Quyết định 145/2003/QĐ-BKH của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành chế độ báo cáo thống kê định kỳ lao động và thu nhập áp dụng đối với các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội thuộc khu vực nhà nước
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 145/2003/QĐ-BKH
Cơ quan ban hành: | Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 145/2003/QĐ-BKH | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Võ Hồng Phúc |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 07/03/2003 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 145/2003/QĐ-BKH
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ
TRƯỞNG BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
SỐ 145/2003/QĐ-BKH NGÀY 07/3/2003 VỀ VIỆC BAN HÀNH CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO THỐNG KÊ ĐỊNH KỲ LAO ĐỘNG VÀ THU NHẬP ÁP DỤNG
ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC
CHÍNH TRỊ - Xà HỘI, TỔ CHỨC Xà HỘI
THUỘC KHU VỰC NHÀ NƯỚC
BỘ TRƯỞNG BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
Căn cứ Pháp lệnh Kế toán và Thồng kê công bố theo Lệnh số 06/LCT-HĐNN
ngày 20/5/1988 của Hội đồng Nhà nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ số 40/2002/QĐ-TTg ngày
18/3/2002 về thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Công văn số 794/VPCP-KTTH ngày 24 tháng
02 năm 2003 của Văn phòng Chính phủ về việc ban hành chế độ báo cáo thống kê;
Để đáp ứng yêu cầu thông tin phục vụ quản lý
nhà nước trong giai đoạn hiện nay,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Chế độ báo cáo thống
kê định kỳ lao động và thu nhập áp dụng đối với các cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội thuộc khu
vực nhà nước do Trung ương và các tỉnh/thành phố quản lý (cùng Chế độ kèm
theo).
Điều 2. Thủ trưởng các cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội thuộc khu vực nhà nước nói ở Điều
1 có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 3. Tổng cục trưởng Tổng cục Thống
kê có trách nhiệm căn cứ vào Chế độ báo cáo này, quy định hệ thống biểu mẫu và
giải thích phạm vi, nội dung, phương pháp tính toán để hướng dẫn thực hiện.
Điều 4. Chế độ báo cáo này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2003 và thay thế từng phần trong Chế độ báo
cáo ban hành theo các Quyết định số 219/TCTK và 220/TCTK ngày 31/12/1990 của
Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê.
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ ĐỊNH KỲ LAO ĐỘNG VÀ
THU NHẬP ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC,
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ
CHỨC
CHÍNH TRỊ - Xà HỘI, TỔ CHỨC Xà HỘI THUỘC
KHU VỰC NHÀ NƯỚC DO TRUNG ƯƠNG VÀ CÁC
TỈNH/THÀNH PHỐ QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định số
145/2003/QĐ-BKH
ngày 07 tháng 3 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư).
I. Ý NGHĨA VÀ MỤC ĐÍCH
Chế độ báo cáo thống kê định kỳ này nhằm mục đích cung cấp
thông tin để hệ thống thống kê nhà nước tổng hợp các chỉ tiêu thống kê kinh tế.
II. NỘI DUNG CHẾ ĐỘ
1. Đơn vị báo cáo gồm:
Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội thuộc khu vực nhà nước do Trung ương
và các tỉnh/thành phố quản lý.
2. Nội dung báo cáo:
Bao gồm những thông tin:
a) Về lao động như:
- Số lao động có đến cuối kỳ báo cáo;
- Số lao động
nữ;
- Số lao động
hợp đồng;
- Số lao động
bình quân;
- Số lao động tăng trong kỳ báo cáo;
- Số lao động giảm trong kỳ báo cáo;
- Số lao động không có nhu cầu sử dụng có đến cuối kỳ báo
cáo.
b) Về thu nhập:
- Tổng thu nhập;
- Tiền lương và các khoản có tính chất lương
- Bảo hiểm xã hội trả thay lương;
- Thu nhập bình quân của một lao động.
3. Thời hạn báo cáo:
a) Đối với báo cáo của các đơn vị cơ sở do tỉnh/thành phố
quản lý:
- Báo cáo 6 tháng: Gửi đến đơn vị nhận báo cáo chậm nhất là
ngày 20 tháng 7.
- Báo cáo năm: Gửi đến đơn vị nhận báo cáo chậm nhất là ngày
05 tháng 4 năm sau.
b) Đối với báo cáo tổng hợp của các Sở/Ban/ngành thuộc tỉnh/thành phố quản lý:
- Báo cáo 6 tháng: Gửi đến đơn vị nhận báo cáo chậm nhất là
ngày 01 tháng 8.
- Báo cáo năm: Gửi đến đơn vị nhận báo cáo chậm nhất là ngày
15 tháng 4 năm sau.
c) Đối với báo cáo của các đơn vị cơ sở do Trung ương quản
lý hoạt động trên địa bàn tỉnh/thành phố.
- Báo cáo 6 tháng: Gửi đến đơn vị nhận báo cáo chậm nhất là
ngày 01 tháng 8.
- Báo cáo năm: Gửi đến đơn vị nhận báo cáo chấm nhất là ngày
15 tháng 4 năm sau.
4. Đơn vị nhận báo cáo:
- Đối với báo cáo của các đơn vị cơ sở do tỉnh/thành phố
quản lý:
Gửi Sở/Ban/Ngành quản lý.
- Đối với báo cáo tổng hợp của các Sở/Ban/ngành thuộc tỉnh/thành phố quản lý:
Gửi Cục Thống kê
tỉnh/thành phố.
- Đối với báo cáo của các đơn vị cơ sở do Trung ương quản lý
hoạt động trên địa bàn tỉnh/thành phố.
* Gửi Cục Thống kê tỉnh/thành phố.
* Gửi Bộ/Ngành chủ quản.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thủ trưởng các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội thuộc khu vục nhà nước do
Trung ương và các tỉnh/thành phố quản lý có trách nhiệm chấp hành đầy đủ Chế độ
báo cáo này.
Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê có trách nhiệm căn cứ vào Chế độ báo cáo này quy định hệ thống biểu mẫu và giải thích phạm vi, nội dung và phương pháp tính toán để hướng dẫn thực hiện.