Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 213/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý công sở các cơ quan hành chính nhà nước
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 213/2006/QĐ-TTg
NGÀY 25 THÁNG 9 NĂM 2006
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ CÔNG SỞ
CÁC CƠ
QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn
cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết
định số 169/2003/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2003
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Đề án đổi mới phương thức điều
hành và hiện đại hoá công sở của hệ
thống hành chính nhà nước giai đoạn I (2003 - 2005);
QUYẾT
ĐỊNH :
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này "Quy chế quản lý công sở
các cơ quan hành chính nhà nước".
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể
từ ngày đăng Công báo. Những quy định
trước đây trái với quy định này đều
bãi bỏ.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương và Thủ
trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn
Tấn Dũng
QUY CHẾ
QUẢN LÝ CÔNG SỞ CÁC CƠ QUAN HÀNH
CHÍNH NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định
số: 213/2006/QĐ-TTg
ngày 25 tháng 9 năm 2006 của Thủ
tướng Chính phủ)
Chương I
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy
chế này quy định về quản lý sử dụng,
điều chuyển, thu hồi, cải tạo và xây
dựng mới công sở của các cơ quan hành chính nhà
nước.
Công
sở quy định trong quy chế này là nơi làm việc
của các cơ quan hành chính nhà nước, bao gồm: nhà
làm việc và các công trình phục vụ hoạt động
của cơ quan trong khuôn viên đất của công sở
đó.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan hành chính nhà nước được
giao trực tiếp quản lý sử dụng công sở, bao
gồm:
a) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ;
b) Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các
cấp;
c) Các cơ quan
chuyên môn thực hiện chức năng quản lý nhà
nước thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp.
2. Các
tổ chức, cá nhân không quy định tại khoản 1
Điều này nhưng có liên quan đến việc
quản lý sử dụng, điều chuyển, thu hồi,
cải tạo và xây dựng mới công sở của các
cơ quan hành chính nhà nước.
Chương
II
NHỮNG
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1
QUẢN
LÝ SỬ DỤNG CÔNG SỞ
Điều 3. Hồ sơ quản lý công sở
1. Công sở khi đã đưa
vào sử dụng phải có hồ sơ để phục
vụ cho công tác quản lý.
2. Các cơ quan
được giao trực tiếp quản lý sử
dụng công sở có trách nhiệm lập hồ sơ
quản lý công sở.
3. Hồ sơ quản lý công
sở bao gồm: hồ sơ quản lý công sở
được thiết lập ban đầu khi đưa
vào sử dụng và được bổ sung trong quá trình
sử dụng.
Điều 4. Nội dung của hồ sơ quản
lý công sở được thiết lập ban đầu
khi đưa vào sử dụng
1. Đối với công sở được
đầu tư xây dựng mới, hồ sơ quản lý
công sở bao gồm các
giấy tờ sau đây:
a) Các giấy
tờ liên quan về quyền sở hữu, quyền
sử dụng công trình, quyền sử dụng đất;
b) Các tài liệu liên quan
đến việc phê duyệt dự án, thiết kế,
bản vẽ hoàn công, nghiệm thu, bàn giao đưa công
trình vào sử dụng;
c) Biên bản xác
định giá trị quyền sử dụng đất
để tính vào giá trị tài sản của tổ
chức theo quy định tại Nghị định
số 13/2006/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2006 của Chính
phủ;
d) Tài liệu hướng dẫn
sử dụng trang thiết bị công trình nếu có;
đ) Tài liệu hướng
dẫn về bảo trì công trình.
2. Đối với công sở
đã đưa vào sử dụng từ trước ngày
Quy chế này có hiệu lực thi hành mà chưa có hồ
sơ nêu tại khoản 1 Điều này thì cơ quan
được giao trực tiếp quản lý sử
dụng công sở phải lập hồ sơ để
quản lý. Hồ sơ quản lý công sở bao gồm các
giấy tờ sau đây:
a) Ảnh chụp toàn cảnh mặt chính công sở;
b) Bản vẽ hiện trạng tổng mặt
bằng công sở thể hiện được vị
trí, hình dáng, kích thước, diện tích thửa
đất và các công trình trong khuôn viên công sở đó;
c) Bản vẽ hiện trạng mặt bằng các
tầng nhà;
d) Bản vẽ hiện trạng hệ thống
cấp điện, cấp thoát nước, thông tin liên
lạc và các thiết bị khác đang được
sử dụng trong công sở;
đ) Biên bản xác định cấp công trình và
chất lượng còn lại của công sở do cơ
quan có chức năng quản lý chất lượng công
trình xây dựng thực hiện;
e) Biên bản xác định giá trị quyền sử
dụng đất để tính vào giá trị tài sản
của tổ chức theo quy định tại Nghị
định số 13/2006/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2006
của Chính phủ;
Trường hợp cơ quan trực tiếp quản
lý sử dụng công sở không thực hiện
được các nội dung nêu tại các điểm a, b, c và d khoản này thì
được thuê các cơ quan, đơn vị có
chức năng về tư vấn thiết kế, xây dựng
thực hiện.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác
định giá trị tài sản nhà đất công sở
nêu tại điểm c khoản 1 và điểm e khoản
2 Điều này.
Điều 5.
Bổ sung hồ sơ trong quá trình sử dụng
Trong quá trình sử dụng, cơ quan được
giao trực tiếp quản lý sử dụng công sở có
trách nhiệm bổ sung vào hồ sơ quản lý công
sở các giấy tờ liên quan đến các nội dung
thay đổi sau đây:
1. Giấy tờ liên quan đến công tác bảo trì,
cải tạo công sở;
2. Giấy tờ liên quan đến việc tách,
nhập thửa đất của công sở;
3. Giấy tờ liên quan đến việc sắp
xếp, điều chuyển công sở;
4. Hồ sơ trích ngang công sở quy định
tại Điều 6 Quy chế này.
Điều 6.
Lưu giữ hồ sơ quản lý công sở
1. Cơ quan được giao trực tiếp
quản lý sử dụng công sở có trách nhiệm lưu
giữ hồ sơ quản lý công sở quy định
tại Điều 4 và Điều 5 Quy chế này.
2. Cơ quan được giao
trực tiếp quản lý sử dụng công sở có trách
nhiệm lập hồ sơ trích ngang công sở gửi cho
các cơ quan quản lý nhà nước sau đây:
a) Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính đối với
công sở của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ;
b) Sở Xây dựng, Sở Tài chính đối với
công sở của cơ quan hành chính nhà nước cấp
tỉnh, cấp huyện;
c) Phòng có chức năng quản lý xây dựng và tài
chính cấp huyện đối với công sở của
cơ quan hành chính nhà nước cấp xã.
3. Bộ Xây dựng hướng
dẫn nội dung hồ sơ trích ngang công sở.
Điều 7. Quy chế nội bộ về quản lý sử
dụng công sở
1. Cơ quan được giao trực tiếp
quản lý sử dụng công sở có trách nhiệm xây
dựng và ban hành Quy chế nội bộ về quản lý
sử dụng công sở của cơ quan mình.
2. Quy chế nội bộ về quản lý sử
dụng công sở phải thể hiện được
các nội dung sau đây:
a) Những quy định bắt buộc mọi
tổ chức, cá nhân (bao gồm cán bộ, công chức, viên
chức của cơ quan và khách tới làm việc) phải
chấp hành;
b) Những quy định mà các tổ chức, cá nhân
không được phép làm trong công sở;
c) Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị; cán bộ, công chức, viên chức
của cơ quan và khách tới làm việc trong việc
quản lý sử dụng công sở;
d) Quy định về xử lý đối với
các tổ chức, cá nhân vi phạm quy chế nội bộ
của cơ quan;
đ) Các nội dung khác
(nếu có).
3. Bộ Xây dựng hướng
dẫn nội dung quản lý sử dụng công sở liên
cơ quan.
Điều 8. Bố trí sắp xếp nơi làm
việc trong công sở
Cơ quan được giao trực tiếp quản
lý sử dụng công sở căn cứ vào công sở
được giao; số lượng cán bộ, công
chức, viên chức và đặc điểm hoạt
động của đơn vị để tiến hành
bố trí sắp xếp nơi làm việc bảo
đảm các nguyên tắc sau đây:
1. Nơi làm việc của các bộ phận chuyên môn
phải được bố trí sắp xếp theo dây
chuyền hợp lý, đảm bảo thuận tiện
trong việc điều hành, phối hợp công tác;
2. Phòng làm việc phải đảm bảo
đủ diện tích cho cán bộ, công chức, viên
chức của đơn vị theo quy định;
3. Bộ phận công cộng, kỹ thuật và
phục vụ phải được bố trí đảm
bảo đủ điều kiện hoạt động
và thực thi nhiệm vụ của cơ quan hành chính nhà
nước;
4. Công sở phải có phòng tiếp dân và phòng tiếp
khách riêng đủ tiêu chuẩn, phù hợp với yêu
cầu công tác của các cơ quan theo chức năng,
nhiệm vụ được giao.
Điều 9. Yêu cầu về
sử dụng công sở
1. Yêu
cầu chung về sử dụng công sở
a)
Việc sử dụng công sở phải đúng công
năng thiết kế, đúng mục đích; không
được chiếm dụng hoặc sử dụng công
sở vào các mục đích sản xuất kinh doanh, cho thuê,
cho mượn, làm nhà ở...;
b) Việc sử dụng diện tích và trang thiết
bị làm việc phải bảo đảm đúng tiêu
chuẩn, định mức của từng chức danh,
nghiệp vụ chuyên môn theo ngành, lĩnh vực công tác theo
quy định;
c) Bên ngoài
cổng chính của công sở phải gắn biển tên và
địa chỉ của cơ quan;
d) Quy
chế nội bộ của cơ quan phải
được niêm yết công khai tại cổng chính
của cơ quan hoặc bộ phận thường
trực cơ quan để cán bộ, công chức, viên
chức của cơ quan và khách đến liên hệ công
tác biết và chấp hành;
đ) Công sở các cơ quan hành chính nhà
nước phải có sơ đồ thể hiện rõ các
khối nhà, các phòng làm việc, bộ phận công cộng,
kỹ thuật, phục vụ và được
đặt ở vị trí thuận lợi phục vụ
cho công tác điều hành và phục vụ khách đến
liên hệ công tác;
e) Công sở các cơ quan hành chính nhà nước
phải có bộ phận thường trực cơ quan làm
việc 24/24 giờ để bảo vệ, giữ gìn
trật tự an ninh của cơ quan;
g) Công sở
các cơ quan hành chính nhà nước phải có trang thiết
bị phòng chống cháy, nổ và phải được
kiểm tra định kỳ đảm bảo yêu cầu
xử lý khi có sự cố xảy ra;
h) Công tác
vệ sinh công sở phải được thực
hiện thường xuyên bảo đảm sạch
sẽ, vệ sinh môi trường làm việc.
2. Yêu cầu về sử dụng phòng
làm việc trong công sở
a) Bên ngoài các
phòng làm việc phải có biển ghi tên đơn vị,
chức danh cán bộ, công chức, viên chức làm việc
trong phòng;
b) Các trang
thiết bị trong phòng làm việc phải được
bố trí gọn gàng và thuận lợi cho các thành viên trong
phòng làm việc;
c) Không
được sử dụng các thiết bị đun,
nấu của cá nhân trong phòng làm việc;
d) Không
được để các vật liệu nổ,
chất dễ cháy trong phòng làm việc;
đ) Hết
giờ làm việc, các thiết bị điện phải
được tắt, cửa phải được khoá;
e) Khi nghỉ
làm việc từ 3 ngày trở lên, phòng làm việc phải
được niêm phong.
3. Yêu cầu về sử dụng các
bộ phận công cộng, kỹ thuật và phục
vụ trong công sở
a) Các bộ
phận công cộng, kỹ thuật và phục vụ
phải có biển ghi tên các bộ phận đó để
tiện lợi cho việc quản lý sử dụng;
b) Các bộ
phận kỹ thuật phải có biển hướng
dẫn sử dụng; đối với các bộ phận
kỹ thuật có sự nguy hiểm như thiết bị
điện, cứu hoả… thì phải có cảnh báo sự
nguy hiểm và ngăn ngừa những người không có
trách nhiệm sử dụng;
c) Phòng tiếp dân và phòng tiếp khách phải
được bố trí ở vị trí thuận lợi
cho việc tiếp đón và quản lý về trật
tự, trị an. Phòng tiếp dân, tiếp khách phải có
đủ diện tích và bàn ghế để phục
vụ khách trong thời gian chờ đợi cũng
như khi cán bộ, công chức gặp gỡ, làm việc;
Khách đến liên hệ công tác phải đăng
ký với bộ phận thường trực cơ quan
để được hướng dẫn vào công sở
và phải chấp hành sự chỉ dẫn của
thường trực cơ quan;
d) Căn cứ vào nhu cầu công tác của cơ quan
để bố trí các phòng họp cho phù hợp. Phòng
họp cần được bố trí đầy
đủ các trang thiết bị như bàn ghế, âm thanh,
ánh sáng và các trang thiết bị khác để đáp
ứng yêu cầu công tác của cơ quan.
Điều 10. Bảo trì công sở
1. Công sở của các cơ quan hành chính nhà
nước phải được bảo trì theo quy
định nhằm duy trì chất lượng, kiến
trúc, công năng sử dụng của công sở.
2. Bộ Xây dựng quy định cụ thể và
hướng dẫn thực hiện chế độ
bảo trì công sở các cơ quan hành chính nhà nước.
3. Hàng năm, cơ quan trực tiếp quản lý
sử dụng công sở có trách nhiệm lập kế
hoạch vốn bảo trì công sở để trình cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định
của pháp luật.
4. Việc bảo trì công sở các cơ quan hành chính
nhà nước thực hiện theo quy định của
pháp luật về xây dựng.
Điều 11. Trách nhiệm
của cơ quan được giao trực tiếp
quản lý sử dụng công sở
Cơ quan
được giao trực tiếp quản lý sử
dụng công sở có trách nhiệm sau đây:
1. Lập
hồ sơ quản lý công sở; bổ sung hồ sơ
trong quá trình sử dụng; lưu giữ và gửi hồ
sơ trích ngang công sở cho cơ quan quản lý nhà
nước về công sở theo quy định tại
khoản 2 Điều 6 Quy chế này;
2. Bố trí sắp xếp chỗ làm việc hiệu
quả và thuận lợi cho hoạt động của cán
bộ, công chức, viên chức;
3. Xây dựng Quy chế nội bộ về quản
lý sử dụng công sở của cơ quan;
4. Lập kế hoạch bảo trì, mua sắm các
trang thiết bị làm việc cho cơ quan, cán bộ, công
chức, viên chức theo quy định;
5. Thực hiện chế độ báo cáo
định kỳ 12 tháng 1 lần và báo cáo đột
xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà
nước cấp trên về công sở;
6.
Kiểm tra, xử lý các vi phạm trong quản lý sử
dụng công sở.
Mục 2
QUẢN LÝ SẮP XẾP
LẠI, ĐIỀU CHUYỂN, THU HỒI CÔNG SỞ
Điều 12. Sắp xếp
lại công sở
1. Các cơ quan được giao trực tiếp
quản lý sử dụng công sở có trách nhiệm rà soát,
sắp xếp lại công sở của mình.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp hiện đang
bố trí các đơn vị quản lý nhà nước
trực thuộc ở ngoài công sở chính phải tiến
hành rà soát đối chiếu với tiêu chuẩn,
định mức và biên chế để sắp xếp
nơi làm việc theo hướng tập trung để
nâng cao hiệu quả điều hành công việc; lập
phương án, đề xuất hướng giải
quyết đối với tài sản nhà, đất dôi
dư trình cấp có thẩm quyền quyết định
theo quy định hiện hành về phân cấp quản lý
tài sản nhà nước.
3. Cơ
quan có mặt bằng công sở chật hẹp, diện
tích sử dụng bình quân
thấp hơn so với quy định tại
khoản 1 Điều 16 Quy chế này và không bảo
đảm yêu cầu công tác hoặc cơ quan có trụ
sở tại nhiều vị trí khác nhau mà không có đủ
điều kiện cải tạo, xây dựng lại thì
được đầu tư xây dựng mới công
sở theo hướng tập trung. Đối với công
sở hiện có được xử lý như sau:
a) Cho phép
bố trí hoặc chuyển đổi cho cơ quan hành chính
nhà nước khác sử dụng phù hợp hơn hoặc
đưa vào kế hoạch đầu tư xây dựng
mới;
b) Cho phép
bán đấu giá công sở đó để lấy kinh phí
đầu tư xây dựng công sở mới theo dự án
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Việc bán đấu giá nhà và chuyển nhượng quyền
sử dụng đất phải theo đúng các quy
định của pháp luật hiện hành;
Trường
hợp số tiền thu được từ việc bán
đấu giá nhà và chuyển nhượng quyền sử
dụng đất không đủ để đầu tư
xây dựng mới công sở thì ngân sách nhà nước
bố trí đủ theo kế hoạch.
4.
Trường hợp công sở các cơ quan hành chính nhà
nước hiện đang bố trí cho các doanh nghiệp,
đơn vị sự nghiệp làm việc chung thì Thủ
trưởng cơ quan được giao trực tiếp
quản lý sử dụng công sở có trách nhiệm sắp
xếp, lập kế hoạch, báo cáo cơ quan có thẩm
quyền để thực hiện di chuyển số
đơn vị này đến nơi khác làm việc. Kinh
phí di chuyển và bố trí nơi làm việc mới của
các đơn vị thực hiện theo quy định
như sau:
a)
Đối với đơn vị sự nghiệp
thuộc cấp ngân sách nào quản lý thì cấp quản lý
đó chi trả;
b)
Đối với doanh nghiệp thì do doanh nghiệp đó
tự chi trả.
Điều 13.
Điều chuyển công sở
1. Công sở thuộc diện điều chuyển là
công sở của các cơ quan đã bị giải thể
hoặc không còn nhu cầu sử dụng do bố trí
sắp xếp lại.
2. Cơ quan trực tiếp sử dụng công
sở bị điều chuyển phải thực hiện
việc chuyển giao đầy đủ hồ sơ,
hiện trạng nhà đất công sở theo quyết
định điều chuyển công sở của cơ
quan có thẩm quyền. Công sở được
điều chuyển phải được xác
định chất lượng còn lại, giá trị
để bàn giao cho cơ quan mới quản lý sử
dụng.
Điều 14. Thu hồi công
sở
1. Công
sở của các cơ quan hành chính nhà nước bị thu
hồi trong các trường hợp sau đây:
a) Do sáp
nhập, chia tách hoặc do thay đổi chức năng,
nhiệm vụ mà không còn nhu cầu sử dụng công
sở;
b)
Phần diện tích sử dụng sai mục đích (sản
xuất, kinh doanh, cho thuê, cho mượn, làm nhà ở và các
mục đích khác không đúng công năng sử dụng
của công sở);
c) Công
sở có phần diện tích nhà, đất sử dụng
thừa so với tiêu chuẩn, định mức hoặc
để lãng phí.
2. Cơ quan trực tiếp sử dụng công sở
bị thu hồi phải thực hiện việc chuyển
giao đầy đủ hồ sơ, hiện trạng nhà
đất công sở theo quyết định thu hồi
công sở của cơ quan có thẩm quyền. Công sở
bị thu hồi phải được xác định
chất lượng còn lại, giá trị để bàn giao
cho cơ quan mới quản lý sử dụng.
Kinh phí phục vụ cho công tác xác định
chất lượng còn lại, giá trị công sở bị
thu hồi để bàn giao cho cơ quan mới sử
dụng được trích từ kinh phí của cơ quan
sẽ được giao trực tiếp quản lý sử
dụng công sở đó.
Điều 15. Thẩm quyền điều
chuyển, thu hồi công sở
Việc điều chuyển, thu hồi công sở
thực hiện theo quy định hiện hành về phân
cấp quản lý tài sản nhà nước.
Mục 3
QUẢN LÝ CẢI TẠO VÀ
XÂY DỰNG MỚI CÔNG SỞ
Điều
16. Điều kiện của công sở được cải tạo
1. Công
sở có diện tích làm việc dưới 70% so với
tiêu chuẩn, định mức đã quy định.
2. Công
sở bị hư hỏng, xuống cấp về chất
lượng không đảm bảo an toàn cho các hoạt
động của cơ quan.
3. Công
sở không phù hợp với công năng sử dụng.
Điều 17. Điều
kiện để được đầu tư xây
dựng mới công sở
1. Các
cơ quan hành chính nhà nước do mới được
thành lập, chia tách mà chưa có nơi làm việc.
2. Các
cơ quan hành chính nhà nước đang sử dụng công
sở thuộc một trong các trường hợp nêu
tại Điều 16 Quy chế này nhưng không có
điều kiện cải tạo công sở.
3. Cơ
quan hành chính nhà nước phải di chuyển theo yêu
cầu sắp xếp lại công sở hoặc theo quy
hoạch xây dựng.
Điều 18. Yêu
cầu về đầu tư xây dựng mới công
sở
1. Công sở được đầu tư xây
dựng mới phải bảo đảm chất
lượng và đồng bộ các trang thiết bị
đáp ứng yêu cầu hoạt động của cơ
quan.
2. Vị trí, mặt bằng khu đất xây dựng
công sở các cơ quan hành chính nhà nước phải phù
hợp với quy hoạch xây dựng đô thị,
điểm dân cư nông thôn và đảm bảo các
điều kiện sau đây:
a) Giao thông thuận tiện, đảm bảo cung
cấp điện, cấp thoát nước, trang thiết
bị kỹ thuật, thông tin liên lạc và điều
kiện về an ninh cho hoạt động của cơ
quan;
b) Trường hợp công sở được
đầu tư xây dựng mới thì diện tích xây
dựng công trình không được lớn hơn 50%
diện tích khu đất. Trường hợp công sở
được đầu tư xây dựng lại thì
diện tích xây dựng công trình không được lớn
hơn 70% diện tích khu đất.
3. Công sở các cơ quan hành chính nhà nước các
cấp được đầu tư xây dựng mới
phải đảm bảo tiêu chuẩn thiết kế
về cấp công trình như sau:
a) Công sở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
được đầu tư xây dựng theo tiêu
chuẩn công trình cấp I hoặc cấp II;
b) Công sở Ủy ban nhân dân cấp huyện, công
sở các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh được
đầu tư xây dựng theo tiêu chuẩn công trình
cấp II hoặc cấp III;
c) Công sở cơ quan hành chính cấp xã
được đầu tư xây dựng theo tiêu
chuẩn công trình cấp III hoặc cấp IV.
4. Khi xây
dựng mới công sở cần tính đến việc xây
dựng công sở liên cơ quan theo khối chức năng
chuyên môn ở cấp tỉnh (các Sở, Ban, ngành)
để tạo công trình có quy mô hiện đại, khang
trang, tiết kiệm vốn đầu tư và đất
xây dựng.
5. Thiết kế công sở các cơ quan hành chính nhà
nước phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Phải phù hợp với quy hoạch xây dựng,
cảnh quan, điều kiện tự nhiên và các quy
định về kiến trúc, dự án đầu tư
xây dựng công trình đã được phê duyệt;
b) Nội dung thiết kế công sở phải phù
hợp với yêu cầu của từng bước
thiết kế, thoả mãn các yêu cầu về chức
năng sử dụng, bảo đảm mỹ quan và giá
thành hợp lý;
c) Đảm bảo an toàn, phù hợp với quy
chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng do Bộ Xây dựng ban
hành, quy định về phòng, chống cháy, nổ và các
chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật liên quan, bảo đảm cho người
khuyết tật tiếp cận sử dụng;
d)
Đối với công sở liên cơ quan, thiết kế
phải bảo đảm thống nhất về kiến
trúc, kết cấu và tính độc lập tương
đối trong quản lý sử dụng;
đ)
Đối với công sở cơ quan hành chính nhà
nước từ cấp huyện trở lên phải thi
tuyển thiết kế kiến trúc công trình xây dựng theo
quy định của pháp luật về xây dựng.
Đối với công sở cấp xã được áp
dụng thiết kế mẫu, thiết kế điển
hình để xây dựng.
Điều 19. Quy định
về đầu tư và thẩm quyền cho phép
đầu tư cải tạo,
xây dựng mới công sở
1. Tất
cả các dự án đầu tư xây dựng công sở
các cơ quan hành chính nhà nước phải tuân thủ các
quy định về hoạt động xây dựng và các
quy định liên quan về quản lý dự án đầu
tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà
nước;
Riêng
đối với dự án đầu tư cải
tạo, xây dựng mới công sở cấp xã, nếu áp
dụng thiết kế mẫu thì chỉ lập báo cáo kinh
tế - kỹ thuật.
2. Thẩm
quyền cho phép đầu tư cải tạo, xây dựng
mới công sở thực hiện theo quy định
hiện hành của pháp luật về đầu tư và
xây dựng.
Điều
20. Thực hiện cải tạo, xây dựng mới công
sở
Việc triển khai thực hiện các dự án
cải tạo, xây dựng mới công sở các cơ quan hành
chính nhà nước được thực hiện theo quy
định của pháp luật về đầu tư và
xây dựng.
Điều
21. Nghiệm thu bàn giao đưa công sở vào sử
dụng
1. Việc
nghiệm thu, bàn giao đưa công sở vào sử dụng
được thực hiện theo quy định của
pháp luật về đầu tư và xây dựng.
2. Cơ quan
được giao trực tiếp quản lý sử
dụng công sở phải tham gia vào việc nghiệm thu
bàn giao quy định tại khoản 1 Điều này và
phải trực tiếp tiến hành kiểm tra, vận hành
thử các trang thiết bị của công sở.
Chương III
GIẢI
QUYẾT CÁC TRANH CHẤP VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
TRONG SỬ DỤNG CÔNG SỞ
Điều 22.
Giải quyết tranh chấp về quản lý sử
dụng công sở
1. Các tranh
chấp liên quan đến quyền sở hữu công trình
và quyền sử dụng đất đã có giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất
hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định
tại khoản 1, khoản 2 và khoản 5 Điều 50
của Luật Đất đai do Toà án nhân dân giải
quyết.
Các tranh
chấp liên quan đến quyền sử dụng
đất của công sở mà chưa có giấy tờ
về quyền sử dụng đất theo quy
định tại khoản này được giải
quyết theo quy định tại khoản 2 Điều
136 của Luật Đất đai.
2. Các tranh
chấp liên quan đến việc quản lý sử
dụng công sở thì báo cáo cơ quan quản lý cấp trên
xem xét, giải quyết.
3. Các tranh
chấp liên quan đến việc cải tạo và xây
dựng mới công sở được giải quyết
theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Điều 23. Xử lý vi phạm
trong sử dụng công sở
Tổ chức, thủ trưởng cơ quan
được giao trực tiếp quản lý công sở, cá
nhân vi phạm hoặc lợi dụng chức vụ,
quyền hạn làm trái các quy định trong Quy chế này
thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm
sẽ bị xử phạt hành chính, xử lý kỷ
luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy
định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Trách nhiệm của
cơ quan quản lý nhà
nước
1. Bộ Xây dựng
a) Chịu trách
nhiệm trước Chính phủ về quản lý nhà
nước về công sở của các cơ quan hành chính
nhà nước;
b) Phối
hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng trình Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành các
cơ chế, chính sách nhằm thống nhất quản lý
sử dụng công sở các cơ quan hành chính nhà
nước;
c) Ban hành quy
chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng, thiết
kế mẫu, thiết kế điển hình công sở các
cơ quan hành chính nhà nước;
d) Hướng
dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện các cơ chế, chính sách về quản lý sử
dụng công sở;
đ)
Hướng dẫn công tác điều tra, tổng hợp,
đánh giá quỹ công sở hành chính nhà nước của
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ và Ủy ban nhân dân các cấp;
e) Định
kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ
về tình hình quản lý sử dụng công sở các cơ
quan hành chính nhà nước các cấp.
2. Bộ Kế hoạch và
Đầu tư
a) Hướng
dẫn việc lập kế hoạch đầu tư
cải tạo, xây dựng mới công sở các cơ quan
hành chính nhà nước;
b) Chủ trì,
phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng và
các cơ quan liên quan kiểm tra việc chấp hành kế
hoạch đầu tư xây dựng công sở hành chính nhà
nước và tổng hợp báo cáo Thủ tướng
Chính phủ xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền
những vi phạm trong quá trình đầu tư xây dựng
công sở;
c) Hàng năm
tổng hợp cân đối kế hoạch vốn
đầu tư cải tạo, xây dựng mới công
sở đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
3. Bộ Tài chính
a)
Hướng dẫn việc sử dụng nguồn vốn
đầu tư cải tạo, xây dựng mới và
bảo trì công sở; xác định giá trị tài sản
công sở;
b) Chủ
trì, phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan kiểm
tra việc chấp hành các quy định về tiêu
chuẩn, định mức sử dụng công sở;
việc sử dụng nguồn vốn cho đầu tư
cải tạo, xây dựng mới và bảo trì công sở.
4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh
a) Tiến
hành rà soát, sắp xếp, bố trí sử dụng hệ
thống công sở thuộc thẩm quyền bảo
đảm hiệu lực công tác, sử dụng hiệu
quả tài sản nhà nước;
b) Xây
dựng kế hoạch đầu tư cải tạo, xây
dựng mới công sở cho phù hợp với tổ
chức bộ máy và biên chế đáp ứng yêu cầu
về hiện đại hoá công sở; hướng
dẫn thực hiện cơ chế, chính sách về
quản lý công sở; quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng,
định mức sử dụng công sở;
c) Kiểm tra việc chấp hành
các quy định về quản lý sử dụng công
sở; đầu tư cải tạo, xây dựng mới
và bảo trì công sở; xử lý các sai phạm trong quản
lý sử dụng công sở theo phân cấp;
d) Sở Xây dựng có trách
nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về công sở trên địa bàn.
Điều 25. Điều khoản thi hành
Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ
quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này./.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn
Tấn Dũng
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Hiệu lực.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem VB liên quan.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây