Quyết định 229/QĐ-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành kế hoạch cải cách hành chính năm 2014

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 229/QĐ-BTTTT

Quyết định 229/QĐ-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành kế hoạch cải cách hành chính năm 2014
Cơ quan ban hành: Bộ Thông tin và Truyền thôngSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:229/QĐ-BTTTTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Nguyễn Bắc Son
Ngày ban hành:10/03/2014Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Hành chính

TÓM TẮT VĂN BẢN

Năm 2014, hoàn thiện Dự thảo Luật An toàn thông tin
Ngày 10/03/2014, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông đã ký Quyết định số 229/QĐ-BTTTT ban hành Kế hoạch cải cách hành chính năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Theo Kế hoạch, trong năm 2014, Bộ sẽ tiến hành xây dựng, hoàn thiện Dự thảo Luật An toàn thông tin và các đề án trong Chương trình công tác năm 2014 trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ, đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ và chất lượng; nghiên cứu, xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện đổi mới thể chế về doanh nghiệp nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ (đặc biệt là bưu chính, viễn thông, phát thanh truyền hình); tăng cường công tác kiểm tra thực hiện pháp luật về thông tin và truyền thông; thường xuyên thực hiện việc rà soát văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ để bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp…
Bên cạnh đó, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân thực hiện các thủ tục hành chính và đảm bảo thực hiện chức năng quản lý nhà nước của Bộ theo hướng đơn giản, hiện đại, hiệu quả, minh bạch và tiết kiệm; Bộ cũng tiến hành kiểm soát chặt chẽ các thủ tục hành chính ngay từ khi xây dựng văn bản; kịp thời thống kê đưa các TTHC mới ban hành, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ/hủy bỏ lên Cơ sở dữ liệu Quốc gia và Trang thông tin điện tử về cải cách hành chính của Bộ để người dân và doanh nghiệp tiện tra cứu và thực hiện…
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Xem chi tiết Quyết định 229/QĐ-BTTTT tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
--------
 Số: 229/QĐ-BTTTT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
 Hà Nội, ngày 10 tháng 03 năm 2014

 
 
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2014
 CỦA BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
--------------------------------
BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
 
 
Căn cứ Nghị định số 132/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 và Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ;
Căn cứ Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 22/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
 
 
QUYẾT ĐỊNH:
 
 
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cải cách hành chính năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ căn cứ Kế hoạch cải cách hành chính năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông, có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
Giao Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ giúp Bộ trưởng chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra và hướng dẫn tổ chức thực hiện Kế hoạch này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
 

Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Nội vụ;
- Các Thứ trưởng;
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;
- Lưu: VT, TCCB.
BỘ TRƯỞNG




Nguyễn Bắc Son

 
 
 
KẾ HOẠCH
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2014 CỦA BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 229/QĐ-BTTTT ngày 10 tháng 3 năm 2014
của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông)
 
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
Bộ Thông tin và Truyền thông tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của toàn thể cán bộ, công chức, viên chức của Bộ về cải cách hành chính, góp phần xây dựng nền hành chính trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại, hiệu quả.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về thông tin và truyền thông, tạo hành lang pháp lý vững chắc trong quản lý nhà nước, quản lý xã hội, phát triển sản xuất, kinh doanh;
- Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước ngành thông tin và truyền thông từ Trung ương đến địa phương, đảm bảo tinh gọn, hiệu quả, không chồng chéo, trùng lắp hoặc bỏ trống;
- Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới;
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ hành chính công.
II. NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1. Cải cách thể chế
a) Xây dựng, hoàn thiện Dự thảo Luật An toàn thông tin; các đề án trong Chương trình công tác năm 2014 trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ, đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ và chất lượng;
b) Nghiên cứu, xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện đổi mới thể chế về doanh nghiệp nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ (đặc biệt là bưu chính, viễn thông, phát thanh truyền hình), xác định rõ vai trò quản lý nhà nước của Bộ và nhiệm vụ của Bộ trong việc thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước;
c) Đảm bảo thực hiện đúng quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo quy định, thực hiện đánh giá tác động của văn bản quy phạm pháp luật trước và sau khi ban hành, nâng cao chất lượng thẩm định văn bản quy phạm pháp luật;
d) Đổi mới và đa dạng hoá các phương pháp tuyên truyền, phổ biến pháp luật;
e) Tăng cường công tác kiểm tra thực hiện pháp luật về thông tin và truyền thông; thường xuyên thực hiện việc rà soát văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ để bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội.
2. Cải cách thủ tục hành chính
Để tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân thực hiện các thủ tục hành chính (TTHC) và đảm bảo thực hiện chức năng quản lý nhà nước của Bộ theo hướng đơn giản, hiện đại, hiệu quả, minh bạch và tiết kiệm. Năm 2014, Bộ Thông tin và Truyền thông tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Kiểm soát chặt chẽ các TTHC ngay từ khi xây dựng văn bản, đảm bảo các TTHC khi ban hành đáp ứng đầy đủ các tiêu chí: sự cần thiết, tính hợp lý, hợp pháp và có chi phí thực hiện thấp nhất;
b) Thường xuyên rà soát, đơn giản hóa để nâng cao chất lượng TTHC thuộc chức năng quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông, nhất là các TTHC có liên quan nhiều tới người dân, doanh nghiệp;
c) Công khai, minh bạch tất cả các TTHC: kịp thời thống kê đưa các TTHC mới ban hành, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ/hủy bỏ lên Cơ sở dữ liệu Quốc gia và Trang thông tin điện tử về cải cách hành chính của Bộ để người dân và doanh nghiệp tiện tra cứu và thực hiện;
d) Tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với quy định hành chính và hành vi hành chính theo quy định của pháp luật
đ) Tăng cường công tác kiểm tra tại các đơn vị thuộc Bộ và một số địa phương về tình hình thực hiện, giải quyết TTHC thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính
a) Triển khai thực hiện Nghị định 132/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của của Bộ Thông tin và Truyền thông. Rà soát, xây dựng và ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ chức thuộc Bộ đảm bảo bộ máy hành chính nhà nước Bộ Thông tin và truyền thông tinh gọn, hiệu quả, không chồng chéo, trùng lắp hoặc bỏ trống;
b) Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ Đề án tổ chức lại Bưu điện Trung ương;
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ nghiên cứu, rà soát, xây dựng Thông tư liên tịch Bộ Thông tin và truyền thông – Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thông tin và truyền thông ở địa phương;
d) Nghiên cứu, triển khai xây dựng dự thảo Nghị định của Chính phủ ban hành cơ chế hoạt động và cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân lực và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực thông tin và truyền thông
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
a) Tổ chức tập huấn, xây dựng Đề án xác định vị trí việc làm và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Danh mục vị trí việc làm và cơ cấu công chức, viên chức theo ngạch của Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Rà soát, hoàn chỉnh các quy định về phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của Bộ Thông tin và Truyền thông để phù hợp với những quy định pháp luật hiện hành và thực tế hoạt động của Bộ trong giai đoạn hiện nay;
c) Rà soát, hoàn chỉnh Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Bộ Thông tin và Truyền thông phù hợp với quy định của pháp luật và thực tế hoạt động của Bộ;
d) Xây dựng và thực hiện Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức năm 2014 của Bộ nhằm nâng cao năng lực quản lý, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức;
đ) Xây dựng và thực hiện Kế hoạch định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức theo quy định;
e) Nâng cao kỷ luật trong hoạt động công vụ của Bộ Thông tin và Truyền thông; quy định chế độ trách nhiệm gắn với chế độ khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức trong hoạt động công vụ. Thực hiện các quy định về đánh giá, phân loại cán bộ, công chức trên cơ sở kết quả, hiệu quả công tác của cán bộ, công chức.
5. Cải cách tài chính công
Với mục tiêu điều hành linh hoạt và hiệu quả kế hoạch thu, chi ngân sách nhà nước đảm bảo đúng quy định, đúng nội dung, đúng mục đích; thực hiện công tác chi tiêu chặt chẽ, tiết kiệm, chống lãng phí; thực hiện công tác phân cấp trong quản lý kinh tế, đầu tư và tài chính đối với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ. Năm 2014, Bộ Thông tin và Truyền thông tiếp tục thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
a) Nghiêm túc thực hiện Luật ngân sách nhà nước và các Nghị định hướng dẫn thi hành; Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 về thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính nhà nước; Nghị định 43/2006/NĐ-CP về thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp; Nghị định 115/NĐ-CP ngày 05/9/2005 và Nghị định số 96/2010/NĐ-CP ngày 20/9/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 về thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ.
b) Xây dựng, ban hành và trình cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách kinh tế, tài chính liên quan đến xây dựng và tổ chức thực hiện các Đề án, chính sách thuộc các lĩnh vực đã được phê duyệt.
c) Tăng cường công tác kiểm tra quyết toán ngân sách chi thường xuyên, chi khoa học công nghệ;
d)Triển khai thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát kế hoạch thu, chi, kế hoạch đầu tư, kế hoạch phát triển của ngành theo đúng các mục tiêu, tiến độ, đảm bảo đúng quy định, sử dụng hiệu quả nguồn vốn của nhà nước.
đ) Xây dựng Quy định phân cấp trong quản lý kinh tế, đầu tư và tài chính đối với các tổ chức thuộc Bộ.
6. Hiện đại hóa hành chính
a) Tiếp tục triển khai Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin giai đoạn 2011-2015, đảm bảo tiến độ, hiệu quả, tiết kiệm.
b) Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý và điều hành; 100% các văn bản đi, đến trong nội bộ cơ quan được thực hiện trên môi trường mạng; 100% cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử trong công việc;
c) Nghiên cứu, xây dựng phương án đổi mới hoặc nâng cấp phần mềm quản lý văn bản để đảm bảo phần mềm quản lý văn bản điều hành hoạt động hiệu quả và an toàn.
d) Xây dựng hệ thống thông tin quản lý ngành có khả năng kết nối từ Bộ, các đơn vị thuộc Bộ đến cơ sở;
đ) Các cơ quan quản lý nhà nước trực thuộc Bộ triển khai xây dựng và vận hành Cổng thông tin điện tử để cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến mức độ cao;
e) Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu của người dân, doanh nghiệp. Rà soát và công bố danh mục các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 trên Cổng thông tin điện tử của Bộ và các tổ chức trực thuộc Bộ;
g) Tiếp tục áp dụng, duy trì và cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông; thực hiện đánh giá nội bộ và đánh giá giám sát Hệ thống quản lý chất lượng theo quy định, đảm bảo liên tục cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng;
h) Từng bước hiện đại hoá công sở cơ quan Bộ và các tổ chức trực thuộc Bộ theo tiêu chuẩn của Chính phủ về hiện đại hoá nền hành chính.
7. Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính
Công tác chỉ đạo, điều hành đảm bảo nhanh nhạy, quyết liệt, kịp thời, thông suốt và hiệu quả thể hiện tính sáng tạo và sự quyết tâm triển khai cải cách hành chính. Tập trung các nguồn lực đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính góp phần tạo sự chuyển biến mới trong ngành thông tin và truyền thông.
a) Thống nhất nhận thức, hành động của lãnh đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc trong công tác cải cách hành chính
b) Xác định rõ ràng và đầy đủ vai trò, trách nhiệm của tổ chức Đảng, đoàn thể, Lãnh đạo đơn vị và toàn thể các cán bộ, công chức, viên chức Bộ Thông tin và Truyền thông đối với nhiệm vụ cải cách hành chính;
c) Kiện toàn, nâng cao chất lượng công tác cải cách hành chính của Bộ và các tổ chức trực thuộc Bộ; đồng thời có chế độ phù hợp đối với cán bộ, công chức, viên chức làm công tác cải cách hành chính;
d) Bố trí nguồn lực để thực hiện có hiệu quả chương trình, kế hoạch cải cách hành chính;
đ) Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, quán triệt thực hiện cải cách hành chính thông qua các cuộc họp giao ban, Cổng thông tin điện tử của Bộ, của các đơn vị và các cơ quan báo chí trực thuộc Bộ
e) Quan tâm, tạo điều kiện cho các cán bộ, công chức làm công tác cải cách hành chính tham gia các khóa tập huấn, bồi dưỡng kiến thức cải cách hành chính ở trong và ngoài nước.
III. KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CÁC NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
Kế hoạch triển khai các nhiệm vụ cải cách hành chính năm 2014 của Bộ được tổng hợp tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan hành chính trực thuộc Bộ
a) Căn cứ vào nội dung Kế hoạch cải cách hành chính năm 2014 của Bộ, Thủ trưởng các cơ quan hành chính trực thuộc Bộ chỉ đạo triển khai xây dựng kế hoạch cải cách hành chính năm 2014 của đơn vị mình và tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả;
b) Gửi Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của đơn vị mình về Vụ Tổ chức cán bộ: Báo cáo Quý gửi vào ngày 20 của tháng cuối cùng của Quý; Báo cáo 6 tháng, gửi trước ngày 10 tháng 6 và Báo cáo năm gửi trước ngày 05 tháng 12 hàng năm để tổng hợp trình Lãnh đạo Bộ báo cáo Bộ Nội vụ theo quy định;
c) Bố trí cán bộ làm công tác cải cách hành chính, lập dự toán kinh phí để triển khai thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ cải cách hành chính của đơn vị.
2. Vụ Tổ chức cán bộ
a) Tham mưu cho Lãnh đạo Bộ về giải pháp tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành công tác cải cách hành chính của Bộ.
b) Chủ trì, đề xuất Lãnh đạo Bộ kiện toàn tổ chức Ban Chỉ đạo và Tổ giúp việc cải cách hành chính của Bộ để đảm bảo triển khai thống nhất, đồng bộ, hiệu quả công tác cải cách hành chính.
c) Chủ trì xây dựng Kế hoạch kiểm tra cải cách hành chính tại các cơ quan hành chính trực thuộc Bộ.
d) Căn cứ vào các quy định và hướng dẫn của Bộ Nội vụ, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trực thuộc Bộ thực hiện đánh giá, tự chấm điểm kết quả cải cách hành chính của Bộ theo Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá cải cách hành chính.
đ) Chủ trì xây dựng báo cáo cải cách hành chính quý, 6 tháng và hàng năm trình Lãnh đạo Bộ báo cáo Bộ Nội vụ theo quy định.
e) Chủ trì xây dựng và triển khai thực hiện lĩnh vực cải cách tổ chức bộ máy hành chính và lĩnh vực xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
g) Tham mưu cho Hội đồng thi đua khen thưởng Bộ, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ lấy kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính là một trong những nhiệm vụ chuyên môn để xét thi đua, khen thưởng hàng năm đối với tập thể và cá nhân.
3. Vụ Pháp chế
a) Chủ trì theo dõi, triển khai thực hiện lĩnh vực cải cách thể chế; chủ trì triển khai nhiệm vụ đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng pháp luật; đổi mới và đa dạng hoá các phương pháp tuyên truyền, phổ biến pháp luật, tăng cường công tác kiểm tra thực hiện pháp luật về thông tin và truyền thông.
b)Chủ trì triển khai thực hiện cải cách TTHC của Bộ; tiếp nhận, xử lý những vướng mắc kiến nghị của người dân, doanh nghiệp về TTHC;
4. Vụ Kế hoạch Tài chính
- Chủ trì triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách tài chính công của Bộ.
- Căn cứ vào hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền và chế độ tài chính hiện hành, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch kinh phí để thực hiện kế hoạch cải cách hành chính.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị tổng hợp, trình cơ quan có thẩm quyền bố trí kinh phí triển khai các chương trình ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước, các nhiệm vụ chuyên môn phục vụ công tác cải cách hành chính.
5. Văn phòng Bộ
Căn cứ các quy định hiện hành và trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Nội vụ, phối hợp với Vụ Kế hoạch Tài chính, Vụ Tổ chức cán bộ xây dựng dự toán kinh phí thực hiện cải cách hành chính và thực hiện các thủ tục thanh quyết toán kinh phí theo quy định.
6. Trung tâm Thông tin
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện nhiệm vụ hiện đại hóa nền hành chính của Bộ.
b) Theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ triển khai Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin
c) Nghiên cứu, xây dựng phương án đổi mới hoặc nâng cấp phần mềm quản lý văn bản để đảm bảo phần mềm quản lý văn bản điều hành hoạt động hiệu quả và an toàn.
d) Tổng hợp, xây dựng lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 của Bộ.
đ) Thực hiện nhiệm vụ thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính trên Cổng thông tin điện tử của Bộ.
7. Vụ Khoa học và Công nghệ
a) Chủ trì thực hiện nhiệm vụ theo dõi, điều phối, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ tiếp tục triển khai áp dụng, duy trì và cải tiến hệ thống QLCL theo tiêu chuẩn TCVN 9001:2008.
b) Phối hợp với Vụ Kế hoạch Tài chính thực hiện đổi mới quản lý tài chính đối với hoạt động khoa học công nghệ và cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi