Công văn 1207/LĐTBXH-LĐTL của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn pháp luật lao động

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 1207/LĐTBXH-LĐTL

Công văn 1207/LĐTBXH-LĐTL của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn pháp luật lao động
Cơ quan ban hành: Bộ Lao động Thương binh và Xã hộiSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:1207/LĐTBXH-LĐTLNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Lê Xuân Thành
Ngày ban hành:16/04/2009Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Lao động-Tiền lương

tải Công văn 1207/LĐTBXH-LĐTL

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 1207/LĐTBXH-LĐTL DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI

____________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

_______________

Số: 1207/LĐTBXH-LĐTL
V/v hướng dẫn pháp luật lao động

Hà Nội, ngày 16 tháng 4 năm 2009

 

Kính gửi: Công ty TNHH Khách sạn nhà hát
(Số 1 Lê Thánh Tông, Hoàn Kiếm, Hà Nội)

Trả lời công văn số 14-2009/KSHN ngày 18 tháng 3 năm 2009 của quý Công ty về việc ghi tại trích yếu, sau khi xem xét, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có ý kiến như sau:

1. Theo quy định tại Điều 2, Điều 80 và Điều 140 của Luật Bảo hiểm xã hội thì bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc áp dụng từ ngày 01/01/2009 đối với người lao động là công dân Việt Nam ký kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc với người sử dụng từ 10 lao động trở lên mà các hợp đồng này không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ đủ mười hai tháng đến ba sáu tháng. Vì vậy, kể từ ngày 01/01/2009 doanh nghiệp và người lao động theo quy định trên có trách nhiệm nộp quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2009 của Chính phủ.

2. Tại khoản 1, Điều 42 của Bộ luật Lao động quy định khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động đã làm việc thường xuyên trong doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức từ đủ 12 tháng trở lên, người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc, cứ mỗi năm làm việc là nửa tháng lương, cộng với phụ cấp lương, nếu có. Đồng thời, theo quy định tại khoản 1, Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội khoản 1, Điều 41 Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 thì thời gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định không được tính để hưởng trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm theo quy định của pháp luật lao động.

Như vậy, theo các quy định nêu trên, từ ngày 01/01/2009 trở đi, người lao động có thời gian làm việc tại doanh nghiệp theo hợp đồng lao động từ đủ 12 tháng trở lên, sau khi trừ đi thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định, thời gian còn lại tính hưởng trợ cấp thôi việc mà dưới 12 tháng thì được làm tròn theo quy định tại khoản 5, Điều 14, Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 09/5/2003 để tính hưởng trợ cấp thôi việc, cụ thể:

- Thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được làm tròn thành 1/2 năm;

- Thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc từ đủ 6 tháng đến dưới 12 tháng được làm tròn thành một năm.

Ví dụ, nhân viên A làm việc cho Công ty B từ ngày 02/4/2008 đến ngày 02/4/2009 thì chấm dứt hợp đồng lao động. Từ ngày 01/01/2009 đến ngày 02/4/2009 nhân viên A tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Như vậy, nhân viên A có thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc là 8 tháng (12 tháng làm việc - 4 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp), được làm tròn thành một năm để tính trợ cấp thôi việc theo quy định.

3. Theo quy định tại khoản 2, Điều 41, Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của Chính phủ thì tiền lương, tiền công làm căn cứ tính chế độ trợ cấp thôi việc, mất việc làm theo pháp luật lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động, được tính bình quân của 6 tháng liền kề trước khi mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, gồm tiền công hoặc tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp chức vụ (nếu có).

Như vậy, theo quy định trên thì tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc là tiền lương theo hợp đồng lao động, được tính bình quân của 6 tháng liền kề trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trả lời để quý Công ty được biết và thực hiện./.

 

 

TL. BỘ TRƯỞNG
 KT. VỤ TRƯỞNG VỤ LAO ĐỘNG - TIỀN LƯƠNG
 PHÓ VỤ TRƯỞNG




Lê Xuân Thành

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi