Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 32/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế về hoạt động thanh tra, kiểm tra tài chính
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 32/2006/QĐ-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 32/2006/QĐ-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Trần Văn Tá |
Ngày ban hành: | 06/06/2006 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Hành chính |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Thanh tra, kiểm tra tài chính - Ngày 06/6/2006, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 32/2006/QĐ-BTC về việc ban hành Quy chế về hoạt động thanh tra, kiểm tra tài chính. Theo đó, trường hợp các đơn vị có điều chỉnh kế hoạch hoặc tiến hành thanh tra, kiểm tra đột xuất phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng phải đảm bảo tránh chồng chéo về đối tượng, nội dung thanh tra, kiểm tra. Cấp nào có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra thì có thẩm quyền điều chỉnh kế hoạch và quyết định thanh tra, kiểm tra đột xuất... Đoàn thanh tra, kiểm tra không được tự ý mở rộng nội dung, đối tượng và kéo dài thời gian thanh tra, kiểm tra. Trường hợp cần thiết phải được người ký quyết định thanh tra, kiểm tra có quyết định bổ sung theo quy định của pháp luật. Đoàn thanh tra, kiểm tra sau kế thừa kết quả của Đoàn thanh tra, kiểm tra trước. Chỉ thanh tra, kiểm tra những nội dung mà Đoàn thanh tra, kiểm tra trước chưa có kết luận xử lý hoặc kết luận xử lý chưa đúng. Trước khi kết luận xử lý lại, phải trao đổi với Đoàn thanh tra, kiểm tra trước đã kết luận... Báo cáo kết quả thanh tra phải được thông qua các thành viên Đoàn thanh tra. Trưởng Đoàn thanh tra chịu trách nhiệm trước pháp luật và người ra quyết định thanh tra về tính chính xác, trung thực, khách quan của nội dung báo cáo kết quả thanh tra... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 32/2006/QĐ-BTC tại đây
tải Quyết định 32/2006/QĐ-BTC
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 32/2006/QĐ-BTC NGÀY 6 THÁNG 6 NĂM 2006
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA, KIỂM TRA TÀI CHÍNH
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH


- Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15/6/2004;
- Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
- Căn cứ Nghị định số 41/2005/NĐ-CP ngày 25/3/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
- Căn cứ Nghị định số 81/2005/NĐ-CP ngày 22/6/2005 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra tài chính;
- Theo đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
KT. BỘ TRƯỞNG
Trần Văn Tá
QUY CHẾ
VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA, KIỂM TRA TÀI CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2006/QĐ-BTC
ngày 06/6/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Quy chế này không áp dụng đối với các hoạt động kiểm tra thường xuyên mang tính chất quản lý theo thẩm quyền của các cơ quan như: công tác kiểm soát chi, kiểm tra an toàn kho quỹ của Kho bạc Nhà nước các cấp; kiểm tra phê duyệt quyết toán của đơn vị dự toán cấp trên với đơn vị dự toán cấp dưới; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ công tác theo thẩm quyền; các công việc đối chiếu, xác minh, nắm tình hình số liệu phục vụ công tác quản lý; công tác kiểm tra thực hiện văn bản qui phạm pháp luật; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra...
Hoạt động kiểm tra, tự kiểm tra của các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính thực hiện theo Quyết định số 1871/QĐ-BTC ngày 06/6/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Thực hiện nhiệm vụ thanh tra hành chính đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của Bộ Tài chính.
- Thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành tài chính theo phạm vi thẩm quyền quản lý Nhà nước của Bộ Tài chính đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương; các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các cơ quan, đơn vị, tổ chức và các cá nhân có liên quan đến tài chính Nhà nước.
- Thực hiện kiểm tra việc chấp hành các qui định của pháp luật về công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý sau thanh tra đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong ngành tài chính.
- Thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra khác theo chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra; thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra; đôn đốc, xử lý sau thanh tra, kiểm tra;
- Nghiên cứu, xây dựng và thực hiện qui trình nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra tài chính;
- Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra, kiểm tra; tổ chức tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác thanh tra, kiểm tra tài chính.
Thanh tra Sở Tài chính chỉ thực hiện thanh tra các cơ quan, đơn vị thuộc trung ương quản lý đóng trên địa bàn khi có ủy quyền của Thanh tra Bộ Tài chính.
Căn cứ vào định hướng nhiệm vụ của ngành, Thanh tra Bộ Tài chính xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra trình Bộ trưởng phê duyệt trước ngày 30 tháng 11 hàng năm. Kế hoạch thanh tra trước khi trình Bộ trưởng phê duyệt cần được trao đổi với các cơ quan có liên quan để tránh chồng chéo.
Thanh tra Bộ Tài chính thông báo cho các cơ quan, đơn vị có liên quan kế hoạch thanh tra đã phê duyệt. Trường hợp cần thiết phải giữ bí mật thì các đơn vị nhận được kế hoạch phải thực hiện bảo mật theo quy định của pháp luật.
Trường hợp cần thiết, Chánh thanh tra trình Thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước cùng cấp ra quyết định thanh tra và chỉ đạo, tổ chức thực hiện thanh tra.
- Đối với các cuộc kiểm tra diện rộng, phức tạp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ký quyết định kiểm tra, thời gian không quá ba mươi ngày.
- Đối với các cuộc kiểm tra diện rộng, phức tạp do Chánh thanh tra Bộ Tài chính, Tổng cục trưởng ký quyết định kiểm tra, thời gian không quá mười lăm ngày.
- Đối với các cuộc kiểm tra khác, thời gian không quá năm ngày.
Báo cáo kết quả thanh tra phải được thông qua các thành viên Đoàn thanh tra. Trưởng Đoàn thanh tra chịu trách nhiệm trước pháp luật và người ra quyết định thanh tra về tính chính xác, trung thực, khách quan của nội dung báo cáo kết quả thanh tra.
Báo cáo kết quả thanh tra phải có các nội dung sau:
- Kết luận cụ thể về từng đối tượng, nội dung đã tiến hành thanh tra; những nội dung thay đổi so với kế hoạch thanh tra (tăng thêm, hoặc giảm bớt nội dung, kéo dài, hoặc rút ngắn thời gian...) nguyên nhân;
- Xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm (nếu có);
- Các nội dung chưa thống nhất giữa kết luận của Đoàn thanh tra và đối tượng thanh tra, nguyên nhân;
- Ý kiến khác nhau giữa thành viên Đoàn thanh tra với Trưởng Đoàn thanh tra về nội dung báo cáo kết quả thanh tra (nếu có);
- Các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã được áp dụng; kiến nghị các biện pháp xử lý.
- Đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của đối tượng thanh tra thuộc nội dung thanh tra;
- Kết luận về nội dung được thanh tra: những vấn đề thực hiện tốt, những vi phạm; Xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm (nếu có);
- Các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã được áp dụng; kiến nghị các biện pháp xử lý.
- Đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ, chính sách, pháp luật của đối tượng kiểm tra thuộc nội dung kiểm tra;
- Kết luận về những nội dung được kiểm tra;
- Xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm (nếu có);
- Các kiến nghị, biện pháp xử lý.
a/ Báo cáo khảo sát, kế hoạch, đề cương thanh tra.
b/ Quyết định thanh tra.
c/ Đơn khiếu nại, tố cáo (nếu có).
d/ Các biên bản kiểm tra, xác nhận, xác minh và các chứng cứ liên quan đến nội dung thanh tra.
đ/ Các biên bản thanh tra tại các đơn vị trong quyết định thanh tra.
e/ Phiếu yêu cầu cung cấp tài liệu và biên bản bàn giao tài liệu.
f/ Các báo cáo giải trình của đối tượng thanh tra (nếu có).
g/ Các biên bản họp Đoàn Thanh tra.
h/ Các văn bản xin ý kiến và ý kiến tham gia của các cơ quan, đơn vị có liên quan.
i/ Báo cáo kết quả thanh tra.
k/ Các tài liệu do người ký quyết định thanh tra yêu cầu Đoàn Thanh tra, đối tượng thanh tra cung cấp, giải trình...
l/ Kết luận thanh tra và Biên bản công bố Kết luận thanh tra.
m/ Các văn bản khác liên quan đến cuộc thanh tra.
a/ Đề cương, kế hoạch kiểm tra.
b/ Quyết định kiểm tra.
c/ Đơn khiếu nại, tố cáo (nếu có).
d/ Các biên bản làm việc, xác nhận, xác minh và các chứng cứ liên quan đến nội dung kiểm tra.
e/ Các báo cáo giải trình của đối tượng kiểm tra (nếu có).
f/ Biên bản kiểm tra, báo cáo kết quả kiểm tra (đối với các Đoàn kiểm tra diện rộng).
g/ Các văn bản khác liên quan đến cuộc kiểm tra.
- Báo cáo quí: vào Quí I và Quí III.
- Báo cáo sơ kết công tác 6 tháng đầu năm.
- Báo cáo tổng kết công tác năm.
Ngoài các loại báo cáo định kỳ nêu trên, các cơ quan thanh tra tài chính còn phải thực hiện các báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất khác theo yêu cầu quản lý của cơ quan quản lý Nhà nước.
- Thanh tra Tổng cục, các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc Bộ, Thanh tra Sở Tài chính gửi báo cáo về Thanh tra Bộ Tài chính trước ngày 15 của tháng cuối quí.
- Thanh tra Bộ Tài chính tổng hợp báo cáo Bộ trước ngày 20 của tháng cuối quí.
Thanh tra Bộ Tài chính có nhiệm vụ hướng dẫn, xem xét, trình Bộ đề nghị Thanh tra Chính phủ tặng thưởng cho tập thể, cá nhân trong ngành tài chính có thành tích trong công tác thanh tra, kiểm tra tài chính.
Chánh thanh tra Tổng cục, Chánh thanh tra Sở có trách nhiệm xây dựng trình Tổng cục trưởng, Giám đốc Sở ban hành Quy chế hoạt động của đơn vị phù hợp với Quy chế này và các qui định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, Thủ trưởng các đơn vị báo cáo Bộ Tài chính (qua Thanh tra Bộ Tài chính) để nghiên cứu bổ sung, sửa đổi./.
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TÀI
CHÍNH SỐ 32/2006/QĐ-BTC NGÀY 6 THÁNG 6 NĂM 2006
VỀ VIỆC BAN
HÀNH QUY CHẾ VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA, KIỂM
TRA TÀI CHÍNH
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
- Căn cứ
Luật Thanh tra ngày 15/6/2004;
- Căn cứ
Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tài chính;
- Căn cứ
Nghị định số 41/2005/NĐ-CP ngày 25/3/2005 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
- Căn cứ
Nghị định số 81/2005/NĐ-CP ngày 22/6/2005 của
Chính phủ về tổ chức và hoạt động của
Thanh tra tài chính;
- Theo đề
nghị của Chánh Thanh tra Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế về hoạt động
thanh tra, kiểm tra tài chính.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng
công báo, thay thế Quyết định số 142/2002/QĐ-BTC
ngày 19/11/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy chế phân định
nhiệm vụ của từng cơ quan trong ngành Tài chính
khi thanh tra, kiểm tra nhằm tránh chồng chéo và xử lý
khi có chồng chéo.
Điều 3. Chánh Thanh
tra Bộ Tài chính, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính, Giám đốc
Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
KT. BỘ TRƯỞNG
Trần Văn Tá
QUY CHẾ
VỀ HOẠT ĐỘNG
THANH TRA, KIỂM TRA TÀI CHÍNH
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 32/2006/QĐ-BTC
ngày 06/6/2006 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính)
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Quy chế này qui định về nhiệm vụ, quyền
hạn, thẩm quyền, trách nhiệm phối hợp và xử
lý các mối quan hệ của các cơ quan liên quan trong hoạt
động thanh tra, kiểm tra các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ Tài chính
(sau đây gọi chung là hoạt động thanh tra, kiểm
tra tài chính).
Điều 2. Quy chế này áp dụng
cho các cơ quan Thanh tra Tài chính;
các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc Bộ
Tài chính và Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi chung là Sở Tài chính).
Quy chế này không
áp dụng đối với các hoạt động kiểm
tra thường xuyên mang tính chất quản lý theo thẩm
quyền của các cơ quan như: công tác kiểm soát chi, kiểm
tra an toàn kho quỹ của Kho bạc Nhà nước các cấp;
kiểm tra phê duyệt quyết toán của đơn vị
dự toán cấp trên với đơn vị dự toán cấp
dưới; kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện các nhiệm vụ công tác theo thẩm quyền; các công
việc đối chiếu, xác minh, nắm tình hình số
liệu phục vụ công tác quản lý; công tác kiểm tra
thực hiện văn bản qui phạm pháp luật; đôn
đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận
thanh tra, kiểm tra...
Hoạt động
kiểm tra, tự kiểm tra của các đơn vị, tổ
chức thuộc Bộ Tài chính thực hiện theo Quyết
định số 1871/QĐ-BTC ngày 06/6/2005 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
Điều 3. Nội
dung hoạt động thanh tra, kiểm tra tài chính.
1. Thanh tra, kiểm tra đối với
các tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của
Bộ Tài chính và Sở Tài chính về việc thực hiện
chính sách, pháp luật và nhiệm vụ do cấp có thẩm
quyền giao.
2. Thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện chính sách, pháp luật về lĩnh vực tài chính của
các tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân
nước ngoài tại Việt Nam có nghĩa vụ chấp
hành quy định của pháp luật về các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ
Tài chính và Sở Tài chính.
3. Theo dõi, đôn
đốc, kiểm tra các cơ quan, tổ chức và cá nhân
thực hiện kết luận, kiến nghị thanh tra, kiểm
tra; các quyết định xử lý sau thanh tra, kiểm tra.
4. Xử lý theo thẩm
quyền, hoặc kiến nghị các cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật trong lĩnh
vực tài chính.
5. Phát hiện, lập
biên bản các hành vi vi phạm hành chính, đình chỉ, quyết
định theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền quyết định xử phạt
vi phạm hành chính.
6. Hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng và thực
hiện chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm
tra; việc chấp hành các qui định về công tác thanh
tra, kiểm tra của các cơ quan trong phạm vi quản lý
của mình.
7. Giải quyết
khiếu nại, tố cáo theo qui định của pháp luật
về khiếu nại, tố cáo; phòng ngừa và đấu
tranh chống tham nhũng theo qui định của pháp luật.
8. Nghiên cứu xây
dựng qui trình, nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra tài chính;
Tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp
vụ thanh tra, kiểm tra tài chính và kiểm tra việc thực
hiện các qui trình nghiệp vụ đó.
9. Kiến nghị
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi,
bổ sung hoặc ban hành các văn bản qui phạm pháp luật
phù hợp với qui định của pháp luật và yêu cầu
quản lý nhà nước về lĩnh vực tài chính.
10. Tổng hợp,
báo cáo kết quả và tổ chức tổng kết, rút
kinh nghiệm về công tác thanh tra, kiểm tra tài chính, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng.
11. Thực hiện
các nhiệm vụ khác theo qui định của pháp luật.
Điều 4. Nguyên tắc
hoạt động thanh tra, kiểm tra tài chính.
1. Hoạt động
thanh tra, kiểm tra tài chính phải tuân theo pháp luật; bảo
đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ,
kịp thời; không làm cản trở đến hoạt động
bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối
tượng thanh tra, kiểm tra.
2. Khi tiến hành
thanh tra, kiểm tra người ra quyết định thanh
tra, kiểm tra, Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra,
thanh tra viên, thành viên đoàn thanh tra, kiểm tra phải thực
hiện đúng các qui định của pháp luật về
thanh tra, kiểm tra và phải chịu trách nhiệm cá nhân về
hành vi, quyết định của mình.
3. Sau khi kết
thúc thanh tra, phải có Kết luận thanh tra; các Đoàn
thanh tra tài chính phải bàn giao đủ hồ sơ, tài liệu,
chứng lý cho cơ quan quyết định thanh tra theo đúng
qui định của Luật Thanh tra và các văn bản hướng
dẫn thực hiện.
CHƯƠNG II
PHÂN ĐỊNH NHIỆM VỤ
Điều 5. Thanh tra Bộ
Tài chính.
1. Hoạt động
dưới sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp
của Bộ trưởng Bộ Tài chính; có trách nhiệm
giúp Bộ trưởng thực hiện nhiệm vụ thống
nhất quản lý về công tác thanh tra, kiểm tra tài chính.
2. Là đầu mối
thống nhất quản lý công tác thanh tra, kiểm tra của
các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc Bộ
Tài chính, các cơ quan Thanh tra tài chính theo qui định của
pháp luật.
3. Thực hiện
nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra các đối tượng
thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tài chính:
- Thực hiện
nhiệm vụ thanh tra hành chính đối với các cơ
quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân thuộc quyền
quản lý trực tiếp của Bộ Tài chính.
- Thực hiện nhiệm vụ thanh tra
chuyên ngành tài chính theo phạm vi thẩm quyền quản lý
Nhà nước của Bộ Tài chính đối với các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ
quan khác ở Trung ương; các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; các cơ quan, đơn vị, tổ
chức và các cá nhân có liên quan đến tài chính Nhà nước.
- Thực hiện
kiểm tra việc chấp hành các qui định của pháp
luật về công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý sau thanh
tra đối với các cơ quan, đơn vị, tổ
chức trong ngành tài chính.
- Thực hiện
nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra khác theo chỉ đạo
của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
4. Quản lý, chỉ
đạo về công tác tổ chức, hướng dẫn,
tập huấn nghiệp vụ, hoạt động thanh
tra, kiểm tra đối với Thanh tra Tổng Cục Thuế,
Thanh tra Tổng Cục Hải quan, Thanh tra Uỷ ban chứng
khoán Nhà nước (sau đây gọi chung là Thanh tra Tổng
cục).
5. Hướng
dẫn, tổ chức tập huấn về nghiệp vụ
thanh tra, kiểm tra chuyên ngành cho Thanh tra Sở Tài chính.
6. Hướng dẫn,
chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các cơ
quan, đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính,
Sở Tài chính trong việc thực hiện các qui định
của pháp luật về:
- Xây dựng kế
hoạch thanh tra, kiểm tra; thực hiện kế hoạch
thanh tra, kiểm tra; đôn đốc, xử lý sau thanh tra,
kiểm tra;
- Nghiên cứu, xây
dựng và thực hiện qui trình nghiệp vụ thanh tra,
kiểm tra tài chính;
- Tổng hợp,
báo cáo kết quả công tác thanh tra, kiểm tra; tổ chức
tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác thanh tra, kiểm
tra tài chính.
Điều 6. Thanh tra Tổng cục.
1. Hoạt động
dưới sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp
của Thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước
cùng cấp (sau đây gọi chung là Tổng cục trưởng);
Chịu sự quản lý, chỉ đạo về công tác tổ
chức, hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ,
hoạt động thanh tra, kiểm tra của Thanh tra Bộ
Tài chính.
2. Có trách nhiệm
giúp Tổng cục trưởng thực hiện nhiệm vụ
quản lý công tác thanh tra, kiểm tra theo phạm vi thẩm
quyền và trách nhiệm quản lý của cơ quan quản
lý Nhà nước cùng cấp (sau đây gọi chung là Tổng
cục).
3. Thực hiện
nhiệm vụ thanh tra hành chính đối với các cơ
quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân thuộc quyền
quản lý trực tiếp của Tổng cục.
4. Thực hiện
nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đối với các cơ
quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân theo phạm vi
thẩm quyền quản lý chuyên ngành của Tổng cục.
Điều 7. Thanh tra Sở Tài chính.
1. Hoạt động dưới
sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của
Giám đốc Sở Tài chính.
2. Chịu sự
hướng dẫn về công tác, nghiệp vụ thanh tra hành
chính của Thanh tra tỉnh; hướng dẫn về công
tác, nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra chuyên ngành của
Thanh tra Bộ Tài chính.
3. Thực hiện
nhiệm vụ thanh tra hành chính đối với các cơ
quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân thuộc quyền
quản lý trực tiếp của Sở.
4. Thực hiện
nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đối với các cơ
quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân theo phạm vi
thẩm quyền quản lý của Sở.
Thanh tra Sở Tài
chính chỉ thực hiện thanh tra các cơ quan, đơn
vị thuộc trung ương quản lý đóng trên địa
bàn khi có ủy quyền của Thanh tra Bộ Tài chính.
Điều 8. Các cơ quan, đơn
vị, tổ chức khác thuộc Bộ Tài chính thực hiện
kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành chế độ,
chính sách, các qui định của cấp có thẩm quyền
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền
quản lý được phân cấp.
CHƯƠNG III
KẾ HOẠCH THANH TRA, KIỂM TRA
Điều 9. Xây dựng
kế hoạch thanh tra, kiểm tra.
1. Hàng năm, căn
cứ theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền
các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc Bộ
Tài chính, Sở Tài chính, các cơ quan Thanh tra tài chính có trách
nhiệm xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Thanh tra Bộ
Tài chính căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ công tác của
Bộ Tài chính và yêu cầu công tác thanh tra, kiểm tra của
Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm hướng dẫn các cơ
quan thanh tra tài chính xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm
tra tài chính. Văn bản hướng dẫn gửi các cơ
quan thanh tra tài chính trước ngày 30 tháng 10 hàng năm.
3. Các cơ quan, đơn
vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính, Sở Tài chính,
các cơ quan Thanh tra tài chính có trách nhiệm gửi kế hoạch
thanh tra, kiểm tra cho Thanh tra Bộ Tài chính; Thanh tra Bộ
có trách nhiệm tổng hợp, phối hợp xử lý; hoặc
trình Bộ trưởng xử lý những vướng mắc
về kế hoạch thanh tra, kiểm tra.
Điều
10. Kế hoạch thanh tra, kiểm tra của Thanh tra Bộ
Tài chính.
Căn cứ vào định
hướng nhiệm vụ của ngành, Thanh tra Bộ Tài
chính xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra trình Bộ
trưởng phê duyệt trước ngày 30 tháng 11 hàng năm.
Kế hoạch thanh tra trước khi trình Bộ trưởng
phê duyệt cần được trao đổi với các
cơ quan có liên quan để tránh chồng chéo.
Thanh tra Bộ Tài
chính thông báo cho các cơ quan, đơn vị có liên quan kế
hoạch thanh tra đã phê duyệt. Trường hợp cần
thiết phải giữ bí mật thì các đơn vị nhận
được kế hoạch phải thực hiện bảo
mật theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Kế hoạch
thanh tra, kiểm tra của Tổng cục.
1. Thanh tra Tổng
cục căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ, kế
hoạch công tác của đơn vị mình và hướng
dẫn của Thanh tra Bộ Tài chính, tổ chức xây dựng
kế hoạch thanh tra, kiểm tra của Thanh tra Tổng cục
trình Tổng cục trưởng phê duyệt; hướng
dẫn cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc
Tổng cục xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm
tra theo qui định.
2. Kế hoạch
thanh tra, kiểm tra phải được cấp có thẩm
quyền phê duyệt trước ngày 30 tháng 11 hàng năm.
3. Thanh tra Tổng
cục tổng hợp, trình Tổng cục trưởng xử
lý những vướng mắc trong kế hoạch thanh tra,
kiểm tra của các cơ quan, đơn vị, tổ chức
thuộc Tổng cục; Tổng hợp kế hoạch
thanh tra, kiểm tra của Tổng cục gửi về
Thanh tra Bộ Tài chính trước ngày 15 tháng 12 hằng năm.
Điều
12. Kế hoạch kiểm tra của các cơ quan, đơn
vị, tổ chức khác thuộc Bộ Tài chính không có cơ
quan thanh tra.
1. Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị, tổ chức căn cứ
vào yêu cầu, nhiệm vụ công tác quản lý, xây dựng
kế hoạch kiểm tra của đơn vị mình, trình
Bộ trưởng phê duyệt. Trường hợp thấy
cần thanh tra thì thống nhất với Thanh tra Bộ để
xây dựng kế hoạch thanh tra trình Bộ trưởng
phê duyệt.
2. Kế hoạch
kiểm tra của các đơn vị trước khi trình
Bộ trưởng phê duyệt gửi cho Thanh tra Bộ Tài
chính để phối hợp xử lý tránh chồng chéo.
3. Các cơ quan,
đơn vị gửi kế hoạch kiểm tra được
Bộ phê duyệt cho Thanh tra Bộ Tài chính trước ngày
15 tháng 12 hàng năm.
Điều
13. Kế hoạch thanh tra, kiểm tra của Sở Tài chính
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
1. Thanh tra Sở
Tài chính các tỉnh, thành phố căn cứ nhiệm vụ
chính trị của địa phương, hướng dẫn
của Thanh tra Bộ Tài chính và Thanh tra Tỉnh để xây
dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra trình Giám đốc
Sở Tài chính phê duyệt trước ngày 30 tháng 11 hàng năm.
2. Kế hoạch
thanh tra, kiểm tra của Sở Tài chính được
trao đổi với các cơ quan có liên quan trong tỉnh tránh
chồng chéo về đối tượng, nội dung thanh
tra, kiểm tra trên địa bàn.
3. Thanh tra Sở
Tài chính gửi kế hoạch thanh tra, kiểm tra đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt về Thanh tra Bộ
Tài chính trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.
Điều
14. Điều chỉnh kế hoạch thanh tra, kiểm tra
và quyết định thanh tra, kiểm tra đột xuất.
1. Trường
hợp các đơn vị có điều chỉnh kế hoạch
hoặc tiến hành thanh tra, kiểm tra đột xuất
phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt
nhưng phải đảm bảo tránh chồng chéo về đối
tượng, nội dung thanh tra, kiểm tra. Cấp nào có thẩm
quyền phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra thì
có thẩm quyền điều chỉnh kế hoạch và
quyết định thanh tra, kiểm tra đột xuất.
2. Kế hoạch
thanh tra, kiểm tra điều chỉnh, hoặc quyết định
thanh tra, kiểm tra đột xuất phải được
gửi cho các cơ quan có liên quan như gửi kế hoạch
thanh tra, kiểm tra được qui định tại các
Điều 10, Điều 11, Điều 12 và Điều
13. Thời hạn gửi kế hoạch điều chỉnh,
thanh tra, kiểm tra đột xuất được phê
duyệt chậm nhất là 10 ngày sau khi được cấp
có thẩm quyền quyết định.
Điều 15. Xử lý chồng chéo trong kế hoạch
thanh tra, kiểm tra đã được phê duyệt.
1. Kế hoạch
thanh tra, kiểm tra của cơ quan thanh tra cấp dưới
nếu có sự chồng chéo với kế hoạch của
cơ quan thanh tra cấp trên thì thực hiện theo kế
hoạch của cơ quan thanh tra cấp trên. Nếu có sự
chồng chéo giữa các cơ quan thanh tra cùng cấp thì các bên
phối hợp giải quyết. Trường hợp không
thống nhất thì báo cáo cơ quan thanh tra cấp trên xem xét
quyết định.
2. Thanh tra Tổng
cục có trách nhiệm trình Tổng cục trưởng xử
lý các vấn đề chồng chéo trong kế hoạch
thanh tra, kiểm tra thuộc phạm vi của Tổng cục.
3. Thanh tra Sở
Tài chính có trách nhiệm trình Giám đốc sở xử lý các
vấn đề chồng chéo trong kế hoạch thanh tra,
kiểm tra với các cơ quan thanh tra, kiểm tra ở địa
phương.
4. Thanh tra Bộ
có trách nhiệm chủ động phối hợp xử lý
các vấn đề chồng chéo trong kế hoạch thanh
tra, kiểm tra của Thanh tra Bộ Tài chính, Tổng cục,
các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc Bộ
Tài chính, Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị khác
có liên quan. Trình Bộ trưởng xem xét quyết định
khi cần thiết.
CHƯƠNG IV
THỰC HIỆN THANH TRA, KIỂM TRA
Điều 16. Quyết định
thanh tra, kiểm tra.
1. Các hoạt động thanh tra, kiểm tra
tài chính chỉ được tiến hành khi có quyết định
của cơ quan có thẩm quyền.
2. Căn cứ kế hoạch thanh tra, kiểm tra đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Chánh
Thanh tra ra quyết định thanh tra, kiểm tra và chỉ
đạo, tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm
tra.
Trường
hợp cần thiết, Chánh thanh tra trình Thủ
trưởng cơ quan quản lý Nhà nước cùng cấp
ra quyết định thanh tra và chỉ đạo, tổ
chức thực hiện thanh
tra.
3. Đối
với các đơn vị không có cơ quan thanh tra: căn
cứ vào kế hoạch kiểm tra đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, thủ trưởng
cơ quan quản lý Nhà nước cùng cấp ký quyết
định kiểm tra và triển khai tổ chức
thực hiện.
4. Quyết
định thanh tra, kiểm tra gửi cho đối
tượng thanh tra, kiểm tra; cơ quan cấp trên
trực tiếp quản lý đối tượng thanh tra;
các cơ quan có liên quan đến việc thực hiện
nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra.
Điều 17. Tổ chức
thanh tra, kiểm tra.
1. Khi thực
hiện thanh tra, kiểm tra, các cơ quan trong ngành tài
chính, các cơ quan Thanh tra Tài
chính, các Đoàn thanh tra tài chính, các Thanh tra viên tài chính có trách
nhiệm thực hiện đúng các quy định của
Luật Thanh tra, Nghị định số 41/2005/NĐ-CP
ngày 25/3/2005, Nghị định số 81/2005/NĐ-CP ngày
22/6/2005 của Chính phủ, các văn bản hướng
dẫn thực hiện, các văn bản qui phạm pháp
luật khác có liên quan và các qui định tại Quy chế
này.
2. Đoàn thanh
tra, kiểm tra không được tự ý mở rộng
nội dung, đối tượng và kéo dài thời gian
thanh tra, kiểm tra. Trường hợp cần thiết
phải được người ký quyết định
thanh tra, kiểm tra có quyết định bổ sung theo quy
định của pháp luật.
3. Đoàn thanh
tra, kiểm tra sau kế thừa kết quả của
Đoàn thanh tra, kiểm tra trước. Chỉ thanh tra,
kiểm tra những nội dung mà Đoàn thanh tra, kiểm
tra trước chưa có kết luận xử lý hoặc
kết luận xử lý chưa đúng. Trước khi
kết luận xử lý lại, phải trao đổi
với Đoàn thanh tra, kiểm tra trước đã
kết luận.
4. Cơ quan cử Đoàn thanh tra, kiểm tra có trách
nhiệm đôn đốc các đối tượng
được thanh tra, kiểm tra thực hiện
đầy đủ, kịp thời các kết luận,
kiến nghị thanh tra, kiểm tra đã công bố.
Điều
18. Thời hạn thanh tra, kiểm tra.
1. Thời
hạn thực hiện một cuộc thanh tra hành chính
thực hiện theo quy định tại Điều 38
của Luật Thanh tra.
2. Thời
hạn thực hiện một cuộc thanh tra chuyên ngành
thực hiện theo quy định tại Điều 48
của Luật Thanh tra.
3. Thời
hạn thực hiện một cuộc kiểm tra thực
hiện như sau:
- Đối
với các cuộc kiểm tra diện rộng, phức
tạp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ký quyết
định kiểm tra, thời gian không quá ba mươi
ngày.
- Đối
với các cuộc kiểm tra diện rộng, phức
tạp do Chánh thanh tra Bộ Tài chính, Tổng cục
trưởng ký quyết định kiểm tra, thời
gian không quá mười lăm
ngày.
- Đối
với các cuộc kiểm tra khác, thời gian không quá
năm ngày.
4. Thời
hạn thực hiện một cuộc thanh tra, kiểm tra
được tính từ ngày công bố quyết
định thanh tra, kiểm tra đến khi kết thúc
việc thanh tra, kiểm tra tại nơi được
thanh tra, kiểm tra, không kể ngày lễ, ngày nghỉ.
Điều
19. Báo cáo kết quả thanh tra
và
Kết luận thanh
tra.
1. Chậm nhất là mười lăm ngày, kể
từ ngày kết thúc thanh tra, Trưởng Đoàn thanh tra
phải có văn bản báo cáo kết quả thanh tra theo
đúng qui định tại Điều 41 Luật Thanh tra
và Điều 34 Nghị định số 41/2005/NĐ-CP
ngày 25/3/2005 của Chính phủ.
Báo cáo kết
quả thanh tra phải được thông qua các thành viên
Đoàn thanh tra. Trưởng Đoàn thanh tra chịu trách
nhiệm trước pháp luật và người ra quyết
định thanh tra về tính chính xác, trung thực, khách quan
của nội dung báo cáo kết quả thanh tra.
Báo cáo kết
quả thanh tra phải có các nội dung sau:
- Kết
luận cụ thể về từng đối
tượng, nội dung đã tiến hành thanh tra; những
nội dung thay đổi so với kế hoạch thanh tra
(tăng thêm, hoặc giảm bớt nội dung, kéo dài,
hoặc rút ngắn thời gian...) nguyên nhân;
- Xác
định rõ tính chất, mức độ vi phạm,
nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá
nhân có hành vi vi phạm (nếu có);
- Các nội dung
chưa thống nhất giữa kết luận của
Đoàn thanh tra và đối tượng thanh tra, nguyên nhân;
- Ý kiến khác
nhau giữa thành viên Đoàn thanh tra với Trưởng
Đoàn thanh tra về nội dung báo cáo kết quả thanh
tra (nếu có);
- Các biện
pháp xử lý theo thẩm quyền đã được áp
dụng; kiến nghị các biện pháp xử lý.
2. Chậm
nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày nhận
được báo cáo kết quả thanh tra Người ký
quyết định thanh tra phải ra văn bản
Kết luận thanh tra; Việc ra Kết luận thanh tra
thực hiện theo qui định tại Điều 43
Luật Thanh tra và Điều 35 Nghị định số
41/2005/NĐ-CP ngày 25/3/2005 của Chính phủ. Kết
luận thanh tra phải có các nội dung sau:
- Đánh giá
việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm
vụ của đối tượng thanh tra thuộc
nội dung thanh tra;
- Kết
luận về nội dung được thanh tra: những
vấn đề thực hiện tốt, những vi
phạm; Xác định rõ tính chất, mức độ vi
phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức, cá nhân có hành vi vi phạm (nếu có);
- Các biện
pháp xử lý theo thẩm quyền đã được áp
dụng; kiến nghị các biện pháp xử lý.
3. Việc
gửi Kết luận thanh tra thực hiện theo qui
định tại Điều 43 Luật Thanh tra và
Điều 35 Nghị định số 41/2005/NĐ-CP ngày
25/3/2005 của Chính phủ. Trường hợp cần
phối hợp để xử lý sau thanh tra thì gửi,
hoặc trích gửi từng phần bản Kết luận
thanh tra cho các cơ quan có liên quan.
Điều 20. Biên
bản kiểm tra, báo cáo kết quả kiểm tra.
1. Chậm
nhất là năm ngày kể từ khi kết thúc kiểm
tra, Trưởng đoàn Kiểm tra tài chính phải có biên
bản về những nội dung đã kiểm tra. Biên
bản kiểm tra phải có các nội dung sau:
- Đánh giá
việc thực hiện nhiệm vụ, chính sách, pháp
luật của đối tượng kiểm tra thuộc
nội dung kiểm tra;
- Kết
luận về những nội dung được kiểm
tra;
- Xác
định rõ tính chất, mức độ vi phạm,
nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá
nhân có hành vi vi phạm (nếu có);
- Các kiến
nghị, biện pháp xử lý.
2. Biên bản
kiểm tra gửi: đối tượng kiểm tra,
cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của
đối tượng kiểm tra và người ra
quyết định kiểm tra. Trường hợp
cần phối hợp để xử lý sau kiểm tra thì
gửi Biên bản kiểm tra, hoặc trích gửi những
nội dung có liên quan cho các cơ quan có liên quan.
3. Đối
với các Đoàn kiểm tra diện rộng, phải
lập báo cáo tổng hợp kết quả kiểm tra
gửi người ra quyết định kiểm tra và
Thanh tra Bộ Tài chính.
Điều 21. Hồ
sơ thanh tra, kiểm tra.
1. Mỗi
cuộc thanh tra phải lập đầy đủ hồ
sơ gồm:
a/ Báo cáo
khảo sát, kế hoạch, đề cương thanh tra.
b/ Quyết
định thanh tra.
c/ Đơn
khiếu nại, tố cáo (nếu có).
d/ Các biên
bản kiểm tra, xác nhận, xác minh và các chứng cứ
liên quan đến nội dung thanh tra.
đ/ Các biên
bản thanh tra tại các đơn vị trong quyết
định thanh tra.
e/ Phiếu yêu
cầu cung cấp tài liệu và biên bản bàn giao tài
liệu.
f/ Các báo cáo
giải trình của đối tượng thanh tra (nếu
có).
g/ Các biên
bản họp Đoàn Thanh tra.
h/ Các văn
bản xin ý kiến và ý kiến tham gia của các cơ quan,
đơn vị có liên quan.
i/ Báo cáo kết
quả thanh tra.
k/ Các tài
liệu do người ký quyết định thanh tra yêu
cầu Đoàn Thanh tra, đối tượng thanh tra cung
cấp, giải trình...
l/ Kết
luận thanh tra và Biên bản công bố Kết luận thanh
tra.
m/ Các văn
bản khác liên quan đến cuộc thanh tra.
2. Mỗi
cuộc kiểm tra phải lập đầy đủ
hồ sơ gồm:
a/ Đề
cương, kế hoạch kiểm tra.
b/ Quyết
định kiểm tra.
c/ Đơn
khiếu nại, tố cáo (nếu có).
d/ Các biên
bản làm việc, xác nhận, xác minh và các chứng cứ
liên quan đến nội dung kiểm tra.
e/ Các báo cáo
giải trình của đối tượng kiểm tra
(nếu có).
f/ Biên bản
kiểm tra, báo cáo kết quả kiểm tra (đối
với các Đoàn kiểm tra diện rộng).
g/ Các văn
bản khác liên quan đến cuộc kiểm tra.
3. Trưởng
Đoàn thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm lập và bàn giao
hồ sơ thanh tra, kiểm tra cho cơ quan đã ra
quyết định thanh tra, kiểm tra. Việc lập,
quản lý, sử dụng hồ sơ thanh tra, kiểm tra
được thực hiện theo quy định của
pháp luật.
Điều 22. Chế
độ báo cáo công tác thanh tra, kiểm tra tài chính.
1. Thanh tra
Bộ Tài chính, Thanh tra Tổng cục, các cơ quan,
đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính,
Thanh tra Sở Tài chính phải thực hiện các loại
báo cáo kết quả công tác thanh tra, kiểm tra tài chính
gồm:
- Báo cáo quí: vào
Quí I và Quí III.
- Báo cáo sơ
kết công tác 6 tháng đầu năm.
- Báo cáo tổng
kết công tác năm.
Ngoài các loại
báo cáo định kỳ nêu trên, các cơ quan thanh tra tài chính
còn phải thực hiện các báo cáo chuyên đề, báo cáo
đột xuất khác theo yêu cầu quản lý của cơ
quan quản lý Nhà nước.
2. Nội dung
báo cáo: nêu rõ kết quả công tác thanh tra, kiểm tra; các
đề xuất kiến nghị về xử lý các sai
phạm; các kiến nghị sửa đổi bổ sung
chế độ, chính sách quản lý tài chính; các khó khăn,
vướng mắc, kiến nghị trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra tài chính.
3. Gửi báo cáo:
- Thanh tra Tổng
cục, các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc
Bộ, Thanh tra Sở Tài chính gửi báo cáo về Thanh tra Bộ
Tài chính trước ngày 15 của tháng cuối quí.
- Thanh tra Bộ
Tài chính tổng hợp báo cáo Bộ trước ngày 20 của
tháng cuối quí.
Điều 23. Khen thưởng,
xử lý vi phạm.
1. Các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện
nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra tài chính được
khen thưởng theo qui định của pháp luật.
Thanh tra Bộ Tài
chính có nhiệm vụ hướng dẫn, xem xét, trình Bộ
đề nghị Thanh tra Chính phủ tặng thưởng
cho tập thể, cá nhân trong ngành tài chính có thành tích trong công
tác thanh tra, kiểm tra tài chính.
2. Các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử
lý kỷ luật, hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Nếu gây thiệt hại phải bồi thường, bồi
hoàn theo qui định của pháp luật.
CHƯƠNG V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Chánh Thanh
tra Bộ Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính, Giám đốc
các Sở Tài chính chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện Quy chế này.
Chánh thanh tra Tổng
cục, Chánh thanh tra Sở có trách nhiệm xây dựng trình Tổng
cục trưởng, Giám đốc Sở ban hành Quy chế
hoạt động của đơn vị phù hợp với
Quy chế này và các qui định của pháp luật.
Trong quá trình
thực hiện nếu có vướng mắc, Thủ trưởng
các đơn vị báo cáo Bộ Tài chính (qua Thanh tra Bộ Tài
chính) để nghiên cứu bổ sung, sửa đổi./.
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Hiệu lực.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem VB liên quan.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây