Công văn 2320/TCT-KK của Tổng cục Thuế về việc hoá đơn, chứng từ đối với trường hợp hàng đổi hàng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 2320/TCT-KK

Công văn 2320/TCT-KK của Tổng cục Thuế về việc hoá đơn, chứng từ đối với trường hợp hàng đổi hàng
Cơ quan ban hành: Tổng cục ThuếSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:2320/TCT-KKNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Phạm Văn Huyến
Ngày ban hành:10/06/2009Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Kế toán-Kiểm toán
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ

_______

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________

Số: 2320/TCT-KK
V/v hoá đơn, chứng từ đối với trường hợp hàng đổi hàng

Hà Nội, ngày 10 tháng 06 năm 2009

 

Kính gửi: Công ty Cổ phần Vật tư và Xuất nhập khẩu

Trả lời công văn số 29 VT/XNK ngày 08/5/2009 của Công ty Cổ phần Vật tư và Xuất nhập khẩu về việc kê khai thuế GTGT đối với trường hợp mua bán hàng hoá theo phương thức thanh toán hàng đổi hàng, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Mục IV, Phần B Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 và Mục IV Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hoá đơn chứng từ mua bán hàng hoá, dịch vụ nêu: "Cơ sở kinh doanh khi mua, bán hàng hóa, dịch vụ phải thực hiện chế độ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật".

Do vậy, mọi trường hợp mua, bán hàng hoá kể cả đối với trường hợp mua, bán hàng hoá với phương thức thanh toán hàng đổi hàng, các bên mua, bán đều phải thực hiện chế độ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Các hoá đơn giá trị gia tăng do bên bán hàng lập là cơ sở để các bên mua, bán thực hiện việc kê khai thuế.

Trường hợp cụ thể của Công ty Cổ phần Vật tư và Xuất nhập khẩu (ký hợp đồng mua bán hàng hoá theo phương thức thanh toán hàng đổi hàng): khi xuất hàng hoá phải lập hoá đơn giá trị gia tăng giao cho bên mua hàng theo quy định.

Đối với quy định về chứng từ thanh toán qua ngân hàng, trường hợp thanh toán theo phương thức hàng đổi hàng được thực hiện theo hướng dẫn tại Điểm 1.3(b), Mục III, Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC nêu trên: "Hàng hoá, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa bán ra; bù trừ công nợ; thanh toán uỷ quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng mà các phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng; Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Khi kê khai hoá đơn thuế giá trị gia tăng đầu vào, cơ sở kinh doanh ghi rõ phương thức thanh toán được quy định cụ thể trong hợp đồng vào phần ghi chú trên bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào"; Điểm 1.3(c3), Mục III, Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC nêu trên: "Trường hợp hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thanh toán bằng hàng là trường hợp xuất khẩu hàng hóa (kể cả gia công hàng hóa xuất khẩu), dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài (gọi tắt là phía nước ngoài) nhưng việc thanh toán giữa doanh nghiệp Việt Nam và phía nước ngoài bằng hình thức bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu tiền công gia công hàng hóa xuất khẩu với giá trị hàng hóa, dịch vụ mua của phía nước ngoài". Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thanh toán bằng hàng phải có thêm thủ tục hồ sơ theo hướng dẫn tại Điểm 1.3(c3) này.

Đối với các vướng mắc về việc "hoàn thuế xuất khẩu dầu ăn tinh chế do Việt Nam sản xuất" nêu tại công văn số 29 VT/XNK ngày 08/5/2009 nêu trên, đề nghị Công ty Cổ phần Vật tư và Xuất nhập khẩu liên hệ trực tiếp với cơ quan Hải quan để được hướng dẫn cụ thể việc thực hiện các quy định về thuế xuất khẩu.

Tổng cục Thuế trả lời để Công ty Cổ phần Vật tư và Xuất nhập khẩu biết và thực hiện./.

 

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG





Phạm Văn Huyến

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi