Quyết định 1581/QĐ-BNN-KH của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Quy định tạm thời về quản lý điều tra cơ bản ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải VB
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 1581/QĐ-BNN-KH

Quyết định 1581/QĐ-BNN-KH của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Quy định tạm thời về quản lý điều tra cơ bản ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Cơ quan ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu:1581/QĐ-BNN-KHNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Đang cập nhật
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
01/06/2006
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Hành chính, Nông nghiệp-Lâm nghiệp

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 1581/QĐ-BNN-KH

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 1581/QĐ-BNN-KH DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ NÔNG NGHIỆP

VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
___________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

___________________

Số: 1581/QĐ-BNN-KH

Hà Nội, ngày 01 tháng 06 năm 2006

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành Quy định tạm thời về

quản lý điều tra cơ bản ngành Nông nghiệp và PTNT

_______________

BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

 

- Căn cứ Nghị định số 86/2003/NĐ-CP ngày 18/07/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

- Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch.

 

QUYẾT ĐỊNH

 

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định tạm thời về quản lý điều tra cơ bản ngành nông nghiệp và PTNT”.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, các quy định về quản lý điều tra cơ bản ngành nông nghiệp và PTNT trái với quy định này đều bãi bỏ.

Điều 3: Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

QUY ĐỊNH TẠM THỜI

VỀ QUẢN LÝ ĐIỀU TRA CƠ BẢN NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

(Ban hành kèm theo Quyết định số 1581/QĐ-BNN-KH ngày 01 tháng 06 năm 2006

của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT)

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng

Quy định này quy định việc quản lý công tác điều tra cơ bản ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ lợi và phát triển nông thôn, sau đây gọi chung là ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.

Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức và cá nhân tham gia thực hiện, quản lý dự án điều tra cơ bản ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn do Bộ Nông nghiệp và PTNT quản lý được quy định tại Nghị định số 86/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ.

Điều 2. Mục đích, yêu cầu và nguyên tắc quản lý công tác điều tra cơ bản ngành Nông nghiệp và PTNT

1. Tạo một cơ chế quản lý công tác điều tra cơ bản phù hợp với yêu cầu đổi mới quản lý nhà nước, không ngừng nâng cao chất lượng điều tra trên cơ sở thay đổi quá trình quản lý công tác điều tra cơ bản để khắc phục tình trạng thông tin không đáp ứng kịp về thời gian và chất lượng, gây lãng phí nguồn lực.

2. Đảm bảo tăng cường trách nhiệm của các cơ quan quản lý ngành, tạo được sự thống nhất tránh được trùng lặp, thiếu tính hệ thống, đồng thời tăng cường phân cấp, tự chịu trách nhiệm của các cơ quan quản lý ngành.

3. Phân rõ chức năng và trách nhiệm của cơ quan tư vấn với cơ quan quản lý nhà nước trong công tác điều tra cơ bản. Từng bước mở rộng sự tham gia tư vấn của các tổ chức tư vấn trong tất cả các khu vực vào quá trình lựa chọn danh mục dự án, tuyển chọn tư vấn, thẩm định đề cương và thẩm định, nghiệm thu kết quả điều tra cơ bản.

4. Đảm bảo có đủ thông tin kịp thời, chính xác, đầy đủ phục vụ cho việc quản lý, xây dựng chính sách, chiến lược và kế hoạch phát triển ngành. Điều tra cơ bản ngành nông nghiệp và PTNT để bổ sung, cung cấp kịp thời, chi tiết hơn các thông tin mà hệ thống số hệ thống kê Quốc gia, đề tài nghiên cứu khoa học, hay các dự án quy hoạch, dự án đầu tư chưa giải quyết từ đó lựa chọn được danh mục dự án điều tra cơ bản quan trọng.

5. Đảm bảo không ngừng nâng cao chất lượng của thông tin, số liệu điều tra cơ bản, phù hợp với hệ thống thống kê Quốc gia, đề tài nghiên cứu cơ bản trong ngành nông nghiệp và PTNT và điều tra thu thập số liệu trong các quy hoạch, dự án đầu tư; tránh được trùng lặp hoặc không tương thích giữa các nguồn số liệu.

6. Đảm bảo nguyên tắc công khai, trung thực, sử dụng có hiệu quả kết quả điều tra cơ bản đồng thời đảm bảo bí mật thông tin theo qui định.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. "Dự án điều tra cơ bản ngành Nông nghiệp và PTNT" là việc tiến hành điều tra thu thập thông tin, số liệu về điều kiện tự nhiên và tài nguyên, kinh tế, khoa học kỹ thuật, hạ tầng kinh tế - xã hội, quản lý và chính sách, môi trường và các vấn đề khác của ngành nông nghiệp và PTNT.

2. "Kết quả điều tra cơ bản ngành nông nghiệp và PTNT" là sản phẩm của quá trình điều tra thu thập thông tin, số liệu, xử lý phân tích số liệu đưa ra kết luận và đề xuất phục vụ cho việc ra quyết định quản lý, xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển ngành.

3. "Quản lý công tác điều tra cơ bản ngành nông nghiệp và PTNT" là toàn bộ hoạt động bao gồm: lựa chọn dự án điều tra cơ bản; tuyển chọn đơn vị tư vấn; thẩm định, phê duyệt Đề cương - Dự toán; kiểm tra giám sát quá trình điều tra cơ bản; thẩm định, nghiệm thu kết quả điều tra cơ bản; quyết toán kinh phí; quản lý và sử dụng kết quả điều tra cơ bản.

4. "Đơn vị tư vấn điều tra cơ bản" là tổ chức và cá nhân hoạt động theo quy định của pháp luật.

5. "Tuyển chọn tư vấn điều tra cơ bản" là quá trình tuyển chọn đơn vị tư vấn thực hiện dự án điều tra cơ bản ngành Nông nghiệp và PTNT đáp ứng các yêu cầu của Bộ Nông nghiệp và PTNT.

6. "Hồ sơ mời tư vấn điều tra cơ bản" là toàn bộ tài liệu do cơ quan mời tư vấn lập bao gồm các yêu cầu cho công việc tư vấn được dùng làm căn cứ để nhà tư vấn chuẩn bị hồ sơ tham dự tuyển chọn.

7. "Hồ sơ tham dự tư vấn" là các tài liệu do nhà tư vấn lập theo yêu cầu của hồ sơ mời tư vấn.

Điều 4. Phân loại điều tra cơ bản ngành nông nghiệp và PTNT

1. Theo nội dung điều tra có thể chia làm 2 loại:

- Điều tra tổng hợp nhằm thu thập thông tin số liệu về nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, nhiều vấn đề nhằm đáp ứng mục tiêu nghiên cứu đa dạng;

- Điều tra chuyên đề nhằm thu thập thông tin số liệu về một ngành, một lĩnh vực, một vấn đề cụ thể.

2. Theo chu kỳ điều tra có thể phân làm 2 loại:

- Điều tra cơ bản định kỳ gồm điều tra 5 năm, điều tra hàng năm nhằm mục đích phục vụ cho xây dựng chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch 5 năm, hàng năm, giám sát đánh giá thực hiện kế hoạch, chính sách và để cập nhật số liệu thống kê chuyên ngành theo định kỳ;

- Điều tra cơ bản không theo định kỳ là loại điều tra theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu quản lý, xây dựng chính sách, đề xuất cơ chế, ra quyết định ứng phó với những vấn đề nảy sinh trong quá trình quản lý điều hành ngành Nông nghiệp và PTNT.

 

Chương II

PHÂN CẤP, PHÂN CÔNG QUẢN LÝ

 

Điều 5. Phân cấp QL ĐTCB ngành Nông nghiệp và PTNT giữa Bộ và địa phương

1. Điều tra cơ bản do Bộ Nông nghiệp và PTNT tổ chức thực hiện và quản lý các dự án điều tra cơ bản ngành nông nghiệp và PTNT đáp ứng mục tiêu quản lý của Chính phủ, của Bộ trên phạm vi cả nước, vùng kinh tế - sinh thái, vùng kinh tế trọng điểm, vùng hoặc lưu vực sông thuộc địa phận nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; hoặc các điều tra cơ bản có quy mô nhỏ, thuộc địa phận một Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương nhưng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với quản lý ngành theo yêu cầu của Chính phủ hay cửa Bộ.

2. Điều tra cơ bản do tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện và quản lý: Các điều tra cơ bản để đáp ứng yêu cầu quản lý ngành ở địa phương, uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là cấp quyết định nội dung và ngân sách cho các điều tra cơ bản này.

Điều 6. Phân cấp và phân công quản lý điều tra cơ bản ngành Nông nghiệp và PTNT tại Bộ Nông nghiệp và PTNT

1. Việc phân cấp quản lý các dự án điều tra cơ bản được căn cứ vào mức độ quan trọng và tính phức tạp của dự án điều tra cơ bản:

- Các dự án điều tra cơ bản có ý nghĩa quan trọng đối với nhau ngành, nhiều lĩnh vực; các dự án điều tra cơ bản có mức độ phức tạp cao sẽ do Bộ trực tiếp quyết định thành lập Hội đồng tuyển chọn tư vấn, hội đồng thẩm định Đề cương - Dự toán, Hội đồng thẩm định, nghiệm thu kết quả điều tra cơ bản; phê duyệt Đề cương - Dự toán và phê duyệt kết quả điều tra cơ bản.

- Các dự án điều tra cơ bản chỉ có ý nghĩa đối với một chuyên ngành, một lĩnh vực cụ thể; giải quyết một vấn đề kỹ thuật cụ thể, sẽ được Bộ uỷ quyền cho vụ Kế hoạch, Cục quản lý chuyên ngành quyết định thành lập Hội đồng tuyển chọn tư vấn, Hội đông thẩm định Đề cương - Dự toán, Hội đồng thẩm định, nghiệm thụ kết quả điều tra cơ bản; phê duyệt Đề cương - Dự toán và phê duyệt kết quả điều tra cơ bản.

2. Việc phân công quản lý các dự án điều tra cơ bản được căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của Vụ Kế hoạch, các Cục quản lý chuyên ngành:

- Vụ Kế hoạch chịu trách nhiệm quản lý các dự án điều tra cơ bản tổng hợp, đa ngành, đa lĩnh vực; các dự án điều tra cơ bản về kinh tế, đầu tư, hội nhập, xúc tiến thương mại; các dự án điều tra cơ bản do các Cục trực tiếp tiến hành.

- Các Cục quản lý chuyên ngành quản lý các dự án điều tra cơ bản chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của mình.

3. Việc phân cấp và phân công quản lý đối với từng dự án điều tra cơ bản cụ thể sẽ do Bộ quyết định trên cơ sở đề nghị của Hội đồng lựa chọn danh mục dự án mới và phương thức chọn tư vấn của Bộ.

Điều 7. Trách nhiệm Vụ Kế hoạch trong công các quản lý điều tra cơ bản.

Thực hiện các chức năng quản lý nhà nước về công tác điều tra cơ bản như:

1. Hướng dẫn các đơn vị lập kế hoạch điều tra cơ bản dài hạn và hàng năm; Tổng hợp kế hoạch điều tra cơ bản dài hạn và hàng năm của Bộ và chủ trì bảo vệ với các Bộ liên quan; Tổng hợp báo cáo Bộ tình hình thực hiện và tình hình quản lý các dự án điều tra cơ bản.

2. Thường trực Hội đồng lựa chọn danh mục dự án mới và phương thức chọn tư vấn của Bộ, chuẩn bị mọi điều kiện để Hội đồng làm việc đạt kết quả.

3. Trình Bộ phê duyệt danh mục điều tra cơ bản hàng năm và thông báo danh mục đã được Bộ phê duyệt cho các Vụ, Cục liên quan biết để quản lý thực hiện.

4. Trực tiếp quản lý các dự án điều tra cơ bản thuộc phạm vi quản lý của Vụ được quy định tại khoản 2 Điều 6 Quy định này.

5. Tham gia với các Cục trong công tác quản lý các dự án điều tra cơ bản chuyên ngành.

6. Giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát hoạt động quản lý các dự án điều tra cơ bản của các Cục chuyên ngành.

7. Phối hợp với Vụ Tài chính trong việc phân bổ, điều chỉnh kế hoạch vốn điều tra cơ bản; quyết toán các dự án điều tra cơ bản hoàn thành.

Điều 8. Trách nhiệm Vụ Tài chính trong công tác quản lý điều tra cơ bản.

1. Phối hợp với Vụ Kế hoạch trong việc xây dựng và bảo vệ kế hoạch điều tra cơ bản dài hạn và hàng năm với các Bộ liên quan.

2. Chủ trì thẩm định, trình phê duyệt hoặc phê duyệt dự toán các dự án điều tra cơ bản.

3. Chủ trì đề xuất phân bổ, điều chỉnh kế hoạch vốn điều tra cơ bản hàng năm và trình Bộ phê duyệt. Giao dự toán kinh phí điều tra cơ bản hàng năm cho chủ dự án và thông báo cho các cơ quan quản lý dự án.

4. Chủ trì duyệt quyết toán các dự án điều tra cơ bản hoàn thành.

5. Chủ trì nghiên cứu, đề xuất cơ chế quản lý tài chính công tác điều tra cơ bản ngành Nông nghiệp và PTNT phù hợp với chế độ tài chính hiện hành của Nhà nước.

6. Phối hợp với các cơ quan quản lý dự án trong việc thực hiện các chức năng quản lý điều tra cơ bản khác.

Điều 9. Trách nhiệm các Cục quản lý chuyên ngành trong công tác quản lý điều tra cơ bản

1. Đề xuất kế hoạch điều tra cơ bản chuyên ngành dài hạn và hàng năm.

2. Tham gia Hội đồng lựa chọn danh mục dự án mới và phương thức chọn tư vấn của Bộ.

3. Trực tiếp quản lý các dự án điều tra cơ bản thuộc phạm vi quản lý của Cục.

4. Tham gia với các cơ quan quản lý dự án khác trong việc quản lý các dự án điều tra cơ bản không thuộc phạm vi quản lý nhưng có những nội dung liên quan.

5. Phối hợp với Vụ Tài chính thẩm định dự toán các dự án điều tra cơ bản, quyết toán các dự án điều tra cơ bản hoàn thành.

Điều 10. Trách nhiệm của các cơ quan chức năng khác trong quản lý điều tra cơ bản

1. Vụ Khoa học công nghệ: Tham gia các Hội đồng tư vấn. Cung cấp thông tin về các đề tài nghiên cứu khoa học cho các cơ quan quản lý dự án điều tra cơ bản nhằm đảm bảo sự kế thừa, tránh được sự trùng lặp về nội dung giữa các đề tài và dự án điều tra cơ bản.

2. Vụ Hợp tác Quốc tế: có nhiệm vụ vận động, kêu gọi vốn tài trợ cho các dự án điều tra cơ bản, giới thiệu thông tin kết quả điều tra cơ bản được phê duyệt với cộng đồng các nhà tài trợ và các nhà đầu tư quốc tế.

3. Trung tâm Tin học và Thống kê: có nhiệm vụ hướng dẫn và phối hợp với các cơ quan quản lý dự án, thẩm định phương pháp thống kê trong điều tra cơ bản; hỗ trợ công nghệ tin học; lưu trữ tài liệu điều tra cơ bản ngành nông nghiệp và PTNT đã được phê duyệt; cập nhật các thông tin kết quả điều tra cơ bản đã nghiệm thu vào cơ sở dữ liệu của Bộ.

4. Các Viện, Trường, Trung tâm nghiên cứu ngành nông nghiệp và PTNT: Có nhiệm vụ đề xuất danh mục các dự án điều tra cơ bản mới gửi Cục quản lý chuyên ngành và Vụ Kế hoạch để tổng hợp; tham gia các Hội đồng tư vấn (khi không trực tiếp tham gia tư vấn điều tra cơ bản).

Điều 11. Trách nhiệm của đơn vị tư vấn điều tra cơ bản ngành nông nghiệp và PTNT.

1. Đơn vị tư vấn thực hiện điều tra cơ bản được tuyển chọn qua đấu thầu hoặc được chỉ định thầu, giao nhiệm vụ trong trường hợp đặc biệt. Trong trường hợp các Cục quản lý chuyên ngành trực tiếp thực hiện dự án điều tra cơ bản như một đơn vị tư vấn thì không làm chức năng của cơ quan quản lý đối với dự án điều tra cơ bản đó.

2. Đơn vị tư vấn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đúng đắn, chính xác, khách quan đối với năng lực chuyên môn và kết quả điều tra cơ bản. Trách nhiệm của đơn vị tư vấn điều tra cơ bản được xác định trong hợp đồng tư vấn hoặc quyết định giao nhiệm vụ của Bộ Nông nghiệp và PTNT.

3. Căn cứ vào nội dung Đề cương - Dự toán được phê duyệt, đơn vị tư vấn tiến hành các nội dung điều tra cơ bản, báo cáo kết quả theo tiến độ với cơ quan quản lý trình và báo cáo kết quả dự án điều tra cơ bản trước Hội đồng thẩm định, nghiệm thu kết quả điều tra cơ bản của Bộ, báo cáo và quyết toán kinh phí thực hiện dự án điều tra cơ bản theo đúng chế độ tài chính hiện hành.

Điều 12. Hội đồng tư vấn

1. Các Hội đồng tư vấn và chức năng

Có 4 loại Hội đồng tư vấn được thành lập:

a/ Hội đồng lựa chọn danh mục dự án mới và phương thức chọn tư vấn, có chức năng tư vấn giúp Bộ trưởng lựa chọn danh mục dự án điều tra cơ bản mới hàng năm; lựa chọn phương thức chọn tư vấn (Chỉ định thầu tư vấn hay tổ chức tuyển chọn tư vấn); phân cấp, phân công quản lý các dự án điều tra cơ bản cho Vụ Kế hoạch và các Cục quản lý chuyên ngành.

b/ Hội đồng tuyển chọn tư vấn, có chức năng đánh giá tuyển chọn tư vấn thực hiện dự án điều tra cơ bản phù hợp với yêu cầu của Bộ.

c/ Hội đồng thẩm định Đề cương - Dự toán (đối với các dự án chỉ định thầu), có chức năng thẩm định Đề cương - Dự toán các dự án điều tra cơ bản chỉ định thầu.

d/ Hội đồng thẩm định, nghiệm thu kết quả điều tra cơ bản, có chức năng thẩm định, nghiệm thu kết quả điều tra cơ bản.

2. Thẩm quyền quyết định thành lập các Hội đồng tư vấn và thành phần các Hội đồng tư vấn:

- Hội đồng lựa chọn danh mục dự án mới và phương thức chọn tư vấn do Bộ trưởng quyết định thành lập. Thành phần chính của Hội đồng gồm 01 lãnh đạo Bộ làm Chủ tịch Hội đồng; Vụ trưởng Vụ Kế hoạch làm Phó Chủ tịch Hội đồng thường trực; các thành viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo các Vụ Tài chính, Khoa học Công nghệ, đại diện lãnh đạo các Cục. Tùy theo nội dung của phiên họp có thể mời thêm Viện trưởng các Viện Quy hoạch, Viện nghiên cứu, các nhà nghiên cứu, quản lý khác trong và ngoài ngành.

- Hội đồng tuyển chọn tư vấn, Hội đồng thẩm định Đề cương - Dự toán, Hội đồng thẩm định, nghiệm thu kết quả điều tra cơ bản được thành lập cho từng dự án điều tra cơ bản với thành phần phù hợp với yêu cầu chuyên môn của từng dự án. Thẩm quyền quyết định thành lập 3 Hội đồng này theo phân cấp quản lý dự án nêu tại mục 1 Điều 6.

Các Hội đồng này có ít nhất 7 thành viên gồm: 1 Chủ tịch Hội đồng, 1 Phó Chủ tịch Hội đồng, 1 thư ký Hội đồng và các thành viên (trong đó có ít nhất 2 phản biện là đại diện các Vụ, Cục quản lý chuyên ngành có liên quan chính, chuyên gia thống kê, chuyên gia nghiên cứu về ngành nông nghiệp và PTNT của các cơ quan nghiên cứu có liên quan và chuyên gia độc lập.

3. Chi phí hoạt động của các Hội đồng: Chi phí hoạt động của các Hội đồng được trích trong kinh phí quản lý dự án điều tra cơ bản theo quy định của chế độ tài chính hiện hành.

 

Chương III

TRÌNH TỰ LỰA CHỌN DANH MỤC DỰ ÁN,

TUYỂN CHỌN TƯ VẤN, PHÊ DUYỆT ĐỀ CƯƠNG

 

Điều 13. Những căn cứ lựa chọn danh mục dự án điều tra cơ bản

1. Yêu cầu của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và PTNT, các Bộ ngành có liên quan về thông tin số liệu phục vụ cho quản lý nhà nước trong ngành nông nghiệp và PTNT.

2. Kế hoạch định kỳ điều tra thu thập thông tin số liệu phục vụ cho xây dựng chính sách, chiến lược phát triển và xây dựng kế hoạch 5 năm và kế hoạch hàng năm.

3. Khả năng nguồn kinh phí điều tra cơ bản hàng năm của Bộ.

Điều 14. Trình tự và thủ tục đăng ký danh mục dự án điều tra cơ bản ngành Nông nghiệp và PTNT

1. Các Vụ Cục quản lý chuyên ngành, các cơ quan nghiên cứu, và các tổ chức khác gửi đề xuất danh mục các dự án điều tra cơ bản mới kèm theo đề cương về Vụ Kế hoạch tổng hợp trước ngày 30 tháng 6 năm trước năm kế hoạch. Mỗi dự án đề xuất mới có kèm theo đề cương tóm tắt trình bày: mục tiêu thực hiện dự án, nội dung cơ bản cần giải quyết, phạm vi dự án, thời gian tiến hành và mức kinh phí.

2. Vụ Kế hoạch tổng hợp, đề xuất phương án trình Hội đồng lựa chọn danh mục dự án mới và phương thức chọn tư vấn của Bộ. Hội đồng tiến hành họp, lựa chọn danh mục các dự án mới đáp ứng tiêu chí lựa chọn ưu tiên và phù hợp với khả năng ngân sách để đưa vào kế hoạch điều tra; Đề xuất phương thức tuyển chọn tư vấn điều tra; Đề xuất đơn vị quản lý; Đề xuất phân cấp thẩm quyền phê duyệt dự án. Kết quả tư vấn của Hội đồng được trình Bộ trưởng xem xét, phê duyệt trước ngày 30 tháng 7 năm trước năm kế hoạch.

3. Căn cứ phương án được phê duyệt, Vụ Kế hoạch thông báo danh mục dự án điều tra cơ bản mới trong kế hoạch năm sau cho các cơ quan quản lý dự án để tổ chức tuyển chọn tư vấn. Đối với các dự án chỉ định thầu tư vấn, cơ quan quản lý dự án trình Bộ quyết định hoặc ra quyết định giao nhiệm vụ (theo phân cấp) để các đơn vị tư vấn xây dựng Đề cương - Dự toán trình duyệt.

Điều 15. Trình tự tổ chức tuyển chọn tư vấn điều tra cơ bản ngành nông nghiệp và PTNT

1. Lập hồ sơ mời tham gia tư vấn điều tra cơ bản.

a) Thư mời tham gia tư vấn;

b) Điều khoản tham chiếu mục đích, phạm vi, nội dung công việc, tiến độ nhiệm vụ của tư vấn, trách nhiệm của cơ quan quản lý, và các nội dung liên quan khác;

c) Các thông tin cơ bản có liên quan;

d) Tiêu chuẩn đánh giá;

e) Các điều kiện ưu đãi;

f) Các phụ lục chi tiết kèm theo.

2. Thông báo mời tham gia tư vấn điều tra cơ bản Căn cứ vào danh mục dự án điều tra cơ bản tổ chức tuyển chọn tư vấn đã được Bộ phê duyệt, cơ quan quản lý dự án tiến hành giập hồ sơ mời tham gia tư vấn và thông báo cho các đơn vị tư vấn biết (gửi công văn trực tiếp hoặc thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng thích hợp).

3. Xác định danh sách ngắn (danh sách các đơn vị tư vấn có khả năng):

a) Việc xác định danh sách ngắn được thực hiện theo các tiêu chuẩn tuyển chọn tư vấn đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận;

b) Danh sách ngắn phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Mời tham gia tư vấn: cơ quan quản lý dự án cung cấp hồ sơ tuyển chọn tư vấn cho các đơn vị tư vấn trong danh sách ngắn để chuẩn bị hồ sơ. Quy định thời hạn nộp hồ sơ và các tài liệu trong hồ sơ.

5. Nhận và quản lý hồ sơ tham gia tư vấn:

Cơ quan quản lý dự án nhận hồ sơ tham dự tư vấn điều tra cơ bản đúng hạn quy định của hồ sơ mời tư vấn và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ "MẬT".

6. Mở túi hồ sơ đề xuất kỹ thuật:

Túi hồ sơ kỹ thuật do Hội đồng tuyển chọn tư vấn mở. Túi hồ sơ kỹ thuật bao gồm: Đề cương lập dự án điều tra cơ bản và các tài liệu có liên quan khác.

Đề cương chi tiết dự án điều tra cơ bản phải trình bày rõ các nội dung chính: (1) tổng quan về nguồn tài liệu liên quan đến lĩnh vực dự án điều tra, mức độ kế thừa và những yêu cầu cần giải quyết tiếp, (2) mục tiêu dự án điều tra để phục vụ cho yêu cầu cụ thể nào, (3) phạm vi và đối tượng điều tra, (4) nội dung cụ thể cần giải quyết có kèm theo các bảng kết quả đầu ra, (5) phương pháp điều tra (nêu rõ phương pháp thu thập thông tin, số liệu có kèm theo các bảng biểu thu thập thông tin thứ cấp và các phiếu điều tra mẫu thu thập thông tin sơ cấp), phương pháp xử lý số liệu (hoặc phân tích mẫu), (6) tổ chức - thực hiện dự án, (nếu có nhiều đơn vị phối hợp thì xác định rõ nhiệm vụ của mỗi đơn vị), (7) Các bước triển khai thực hiện, (8) sản phẩm tài liệu giao nộp.

7. Đánh giá đề xuất kỹ thuật:

a) Tiêu chuẩn đánh giá kỹ thuật gồm:

- Kinh nghiệm của nhà tư vấn: đã tham gia tư vấn điều tra cơ bản ngành nông nghiệp và PTNT trong vòng 5 năm gần đây. Đã thực hiện những dự án điều tra cơ bản tương tự.

- Năng lực nhà tư vấn: đội ngũ cán bộ theo trình độ chuyên môn, kinh nghiệm tổ chức lập dự án điều tra cơ bản, chất lượng các dự án điều tra cơ bản đã tư vấn.

b) Nội dung và phương pháp tiến hành điều tra:

- Xác định đúng nục đích của dự án điều tra;

- Xác định được phạm vi, quy mô, đối tượng điều tra và đặc điểm cơ bản của vùng điều tra, tổng quát được các tài liệu đã có liên quan đến vùng và lĩnh vực điều tra, mức độ kế thừa các tài liệu đã có;

- Xác định được các nội dung cụ thể cần giải quyết;

- Phương pháp tiến hành điều tra khảo sát, thu thập số liệu để phân tích đánh giá;

- Phương pháp xử lý số liệu, thông tin, xử lý mẫu điều tra, tính toán.

- Các kỹ thuật hỗ trợ trong quá trình điều tra;

- Tổ chức và tiến độ triển khai thực hiện.

Sử dụng phương pháp chấm điểm để đánh giá hồ sơ đề xuất kỹ thuật. Tiêu chuẩn đánh giá chi tiết được quy định trong hồ sơ mời tuyển chọn tư vấn được người có thẩm quyền phê duyệt trước thời điểm mở túi hồ sơ kỹ thuật.

8. Mở túi hồ sơ đề xuất tài chính:

Túi hồ sơ đề xuất tài chính do Hội đồng tuyển chọn tư vấn mở. Túi hồ sơ đề xuất tài chính là dự toán dự án điều tra cơ bản, với những nhà tư vấn có hồ sơ kỹ thuật đạt 70% tổng số điểm về kỹ thuật trở lên theo quy định thì được xem xét đánh giá về tài chính.

9. Đánh giá tổng hợp và xếp hạng tư vấn:

Việc cho điểm để xếp hạng tư vấn được căn cứ trên cơ cấu điểm giữa kỹ thuật và tài chính trên một mặt bằng đã nêu trong hồ sơ mời dự tuyển tư vấn; tỷ trọng điểm kỹ thuật không nhỏ hơn 70% tổng số điểm tổng hợp.

10. Trình duyệt danh sách xếp hạng tư vấn và trình duyệt tuyển chọn.

Công việc tuyển chọn tư vấn điều tra cơ bản do Hội đồng tuyển chọn tư vấn thực hiện hoặc thuê chuyên gia tư vấn thực hiện.

Điều 16. Trình duyệt kết quả tuyển chọn tư vấn, phê duyệt Đề cương - Dự toán

1. Thương thảo, hoàn thiện để ký hợp đồng tư vấn hoặc giao nhiệm vụ tư vấn.

Cơ quan quản lý dự án mời nhà tư vấn được xếp hạng cao nhất đến thương thảo nội dung Đề cương - Dự toán, các điều khoản trong hợp đồng. Sau khi có kết quả thương thảo, cơ quan quản lý dự án dự thảo hợp đồng tư vấn. Trường hợp không thống nhất được các điều khoản, cơ quan quản lý sẽ mời nhà tư vấn xếp hạng tiếp sau đến thương thảo nhưng phải được người có thẩm quyền chấp thuận.

2. Đơn vị tư vấn được tuyển chọn giao điều tra cơ bản hoặc được chỉ định tư vấn, giao nhiệm vụ tiếp tục hoàn chỉnh Đề cương - Dự toán như thoả thuận để phê duyệt.

3. Công bố tư vấn được tuyển chọn và phê duyệt Đề cương - Dự toán: Sau khi đã thương thảo và hoàn thiện nội dung Đề cương - Dự toán và các điều khoản hợp đồng, cơ quan quản lý trình Bộ trưởng phê duyệt hoặc ký phê duyệt Đề cương - Dự toán và hợp đồng tư vấn theo phân cấp. Trình phê duyệt Đề cương - Dự toán dự án điều tra cơ bản phải được thực hiện đồng thời trên cơ sở các điều khoản về kỹ thuật và tài chính đã thống nhất qua thương thảo.

4. Thời hạn để hoàn thành việc thẩm định phê duyệt đề cương dự toán vào trước ngày 30 tháng 10 năm trước năm kế hoạch.

 

Chương IV

CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, KIỂM TRA TIẾN ĐỘ

 

Điều 17. Chế độ báo cáo của tư vấn

1. Các tư vấn điều tra cơ bản thực hiện chế độ báo cáo tình hình thực hiện dự án điều tra cơ bản theo định kỳ quý và năm về Cục quản lý chuyên ngành, Vụ Kế hoạch và Vụ Tài chính để tổng hợp báo cáo Bộ.

2. Nội dung báo cáo yêu cầu nêu rõ khối lượng công việc đã thực hiện; tình hình giải ngân; những phát sinh, vướng mắc, tồn tại; hướng khắc phục; kế hoạch quý năm tiếp theo; các đề xuất, kiến nghị.

3. Báo cáo quý gửi trước 25 tháng cuối quý, báo cáo quý IV được thay bằng báo cáo năm và gửi trước 25 tháng 12.

Điều 18. Kiểm tra tiến độ thực hiện dự án điều tra cơ bản

1. Cơ quan quản lý dự án tiến hành kiểm tra tiến độ thực hiện các dự án điều tra cơ bản được phân công quản lý. Nội dung kiểm tra bao gồm: khối lượng công việc đã thực hiện, chất lượng công việc, mức độ thực hiện khối lượng công việc so với tiến độ trong Đề cương được phê duyệt, những vướng mắc và nguyên nhân. Kết quả kiểm tra tiến độ được báo cáo bằng biên bản đánh giá và đề xuất xử lý các phát sinh trình cấp có thẩm quyền xem xét và đồng gửi Vụ Kế hoạch để tổng hợp chung.

2. Vụ Tài chính kiểm tra chi tiêu và tổng hợp tiến độ giải ngân của các tư vấn để báo cáo Bộ.

3. Định kỳ kiểm tra tiến độ vào tháng 6-7 của năm kế hoạch với dự án kết thúc trong 1 năm; kiểm tra tiến độ 2 kỳ vào tháng 6-7 và tháng 11 - 12 năm kế hoạch với các dự án kéo dài từ 2 năm trở lên.

 

Chương V

THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT KẾT QUẢ ĐIỀU TRA CƠ BẢN

 

Điều 19. Chuẩn bị thẩm định kết quả dự án điều tra cơ bản

1. Khi báo cáo kết quả dự án điều tra cơ bản được chuẩn bị xong, đơn vị tư vấn tổ chức tham vấn rộng rãi các cơ quan quản lý, cơ quan nghiên cứu, đơn vị sản xuất, địa phương có liên quan, tổ chức nghiệm thu cấp cơ sở để chỉnh sửa báo cáo trình cấp có thẩm quyền thẩm định.

2. Cơ quan quản lý dự án nhận hồ sơ kết quả dự án điều tra cơ bản, xem xét hồ sơ, nếu đủ điêu kiện trình Bộ ra quyết định hoặc ra quyết định thành lập Hội đồng thẩm định, nghiệm thu kết quả điều tra cơ bản theo phân cấp của Bộ.

3. Hồ sơ trình thẩm định bao gồm:

a) Tờ trình xin phê duyệt kết quả thực hiện dự án điều tra cơ bản;

b) Đề cương - Dự toán được phê duyệt;

c) Biên bản nghiệm thu cấp cơ sở;

d) Các biên bản nghiệm thu tiến độ thực hiện dự án điều tra cơ bản;

e) Sản phẩm giao nộp của dự án điều tra cơ bản theo đề cương được duyệt;

f) Các văn bản liên quan khác.

4. Hội đồng thẩm định, nghiệm thu kết quả điều tra cơ bản có nhiệm vụ thẩm định toàn bộ kết quả dự án điều tra cơ bản, báo cáo kết quả thẩm định lên cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tuỳ theo tính chất mỗi dự án điều tra cơ bản, cơ quan quản lý có thể thuê tư vấn thẩm định kết quả.

5. Trước khi Hội đồng thẩm định, nghiệm thu kết quả điều tra cơ bản tổ chức hội nghị thẩm định, cơ quan quản lý dự án điều tra cơ bản nếu thấy cần thiết có thể lấy ý kiến góp ý của các cơ quan chuyên môn, địa phương có liên quan và các chuyên gia. Thời gian thẩm định không vượt quá 30 ngày làm việc sau khi xem xét hồ sơ đủ điều kiện.

Điều 20. Thẩm định, phê duyệt kết quả điều tra cơ bản

1. Hội đồng thẩm định, nghiệm thu kết quả điều tra cơ bản làm việc theo nguyên tắc dân chủ, mỗi thành viên đánh giá độc lập các nội dung thẩm định bằng cách cho điểm. Căn cứ kỹ thuật để đánh giá kết quả điều tra là quyết định phê duyệt đề cương và nội dung chi tiết trong đề cương đã phê duyệt. Hội đồng nghe chủ nhiệm dự án trình bày nội dung, đối chiếu với quyết định phê duyệt và các nội dung cụ thể trong đề cương được phê duyệt, ý kiến của cơ quan thẩm định, các cơ quan, địa phương có liên quan, các tổ chức, cá nhân khác để xem xét đánh giá kết luận từng vấn đề.

2. Hội đồng thẩm định, nghiệm thu kết quả điều tra cơ bản đưa ra kết luận cuối cùng về báo cáo kết quả điều tra cơ bản theo 3 mức độ:

- Đã hoàn chỉnh, đề nghị phê duyệt: dự án điều tra cơ bản sử dụng phương pháp đúng và đủ, các nội dung đã đầy đủ theo đề cương, phương pháp xử lý số liệu đúng, kết quả đưa ra đủ, có độ tin cậy, các nhận xét đánh giá và đề xuất phù hợp, khả thi, có thể chỉ cần bổ sung làm rõ thêm một số vấn đề nhỏ.

- Đạt, cần bổ sung chỉnh sửa một số nội dung: phương pháp chọn mẫu, phương pháp điều tra đủ nhưng chưa tối ưu, các nội dung điều tra cơ bản đã thu thập được số liệu nhưng chưa đầy đủ, phương pháp xử lý phân tích số liệu còn có điểm chưa hợp lý, cần phải bổ sung thêm một số nội dung cụ thể, cập nhật thêm số liệu và sử dụng phương pháp phân tích phù hợp hơn để rút ra kết luận, đề xuất phù hợp hơn mới hoàn chỉnh để phê duyệt.

- Chưa đạt, cần nghiên cứu chuẩn bị lại: tiến hành chọn mẫu hay điều tra không đúng phương pháp, thiếu phương pháp, các nội dung điều tra chưa đủ, chưa có đủ các bảng kết quả đầu ra; phương pháp xử lý phân tích số liệu chưa phù hợp, thiếu cơ sở và độ tin cậy thấp; các kết luận, đề xuất không phù hợp hay có mâu thuẫn với thực tế cần phải điều tra bổ sung thêm, xử lý lại số liệu điều tra.

Hội đồng báo cáo kết quả thẩm định với cấp có thẩm quyền bằng biên bản thẩm định để xem xét quyết định.

3. Nội dung thẩm định báo cáo kết quả dự án điều tra cơ bản ngành nông nghiệp và PTNT:

a) Tổng quan về thông tin tài liệu hiện có liên quan đến ngành lĩnh vực trong phạm vi điều tra; cơ sở pháp lý, yêu cầu thực tiễn;

b) Mục tiêu của điều tra đã được giải quyết;

c) Kết quả giải quyết từng nội dung cụ thể của dự án theo đề cương, nguồn thông tin số liệu thu thập được và kết quả thể hiện trong các bảng đầu ra;

d) Mức độ phù hợp, mức độ tin cậy và tính chính xác của các phương pháp tiến hành thu thập số liệu, điều tra mẫu, phương pháp xử lý thông tin mà dự án đã tiến hành (kiểm tra nguồn số liệu, phương pháp lấy mẫu, số lượng và phân bố mẫu, phương pháp xử lý thống kê);

e) Tính chuẩn xác và sự phù hợp của các phân tích, đánh giá và kết luận, đề xuất Tính khả thi và hữu ích của các đề xuất từ kết quả điều tra.

f) Kết luận chung về kết quả dự án điều tra cơ bản đã hoàn thành và kiến nghị.

4. Phê duyệt kết quả dự án điều tra cơ bản: căn cứ vào kết luận của Hội đồng thẩm định, nghiệm thu kết quả điều tra cơ bản, kết quả chỉnh sửa bổ sung báo cáo kết quả điều tra cơ bản của đơn vị tư vấn, cơ quan quản lý dự án kiểm tra đủ điều kiện trình Bộ trưởng ra quyết định phê duyệt, hoặc trình Vụ, Cục trưởng ra quyết định phê duyệt theo uỷ quyền của Bộ trưởng.

Điều 21. Quản lý kinh phí điều tra cơ bản

1. Kinh phí điều tra cơ bản ngành nông nghiệp và PTNT do ngân sách Nhà nước cấp trên cơ sở dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Việc quản lý, sử dụng kinh phí điều tra cơ bản được thực hiện theo các quy định tài chính hiện hành.

3. Kinh phí quản lý dự án điều tra cơ bản được lập và duyệt cùng với kinh phí điều tra cơ bản, trong đó, đơn vị tư vấn được sử dụng 50%, 50% còn lại được trích về cơ quan quản lý dự án để chi cho các hoạt động quản lý dự án.

 

Chương VI

QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KẾT QUẢ ĐIỀU TRA CƠ BẢN

 

Điều 22. Giao nộp tài liệu kết quả điều tra cơ bản

1. Sau khi có quyết định phê duyệt kết quả dự án điều tra cơ bản, đơn vị tư vấn căn cứ vào yêu cầu sản phẩm giao nộp ghi trong đề cương để xuất bản và giao nộp tài liệu kết quả điều tra cơ bản về cơ quan quản lý dự án.

2. Cơ quan quản lý dự án chuyển tài liệu đến Trung tâm Tin học và Thống kê, Trung tâm có nhiệm vụ đưa kết quả điều tra cơ bản vào lưu trữ theo quy định. Cơ quan quản lý dự án lưu trữ, cung cấp và hướng dẫn cho các cơ quan, đơn vi cần thiết (địa phương, Bộ ngành liên quan) có yêu cầu sử dụng khai thác thông tin theo quy định.

Điều 23. Lưu trữ và sử dụng tài liệu điều tra cơ bản

1. Tài liệu kết quả điều tra cơ bản là nguồn tài nguyên thông tin quý phải được lưu trữ quản lý, khai thác có hiệu quả bằng công nghệ thông tin tại Trung tâm Tin học và Thống kê. Trung tâm Tin học và Thống kê có nhiệm vụ đưa kết quả các dự án điều tra cơ bản vào lưu trữ trong cơ sở dữ liệu và hỗ trợ người dùng truy cập khai thác theo quy định.

2. Các tài liệu điều tra cơ bản có nhu cầu sử dụng rộng rãi, Vụ Kế hoạch có trách nhiệm xây dựng kế hoạch xuất bản để phân phát, sử dụng trong ngành.

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi