Thông tư 04/1999/TT-TCTK của Tổng cục Thống kê hướng dẫn thi hành Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 04/1999/TT-TCTK
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thống kê | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 04/1999/TT-TCTK | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Lê Văn Toàn |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 19/10/1999 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Hành chính, Kế toán-Kiểm toán |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 04/1999/TT-TCTK
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA TỔNG CỤC THỐNG KÊ SỐ 04/1999/TT-TCTK
NGÀY 19 THÁNG 10 NĂM 1999 HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC THỐNG KÊ
Vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê là hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện sai các nguyên tắc, chế độ thống kê của Nhà nước mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự và theo quy định của Nghị định số 93/1999/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê áp dụng như Điều 3 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 06 tháng 7 năm 1995 và Điều 2 Nghị định số 93/1999/NĐ-CP ngày 7 tháng 9 năm 1999 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê. Cụ thể là:
- Cá nhân, tổ chức vi phạm đã tự giác sửa chữa, khắc phục hậu quả.
- Vi phạm trong hoàn cảnh thiên tai, hoả hoạn.
- Vi phạm do trình độ bị hạn chế, chưa được tập huấn, bồi dưỡng và hướng dẫn về chế độ thống kê, được cơ quan thống kê các cấp xác nhận.
- Vi phạm có tổ chức.
- Vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm một hành vi.
- Cố ý không báo cáo hoặc báo cáo sai sự thật liên tục nhiều kỳ.
- Cố ý áp dụng sai phương pháp tính chỉ tiêu thống kê, thực hiện sai các quy định của phương án điều tra thống kê, sau khi đã được nhắc nhở nhưng vẫn vi phạm.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm hoặc ép buộc người khác vi phạm.
- Lợi dụng hoàn cảnh khách quan như thiên tai, hoả hoạn, v.v... để vi phạm.
- Vi phạm trong thời gian đang chấp hành quyết định xử phạt lần trước về thống kê.
- Có hành vi trốn tránh, che dấu vi phạm.
Ví dụ: Tại Doanh nghiệp X, khi kiểm tra chấp hành chế độ báo cáo thống kê năm 1998, đã phát hiện các hành vi vi phạm sau:
- Sử dụng loại mẫu biểu kỳ báo cáo 6 tháng sai so với mẫu biểu của chế độ thống kê Nhà nước, nhưng là lần đầu nên bị xử phạt 300.000 đồng (khung từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng theo quy định tại mục 1.1 phần II của Thông tư này);
- Báo cáo năm chậm 30 ngày xử phạt 1.000.000 đồng (khung từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng theo quy định tại điểm a, mục 4.2 phần II của Thông tư này);
- Báo cáo doanh thu năm 1998 hụt 15% so với thực tế, bị xử phạt 3.500.000 đồng (khung từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng theo quy định tại mục 3.1 phần II của Thông tư này).
Tổng cộng mức phạt chung của 3 hành vi vi phạm trên đối với doanh nghiệp X là:
300.000 + 1.000.000 + 3.500.000 = 4.800.000 đồng.
Ví dụ doanh nghiệp Y đã không báo cáo thống kê quý I năm 1998. Từ quý I năm 1998 đến hết quý I năm 1999 là thời hiệu xử phạt. Sau quý I năm 1999 dù có phát hiện doanh nghiệp Y không báo cáo quý I năm 1998 cúng không được xử phạt nữa.
Căn cứ vào quy định từ Điều 5, Điều 11 của Nghị định số 93/1999/NĐ-CP ngày 7 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ, các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê và mức phạt được thực hiện như sau:
Cá nhân, tổ chức không có thẩm quyền ban hành chế độ thống kê mà tự ý hoặc ép buộc người khác ban hành, bổ sung, sửa đổi chế độ thống kê của Nhà nước đều bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 6 của Nghị định số 93/1999/NĐ-CP ngày 7 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê.
Nhìn chung chế độ báo cáo và điều tra thống kê hiện hành của Nhà nước không quy định tỷ lệ sai số cho phép. Vì vậy cần căn cứ vào chênh lệch giữa số liệu báo cáo so với thực tế để áp dụng hình thức và mức phạt thích hợp.
Trường hợp chế độ báo cáo và điều tra thống kê có quy định tỷ lệ sai số cho phép thì căn cứ vào sai số của số liệu báo cáo và sai số cho phép theo quy định để áp dụng hình thức và mức phạt thích hợp.
Mức phạt cụ thể như sau:
Nộp báo cáo thống kê nói tại Điều 8 của Nghị định số 93/1999/NĐ-CP ngày 7 tháng 9 năm 1999 bao gồm nộp trực tiếp và gửi qua bưu điện.
Căn cứ vào số kỳ/số biểu/số chỉ tiêu báo cáo không đầy đủ và báo cáo chậm so với chế độ quy định để áp dụng mức phạt thích hợp từ tối thiểu đến tối đa của khung phạt tiền.
Các mức phạt cụ thể như sau:
Phạm vi vi phạm hành chính nói tại Đièu 9 "Vi phạm phương pháp thống kê" của Nghị định 93/1999/NĐ-CP của Chính phủ bao gồm các vi phạm về nguyên tắc ghi chép số liệu, phương pháp tính toán các chỉ tiêu trong chế độ báo cáo thống kê và vi phạm các quy định trong phương án điều tra thống kê.
Phạm vi xử phạt vi phạm hàng chính tại mục 6 này không bao gồm số liệu, tài liệu thống kê thuộc danh mục bí mật Nhà nước.
Các số liệu, tài liệu thống kê quy định chưa được công bố, công khai và chưa được giải mật, cụ thể là:
- Tư liệu thống kê đơn lẻ ban đầu thu thập được từ báo cáo và phiếu điều tra của đơn vị cơ sở, hộ gia đình và của cá nhân;
- Tư liệu thống kê đang trong quá trình xử lý, tổng hợp chưa công bố, chưa giải mật;
- Số liệu, tài liệu thống kê không được công bố khác theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Chế độ, thời hạn bảo quản số liệu, tài liệu thống kê được quy định tại Quyết định hiện hành của cơ quan có thẩm quyền là căn cứ để đối chiếu khi kiểm tra, xử lý.
Số liệu, tài liệu thống kê nói ở mục 7 này bao gồm: phiếu điều tra thống kê, sổ thống kê, báo cáo thống kê, các tài liệu thống kê khác chứa trong các phương tiện mang thông tin.
Mức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm như sau:
Trong trường hợp người có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại các điểm a.2, a.3 và điểm b trên đây vẵng mặt hoặc được sự uỷ quyền của họ thì cấp phó được xử phạt theo thẩm quyền của cấp trưởng.
- Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê thuộc đia phương;
- Cơ quan Thanh tra của Tổng cục Thống kê có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê trên phạm vi cả nước;
- Cơ quan Thanh tra của Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê trên phạm vi lãnh thổ tỉnh, thành phố đó.
- Trường hợp vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều cơ quan, thì xử phạt do cơ quan thụ lý đầu tiên thực hiện.
Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê được thực hiện theo quy định tại Chương VI của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 6 tháng 7 năm 1995 và hướng dẫn sau đây:
Mọi quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê phải bằng hình thức văn bản.
Quyết định phạt tiền từ 2.000.000 đồng trở lên phải gửi cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp một bản.
Cá nhân, tổ chức bị phạt tiền đều phải nộp tiền phạt tại nơi ghi trong quyết định xử phạt và được nhận biên lai thu tiền phạt. Nghiêm cấm việc thu tiền phạt tại chỗ.
Chế độ quản lý biên lai thu tiền phạt, thu và sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết khiếu nại đối với quyết định của mình và quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê;
Xử lý các sai phạm trong việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê được thực hiện theo quy định tại các điều 19 và 22 của Nghị định số 93/1999/NĐ-CP ngày 7 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê, gồm:
................ Số: /BB |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
...., ngày tháng năm....
BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THỐNG KÊ
Ban hành kèm theo Thông tư số 04/1999/TT-TCTK ngày 19 tháng 10 năm 1999 của Tổng cục Thống kê (Áp dụng trong trường hợp không có quyết định kiểm tra, thanh tra)
Tổ chức (hoặc cá nhân) vi phạm: .............................
Địa chỉ ......................................................................
A. người lập biên bản:
Họ và tên: ...........................................................................................
Cấp bậc, chức vụ: ...............................................................................
Đơn vị công tác: .................................................................................
B. Đại diện của tổ chức vi phạm (hoặc tổ chức quản lý cá nhân vi phạm):
Họ và tên: .......................... Cấp bậc, chức vụ: ..............................
Họ và tên: .......................... Cấp bậc, chức vụ: ..............................
Họ và tên: .......................... Cấp bậc, chức vụ: ..............................
C. Nội dung vi phạm
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
D. Ý kiến của tổ chức (hoặc cá nhân) vi phạm
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
Đ. Ý kiến của người lập biên bản
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
Biên bản này lập vào hồi... giờ, ngày... tháng... năm và lập thành....... bản, đã đọc lại cho mọi người có tên trên cùng nghe, nhất trí và cùng ký tên.
Đại diện tổ chức |
Người lập biên bản |
Nơi nhận:
- Tổ chức (cá nhân) vi phạm
- Tổ chức quản lý cá nhân vi phạm
- Cơ quan ra quyết định xử lý
- Người lập biên bản
................ Số: /BB |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
...., ngày tháng năm.....
BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THỐNG KÊ
Ban hành kèm theo Thông tư số 04/1999/TT-TCTK ngày 19 tháng 10 năm 1999 của Tổng cục Thống kê (Áp dụng trong trường hợp có quyết định kiểm tra, thanh tra)
Tổ chức (hoặc cá nhân) vi phạm: ...................................................
Địa chỉ ..........................................................................................
Căn cứ kết luận thanh tra (kiểm tra) số..... /KLTT ngày.... tháng.... năm... của Đoàn thanh tra ( kiểm tra) ...............................................
Hồi ............... giờ, ngày tháng năm ........
Tại ..........................................................................
A. Đoàn Thanh tra ( kiểm tra) gồm có:
1- Cấp bậc, chức vụ ...........................
2- Cấp bậc, chức vụ ...........................
3- Cấp bậc, chức vụ ...........................
B. Đại diện đơn vị ........................................................... gồm có:
1- Cấp bậc, chức vụ ...........................
2- Cấp bậc, chức vụ ...........................
3- Cấp bậc, chức vụ ...........................
C. Nội dung vi phạm
...............................................................................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................
..............................................................................................................
D. Ý kiến kết luận của đoàn Thanh tra (kiểm tra). ................................................................................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................
E. Ý kiến của tổ chức (hoặc cá nhân) vi phạm.
................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
Biên bản này lập vào hồi giờ, ngày tháng năm và lập thành......... bản, đã đọc lại cho mọi người có tên trên cùng nghe, nhất trí và cùng ký tên.
Đại diện tổ chức |
Trưởng đoàn |
Nơi nhận:
- Tổ chức (cá nhân) vi phạm
- Tổ chức quản lý người vi phạm
- Cơ quan ra quyết định thanh tra (K/tra)
- Trưởng đoàn thanh tra (kiểm tra)
................ Số: /QĐXP |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
...., ngày tháng năm 199
CỦA .............................................. VỀ VIỆC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THỐNG KÊ (PHẠT CẢNH CÁO)
Ban hành kèm theo Thông tư số 04/1999/TT-TCTK ngày 19 tháng 10 năm 1999 của Tổng cục Thống kê
- Căn cứ Nghị định số 93/1999/NĐ-CP ngày 7 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê;
- Căn cứ biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê số... /BB lập ngày.... tháng..... năm.... ;
- Xét tính chất và mức độ vi phạm,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
a. Phạt chính: Phạt cảnh cáo đối với ............................................
Địa chỉ..........................................................................................
Đã vi phạm ...................................................................................
......................................................................................................
b/ Áp dụng biện pháp khác: ...........................................................
.......................................................................................................
Điều 2: Tổ chức (hoặc cá nhân)..................................... có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: |
Cơ quan xử phạt |
................ Số: /QĐXP |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
...., ngày tháng năm 199
QUYẾT ĐỊNH
CỦA......................................................VỀ VIỆC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THỐNG KÊ (PHẠT TIỀN)
Ban hành kèm theo Thông tư số 04/1999/TT/TCTK ngày 19 tháng 10 năm 1999 của Tổng cục Thống kê
- Căn cứ Nghị định số 93/1999/NĐ-CP ngày 7 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê;
- Căn cứ biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê số... /BB lập ngày.... tháng... năm......;
- Xét tính chất và mức độ vi phạm,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
a. Phạt chính: Phạt tiền ................ đồng (viết bằng chữ) .....................
.....................................................................................................................
Đối với tổ chức (hoặc cá nhân) ...................................................................
Địa chỉ (hoặc nơi thường trú) .....................................................................
Đã vi phạm ..................................................................................................
....................................................................................................................
b. Áp dụng biện pháp khác:
.....................................................................................................................
Điều 2:
a) Tổ chức (hoặc cá nhân)..................... có trách nhiệm nộp số tiền trên vào Kho bạc Nhà nước........................ theo tài khoản số........................... trước ngày .............
b) Quá thời hạn trên mà không thực hiện thì bị cưỡng chế thi hành theo quy định của pháp luật.
Điều 3: Tổ chức (hoặc cá nhân)............................................. có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: |
Cơ quan xử phạt Ghi rõ họ tên, cấp bậc, chức vụ người ra quyết định ký tên, đóng dấu (nếu có) |