạo việc làm giai đoạn 2008-2010; triển khai hướng dẫn thực hiện các đề án ngay sau khi Chính phủ phê duyệt; phối hợp chặt chẽ với ngân hàng chính sách xã hội thực hiện tốt chính sách cho vay đối với học sinh, sinh viên học nghề theo quyết định 157/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

5. Phát triển phong trào Đền ơn, đáp nghĩa, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần người có công

Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung và tiếp tục hướng dẫn xử lý tồn đọng xác nhận, công nhận người có công với cách mạng; khám lại thương tật đối với thương binh do vết thương tái phát; chính sách trợ cấp một số trang cấp đặc biệt đối với thương binh nặng; hướng dẫn thực hiện di chuyển Mộ liệt sỹ theo nguyện vọng của thân nhân; sửa đổi cơ chế miễn, giảm học phí đối với người có công và con người có công bằng cơ chế hỗ trợ trực tiếp, v.v…

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề xuất với cấp Ủy, chính quyền địa phương tập trung xử lý dứt điểm các trường hợp còn tồn đọng về xác nhận, công nhận người có công để những người thực sự có công với cách mạng được hưởng chính sách ưu đãi của nhà nước. Những trường hợp vượt quá thẩm quyền đề xuất hướng xử lý, báo cáo về Bộ để tổng hợp nghiên cứu hướng giải quyết.

Thực hiện chi trả đúng, kịp thời, đầy đủ các khoản trợ cấp và các chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng; hoàn thành việc lập hồ sơ, danh sách người tham gia kháng chiến được thưởng huân, huy chương để thực hiện bảo hiểm y tế, trợ cấp mai táng phí, cấp sổ ưu đãi giáo dục cho con người có công, cấp sổ trang cấp dụng cụ chỉnh hình - phục hồi chức năng cho thương, bệnh binh, người có công.

Lồng ghép các nguồn kinh phí từ Chương trình mục tiêu quốc gia Việc làm, Dạy nghề, Giảm nghèo ưu tiên hỗ trợ các gia đình chính sách để học nghề, tạo việc làm, phát triển kinh tế, nhất là các hộ chính sách thuộc diện hộ nghèo, chưa đạt mức sống trung bình dân cư nơi cư trú.

Phối hợp với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể Chính trị - Xã hội, nghề nghiệp, các phương tiện thông tin đại chúng tăng cường thông tin, tuyên truyền về phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”: xây dựng nhà tình nghĩa; phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam Anh hùng; đỡ đầu con liệt sỹ, thương binh, v.v… xây dựng “xã, phường làm tốt công tác thương binh, liệt sỹ và người có công”; vận động đóng góp Quỹ Đền ơn đáp nghĩa.

Quy hoạch, sắp xếp, đầu tư mạng lưới cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng, chỉnh hình - phục hồi chức năng đáp ứng yêu cầu điều trị, phục hồi sức khỏe, hòa nhập cộng đồng cho người có công.

Đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng 15 công trình Nghĩa trang liệt sỹ các tỉnh biên giới, nghĩa trang liệt sỹ lớn gắn với di tích lịch sử, cách mạng của cả nước từ vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung của ngân sách trung ương; hỗ trợ 160 tỷ đồng từ ngân sách trung ương cùng với ngân sách địa phương, các nguồn huy động để tiếp tục sửa chữa, nâng cấp mộ liệt sỹ, công trình tưởng niệm liệt sỹ đảm bảo ổn định, lâu dài, phát huy tính giáo dục truyền thống cách mạng cho thế hệ trẻ; tiếp tục thực hiện báo tin mộ liệt sỹ đến gia đình liệt sỹ.

6. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện mục tiêu giảm nghèo về đích trước 2 năm

Sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách giảm nghèo: tăng thời hạn sử dụng thẻ bảo hiểm y tế với thời hạn 2 năm trở lên; hộ thoát nghèo được hưởng chính sách bảo hiểm y tế tiếp 2 năm; quy định trách nhiệm xác nhận hộ nghèo hưởng ưu đãi giáo dục cho cấp xã; chuyển cơ chế miễn giảm học phí cho hộ nghèo bằng cơ chế hỗ trợ trực tiếp; chính sách khuyến khích hộ làm kinh tế giỏi, doanh nghiệp ở vùng nghèo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số để làm đầu tầu hỗ trợ hộ nghèo phát triển kinh tế; chính sách đầu tư đặc biệt cho các huyện có tỷ lệ hộ nghèo trên 50%; cải tiến quy trình, thủ tục vay vốn hộ nghèo; tháo gỡ một số vướng mắc trong giải ngân các hợp phần đào tạo cán bộ, hỗ trợ phát triển sản xuất và cơ sở hạ tầng, v.v…

Cấp Ủy Đảng, Chính quyền địa phương các cấp ban hành Nghị quyết về đẩy nhanh tiến độ thực hiện mục tiêu giảm nghèo để thống nhất thực hiện; chỉ đạo rà soát lại thực trạng hộ nghèo, khả năng thực hiện mục tiêu giảm nghèo trên địa bàn; xây dựng kế hoạch chi tiết, đề xuất các biện pháp cụ thể để thực hiện đồng bộ các chính sách, dự án giảm nghèo tổ chức thực hiện ngay từ đầu năm 2008. Huy động, tạo nguồn lực để tập trung đầu tư có trọng tâm, trọng điểm tạo bước đột phá để giảm nghèo nhanh và bền vững.

Hướng dẫn, chỉ đạo các huyện, xã nhất là huyện, xã có tỷ lệ hộ nghèo trên 50% xây dựng dự án cụ thể để tập trung đầu tư đến cùng, đồng bộ, đủ độ nhằm giảm nhanh tỷ lệ hộ nghèo; quy hoạch, sắp xếp lại vùng dân cư, hỗ trợ đầu tư nhà ở và các công trình dân sinh, sản xuất phòng chống, hạn chế tác hại của bão, lũ, đặc biệt là khu vực Bắc Trung bộ và duyên hải Miền Trung - nơi hứng chịu nặng nề hậu quả của thiên tai tạo nền tảng giảm nghèo bền vững. Đối với các tỉnh chưa tự cân đối được ngân sách phải kịp thời tổng hợp nhu cầu kinh phí của các dự án, chính sách đầu tư, hỗ trợ cho các huyện có tỷ lệ hộ nghèo trên 50% báo cáo Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu, xử lý.

Phối hợp với mặt trận tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, các phương tiện thông tin đại chúng tuyên truyền vận động phong trào xây dựng nhà đại đoàn kết cho hộ nghèo, đóng góp quỹ “Ngày vì người nghèo”. Trên từng địa bàn, tiếp tục phân công, giao chỉ tiêu cho các đoàn thể, cơ quan, doanh nghiệp, các hộ làm kinh tế giỏi, v.v…, giúp hộ nghèo có một lao động được học nghề, có việc làm thu nhập trên 1 triệu đồng/tháng hoặc xuất khẩu lao động để thoát nghèo.

Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo, chống bệnh thành tích, quan liêu trong đánh giá kết quả giảm nghèo.

Tổ chức giám sát, đánh giá kết quả giảm nghèo năm 2008 và 3 năm thực hiện chương trình giai đoạn 2006-2010; tiếp tục thực hiện chương trình theo chuẩn nghèo hiện nay trong 2 năm 2009-2010, tập trung đầu tư cho các huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao trên 50%; tổng kết, đánh giá 10 năm thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói - giảm nghèo, đồng thời nghiên cứu xây dựng chuẩn nghèo, chương trình Giảm nghèo cho giai đoạn 2011 - 2015.

7. Phát triển bảo trợ, trợ giúp xã hội thực hiện công bằng xã hội

Phát triển nghề công tác xã hội; đào tạo đội ngũ cán sự xã hội, xây dựng và hình thành mạng lưới cán sự xã hội tại thôn, bản, xã, phường.

Thống kê, rà soát đối tượng bảo trợ xã hội theo Nghị định 67/2007/NĐ-CP; xây dựng cơ sở dữ liệu về bảo trợ xã hội các cấp; kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách, chế độ đối với đối tượng bảo trợ xã hội đã ban hành.

Thực hiện đề án, dự án giải quyết người lang thang, xin ăn ở các tỉnh, thành phố trọng điểm, đề án trợ giúp người tàn tật giai đoạn 2006 - 2010; đề án thí điểm nhà xã hội nuôi dưỡng trẻ mồ côi, tàn tật không nơi nương tựa tại xã, phường; đề án hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng 200 xã có nhiều người bị nhiễm chất độc hóa học.

Xây dựng quỹ dự phòng thiên tai tại địa phương, đặc biệt là tại xã, phường để chủ động ứng phó và cứu trợ kịp thời khi xảy ra thiên tai, dịch bệnh; nhanh chóng phục hồi sản xuất, ổn định đời sống nhân dân đảm bảo không để một hộ dân nào, người dân nào đói do thiên tai, bão lụt, nhất là dịp Tết nguyên đán. Phát triển các hình thức chăm sóc đối tượng xã hội dựa vào cộng đồng; tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng, đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia giúp đỡ những người thiệt thòi trong xã hội; phát triển và sử dụng có hiệu quả các quỹ từ thiện, nhân đạo.

Các Bộ, địa phương nhân rộng các mô hình hỗ trợ tín dụng, dạy nghề, tạo việc làm cho người khuyết tật, tạo điều kiện để họ tự lực vươn lên hòa nhập cộng đồng; triển khai thực hiện tuyên bố chung Hà Nội tại Hội nghị Bộ trưởng Phúc lợi Xã hội các nước ASEAN về hòa nhập người tàn tật trong quá trình phát triển, xây dựng cộng đồng ASEAN thực hiện các cam kết quốc gia, quốc tế trong việc hỗ trợ người tàn tật hòa nhập, phát triển.

8. Tạo môi trường bình đẳng thực hiện toàn diện quyền trẻ em

Xây dựng chiến lược phát triển trẻ thơ toàn diện; chiến lược bảo vệ trẻ em và người chưa thành niên; kế hoạch hành động quốc gia phòng chống HIV/AIDS cho trẻ em đến năm 2010 và tầm nhìn 2020; quy hoạch hệ thống trung tâm thế giới tuổi thơ; xây dựng cơ sở dữ liệu về bảo vệ và chăm sóc trẻ em.

Các Bộ, ngành, các tỉnh thành phố rà soát, đánh giá kết quả 2 năm (2006 - 2007) thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình hành động Quốc gia Vì trẻ em Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010, đề xuất các giải pháp để hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu về giáo dục, chăm sóc, bảo vệ trẻ em theo quyết định số 23/2001/QĐ-TTg ngày 26/2/2001 của Thủ tướng Chính phủ; kiện toàn Ban điều hành Chương trình hành động quốc gia Vì trẻ em Việt Nam.

Mở rộng các hoạt động truyền thông, giáo dục, tư vấn về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em trên các phương tiện thông tin đại chúng và thông qua các tuyên truyền viên cơ sở: xây dựng và phát sóng 52 chương trình “Vì trẻ thơ” trên Đài Truyền hình Việt Nam; xây dựng câu lạc bộ sinh hoạt ngoại khóa về giáo dục quyền trẻ em trong nhà trường; duy trì dịch vụ đường dây tư vấn và hỗ trợ trẻ em; mở rộng các hình thức tư vấn trực tiếp và tư vấn cộng đồng cho các nhóm đối tượng. Nhân rộng mô hình xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em.

Xây dựng và triển khai thí điểm mô hình thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em, xây dựng và thống nhất khung thực hành chuẩn về sự tham gia của trẻ em; thí điểm mô hình về quyền tham gia của trẻ em trong nhà trường và cộng đồng; tiếp tục triển khai các mô hình thực hiện quyền khai sinh, chăm sóc sức khỏe dinh dưỡng, vui chơi giải trí, văn hóa thể thao của trẻ em, v.v…

Duy trì mô hình thí điểm bảo vệ, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, nhất là trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS; triển khai xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hành động quốc gia về phòng chống HIV/AIDS cho trẻ em, mô hình phục hồi chức năng cho trẻ khuyết tật, mô hình phòng chống tai nạn thương tích trẻ em; triển khai thí điểm mô hình hỗ trợ trẻ em vi phạm pháp luật, trẻ em bị buôn bán theo tiêu chuẩn quốc tế và xây dựng mạng lưới bảo vệ trẻ em.

Phát triển hệ thống quỹ bảo trợ trẻ em các cấp; đổi mới hình thức, nội dung vận động, hoạt động của quỹ, năm 2008 vận động khoảng 25 tỷ đồng trợ giúp trẻ em nghèo, tàn tật, không nơi nương tựa về y tế, giáo dục, dạy nghề, tạo việc làm, v.v…

9. Thực hiện bình đẳng giới trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội

Xây dựng cơ sở dữ liệu, tiêu chí, hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá về bình đẳng giới.

Phối hợp với các cơ quan tổ chức sơ kết giữa kỳ giai đoạn hai của Chiến lược Quốc gia vì sự tiến bộ phụ nữ; chuẩn bị báo cáo quốc tế và những tiến bộ của Việt Nam trong thực hiện bình đẳng giới, thực hiện công ước về xóa bỏ tất cả các hình thức phân biệt, đối xử với phụ nữ.

Hướng dẫn lồng ghép các chỉ tiêu, nội dung bình đẳng giới vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các ngành, các địa phương.

10. Giảm phát sinh mới, nâng cao chất lượng cai nghiện phục hồi, quản lý sau cai và phòng chống mại dâm, giảm tệ nạn xã hội.

Bổ sung, điều chỉnh chính sách, cơ chế cai nghiện và quản lý sau cai tại gia đình, cộng đồng; chính sách hỗ trợ, dạy nghề, tạo việc làm tại trung tâm giáo dục - lao động xã hội; chính sách đối với cán bộ, nhân viên làm việc tại các cơ sở cai nghiện, phục hồi.

Huy động tổ chức Đoàn các cấp, nhà trường thực hiện đồng bộ các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, vận động thanh niên tránh xa con đường ma túy, mại dâm; phát động phong trào toàn dân phát hiện người nghiện, vận động đối tượng nghiện và gia đình người nghiện tự khai báo và đăng ký hình thức cai nghiện; xây dựng lực lượng tình nguyện viên ở các xã phường. Đưa công tác cai nghiện phục hồi, phòng chống mại dâm vào chỉ tiêu đánh giá hoàn thành nhiệm vụ đối với cấp ủy, chính quyền các cấp.

Đầu tư, nâng cao năng lực cơ sở vật chất, trang thiết bị và đội ngũ cán bộ ở các Trung tâm Lao động - Xã hội, tăng 20% quy mô cai nghiện ở các trung tâm theo Luật Phòng chống ma túy. Tổng kết đánh giá 5 năm triển khai thực hiện Nghị quyết số 16/2003/NQ-QH11 của Quốc hội về thí điểm Tổ chức quản lý, dạy nghề và tạo việc làm cho người sau cai nghiện và các mô hình cai nghiện có hiệu quả; nghiên cứu phát triển các mô hình dạy nghề, tạo việc làm và quản lý đối tượng sau cai tại cộng đồng; tập trung vào các giải pháp đảm bảo việc làm, thu nhập, tái hòa nhập cộng đồng bền vững cho các đối tượng sau cai.

Bám sát mục tiêu, chỉ tiêu theo Quyết định số 52/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, tập trung giải quyết dứt điểm tệ nạn mại dâm nơi công cộng; kiểm tra, giám sát các cơ sở kinh doanh, dịch vụ nhạy cảm dễ phát sinh tụ điểm mại dâm.

Duy trì các xã, phường lành mạnh không có tệ nạn xã hội; xây dựng thêm 1.000 xã phường lành mạnh không có tệ nạn xã hội gắn với cuộc vận động Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu phố, bản, làng, thôn, ấp; kiên quyết chỉ đạo chuyển hóa những xã, phường trọng điểm về tệ nạn xã hội.

Xây dựng kế hoạch và tổ chức các hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát; thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo về công tác cai nghiện phục hồi và phòng chống mại dâm.

11. Cải cách hành chính

Điều chỉnh cơ cấu tổ chức bộ máy cơ quan Bộ theo Nghị định 186/2007/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về lao động, thương binh, xã hội và bảo vệ chăm sóc trẻ em cấp Sở, phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện, đặc biệt là bố trí cán bộ chuyên trách về Lao động - Xã hội cấp xã, mạng lưới cán sự xã hội, tình nguyện viên thôn, bản. Xây dựng đề án tổ chức hoạt động Bảo hiểm Thất nghiệp; điều chỉnh chức năng nhiệm vụ, khắc phục những chồng chéo, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ.

Rà soát, đánh giá đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước các cấp; xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đảm bảo đến năm 2010 cơ bản đạt chuẩn; xây dựng đề án và triển khai thực hiện thí điểm đào tạo chuyên gia đầu ngành, cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở các đơn vị, các lĩnh vực. Nâng cấp và phát triển trường đào tạo cán bộ của ngành tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của ngành.

Tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi, đơn giản hóa các thủ tục hành chính có liên quan đến người dân, doanh nghiệp, nhất là xác nhận, công nhận người có công, đối tượng xã hội, xuất khẩu lao động. Mở rộng, tăng thêm các nội dung giải quyết của cơ quan Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo cơ chế 1 cửa, nhất là giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo để giảm phiền hà, khó khăn cho người dân, doanh nghiệp; triển khai áp dụng tiêu chuẩn ISO 9000 trong các cơ quan, đơn vị toàn ngành.

Rà soát các quy định để tiếp tục phân cấp, ủy quyền cho cấp dưới trong công nhận đối tượng hưởng chính sách; thành lập các đơn vị sự nghiệp; quản lý, sử dụng cán bộ, nhân viên; quản lý, sử dụng tài chính, tài sản, dự án; các loại cấp phép, thỏa thuận, chứng nhận, v.v…

Xây dựng đề án và triển khai từng bước ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, trước hết áp dụng trong quản lý, điều hành của cơ quan quản lý nhà nước của Bộ, Sở; thí điểm giao ban trên mạng của Lãnh đạo Bộ với Thủ trưởng các đơn vị, các Sở.

Phối hợp nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cơ chế quản lý tài chính, phân bổ, cấp phát ngân sách Chương trình mục tiêu quốc gia, kinh phí hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho địa phương.

Đổi mới các hoạt động sự nghiệp: quy hoạch, đầu tư phát triển các cơ sở sự nghiệp của ngành theo hướng xã hội hóa, trong đó có một số trường dạy nghề, trung tâm giới thiệu việc làm tiếp cận với trình độ khu vực và quốc tế; đổi mới cơ chế giao ngân sách, hỗ trợ đầu tư và quản lý tài chính, tài sản đối với đơn vị sự nghiệp công lập; sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách để thực hiện tốt hơn Nghị định 43/2005/NĐ-CP về cơ chế tự chủ toàn diện đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện Nghị định 53/2005/NĐ-CP về khuyến khích phát triển cơ sở sự nghiệp ngoài công lập thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội; chuyển đổi một số cơ sở sự nghiệp công lập sang loại hình ngoài công lập.

12. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng, chống tham nhũng

Tiếp tục thực hiện chương trình hành động thực hiện Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Luật phòng, chống tham nhũng.

Rà soát cơ chế, quy trình, thực hiện công khai, minh bạch trong phân bổ, sử dụng, quyết toán các nguồn kinh phí, các dự án đầu tư, các dự án viện trợ; công khai đối tượng hưởng chính sách, công khai việc tuyển chọn lao động xuất khẩu, chống tiêu cực, vi phạm; có cơ chế kiểm tra chéo lẫn nhau trong cơ quan, cơ chế giám sát của nhân dân để ngăn chặn và xử lý kịp thời những trường hợp cán bộ công chức lợi dụng chức vụ để nhũng nhiễu, phiền hà, gây bất bình trong nhân dân.

Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra tập trung vào những lĩnh vực nhạy cảm dễ nảy sinh tham nhũng: các dự án đầu tư, viện trợ, các đơn vị chi tiêu ngân sách, sử dụng tài sản công, đất công, xuất khẩu lao động, bảo hiểm xã hội, xác nhận và hưởng chính sách người có công, vay vốn tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo, chấp hành pháp luật lao động trong các doanh nghiệp; xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật.

Triển khai toàn diện phiếu kiểm tra thực hiện pháp luật lao động đối với các doanh nghiệp; thanh tra, xử lý vi phạm đối với những doanh nghiệp không báo cáo tự kiểm tra hoặc có nhiều vi phạm pháp luật lao động; củng cố, tăng cường và chuyên nghiệp hóa lực lượng thanh tra viên lao động ở các cấp, nhất là cấp cơ sở, đối với các huyện địa bàn lớn (có từ 500 doanh nghiệp trở lên) có cán bộ chuyên trách thanh tra lao động; biểu dương, khen thưởng kịp thời các doanh nghiệp thực hiện tốt; xử lý theo pháp luật các doanh nghiệp cố tình vi phạm pháp luật lao động.

Thực hiện lịch tiếp công dân hàng tháng của Lãnh đạo Bộ, Lãnh đạo Sở; các vụ, ban, đơn vị giải quyết theo thẩm quyền kịp thời đơn thư khiếu nại, tố cáo cho đối tượng; giải quyết dứt điểm những vụ khiếu kiện phức tạp, kéo dài.

II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Trên cơ sở những nhiệm vụ và nội dung chủ yếu trong chương trình công tác trọng tâm của ngành, căn cứ chức năng, nhiệm vụ đã được phân công, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cụ thể hóa và triển khai những nội dung chủ yếu đã được nêu ra trong chương trình công tác này thành chương trình công tác, kế hoạch triển khai của đơn vị, bộ phận và từng cá nhân.

2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, tập trung chỉ đạo, điều hành, tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện các nội dung trong chương trình công tác này và những nhiệm vụ thường xuyên, kịp thời đề xuất các giải pháp, nhân rộng các mô hình phù hợp nhằm hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2008. Báo cáo kết quả thực hiện về Bộ: báo cáo thực hiện 6 tháng đầu năm trước ngày 15/6/2008; báo cáo thực hiện cả năm trước ngày 15/11/2008.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu thấy cần thiết phải sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể thuộc chương trình công tác này, Thủ trưởng các đơn vị, Giám đốc các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo trình Bộ xem xét quyết định.

4. Giao Vụ Kế hoạch - Tài chính phối hợp với các đơn vị liên quan theo dõi, hướng dẫn, tổng hợp đánh giá việc thực hiện Chương trình công tác này./.

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 13/2024/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 26/2018/TT-BLĐTBXH ngày 25/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

Thông tư 13/2024/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 26/2018/TT-BLĐTBXH ngày 25/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

Lao động-Tiền lương, Khoa học-Công nghệ

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi