Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 1261/LĐTBXH-TBLS của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc xác định nhà tù và những nơi được coi là nhà tù địa phương
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 1261/LĐTBXH-TBLS
Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 1261/LĐTBXH-TBLS | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Nguyễn Đình Liêu |
Ngày ban hành: | 23/04/2003 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương |
tải Công văn 1261/LĐTBXH-TBLS
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1261/LĐTBXH-TBLS | Hà Nội, ngày 23 tháng 4 năm 2003 |
Kính gửi: Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã thông báo (4 đợt) về danh mục nhà tù và những nơi được coi là nhà tù của 29 tỉnh, thành phố được Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Thành uỷ xác nhận để các địa phương xem xét thực hiện chế độ đối với người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày;
Nay, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thông báo tiếp danh mục nhà tù và những nơi được coi là nhà từ ở 5 tỉnh: Bà Rịa - Vũng Tài, Bình Dương, Khánh Hoà, Lâm Đồng, Quảng Trị và bổ sung thêm địa danh được coi là nhà tù của địch ở Trà Vinh, Thừa Thiên Huế (danh sách kèm theo).
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố chưa có thông báo địa danh nhà tù và những nơi được coi là nhà tù của địch ở địa phương hoặc đề nghị bổ sung thêm những nơi được coi là nhà tù của địch thì cần thông qua Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Thành uỷ và báo cáo cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội biết để thông báo thực hiện thống nhất trong cả nước.
Nếu địa phương không có nhà tù của địch trong các cuộc kháng chiến thì đề nghị của quý Uỷ ban có ý kiến bằng văn bản gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội rất mong được sự quan tâm của quý Uỷ ban.
| KT. BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI |
DANH MỤC
NHÀ TÙ VÀ NHỮNG NƠI ĐƯỢC COI LÀ NHÀ TÙ CỦA ĐỊCH TRONG CÁC THỜI KỲ KHÁNG CHIẾN
(kèm theo công văn số 1261/LĐTBXH-TBLS ngày 23 tháng 4 năm 2003 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
TT | Địa phương | Tên nhà tù | Thời gian tồn tại | Ghi chú |
1 | Bà Rịa Vũng Tàu | - Nhà lao Vũng tàu - Nhà giam Bourolaplett - nhà quan 5 Pháp - Nhà giam Sở lính kín mật thám tại ngã tư đường Hoàng Hoa Thám. - Trại giam Thắng Nhất - Trại giam Thắng Nhì - Trại giam Thắng Tam - Nhà giam tại PO-10 - Khám đường Bà Rịa - Nhà giam Bà Rịa - Nhà giam Chi khu Đất Mỏ (huyện Long Đất) - Nhà giam Chi khu Xuyên Mộc - Nhà giam Chi khu Đức Thạnh (huyện Châu Đức) |
| Sở Công an tỉnh hiện nay
|
2 | Bình Dương | - Nhà tù Phú Lợi - Nhà tù Phước Thành - Khánh đường Bình Dương | Từ năm 1956 đến 30 tháng 4 năm 1975 Từ năm 1959 đến tháng 7 - 1965 Từ khoảng năm 1910 - 1912 đến 30 tháng 4 năm 1975 |
|
3 | Lâm Đồng | - Nhà tù Dran - huyện Đơn Dương - Nhà tù Đà Lạt - Trung tâm thẩm vấn Đà Lạt - Trại giam Ty An ninh Tuyên Đức - Trung tâm cải huấn vị thành niên Đát Lạt - Trại giam Ty An ninh Lâm Đồng | Kháng chiến chống Pháp và Mỹ Kháng chiến chống Pháp và Mỹ |
|
|
|
|
|
|
4 | Khánh Hoà | - Nhà lao Thành Diên Khánh - Khám lớn Nha Trang (Nhà lao Nha Trang) - Trại tù bình Cam Ranh (Nhà tù Cam Ranh) - Nhà lao Ninh Hoà (Nhà lao Một Cột) - Quân lao Nha Trang - Liêm phóng Pháp, Cảnh sát đặc biệt Mỹ (Lao Cây Dừa) - Trung tâm thẩm vân Việt Mỹ - Phòng Nhì Pháp, Trại lĩnh và An ninh quân đội phòng 5 - Sở Liêm phóng nguỵ - Sở Mặt thám nguỵ - Bót Câu Quay - Đồn Suối Dầu - Đồn Vạn Giã - Lao Cam Ranh | Từ trước 8 năm 1945 đến 1975 Từ 1924 đến 1975
Từ 1946 đến 1975
1946 đến 1954
Từ 1946 đến 1975 Từ 1949 đến 1975
|
|
5 | Quảng Trị | * Các nhà tù: - Nhà dày Lao Bảo - Nhà lao Quảng Trị * Được coi là nhà tù: - Ty Cảnh sát Quảng Trị - Trại giam ở quận, lỵ các huyện: Triệu phong, Hải Lăng, Gio Linh, Cam Lộ, Hương hoá, Đồng Hà. - Trại giam quận lỵ Trung Lương (huyện Gio Linh) - Trại giam Ba Lòng đóng tại huyện ĐaKrông - Trại giam Chi khu Mai Lĩnh (huyện Hải Lãng) | Từ 1896 đến 1945 Khánh chiến chống Pháp và Mỹ
Kháng chiến chống Pháp và Mỹ Kháng chiến chống Pháp và Mỹ
|
|
6 | Trà Vinh (bổ sung thêm những nơi được coi là nhà tù) | - Trại giam tù bình Nhà máy Đông Thăng tỉnh Trà Vinh - Trại giam Ty Công an tỉnh Trà Vinh - Trại giam Kho đầu Cầu Ngang, tỉnh Trả Vinh - Trại giam Càng Long, tỉnh Trà Vinh - Trại giam Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh - Trại giam Trà Cú, Tỉnh Trà Vinh - Trại giam Cầu kè, tỉnh Trà Vinh |
|
|
7 | Thừa Thiên Huế (bổ sung thêm những nơi được coi là nhà tù) | - Nhà lao Mang Cá - Chi khu quận Quảng Điền - Chi khu quận Vinh Lộc - Chi khu quận Hương Điền - Chi khu quận Phú Thứ |
|
|