Quyết định 07/1999/QĐ-BXD quy chế về soạn thảo văn bản cá biệt Ngành xây dựng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải VB
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 07/1999/QĐ-BXD

Quyết định 07/1999/QĐ-BXD của Bộ Xây dựng ban hành quy chế về soạn thảo, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật và văn bản cá biệt Ngành xây dựng
Cơ quan ban hành: Bộ Xây dựngSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:07/1999/QĐ-BXDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Nguyễn Mạnh Kiểm
Ngày ban hành:02/02/1999Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Hành chính

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 07/1999/QĐ-BXD

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 07/1999/QĐ-BXD DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ XÂY DỰNG
_________

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

_______________________

Số: 07/1999/QĐ-BXD

Hà Nội, ngày 02 tháng 02 năm 1999

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành quy chế về soạn thảo, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật và văn bản cá biệt Ngành xây dựng

__________

BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12/11/1996;

Căn cứ Pháp lệnh về ký kết và thực hiện điều ước quốc tế ngày 20/8/1998;

Căn cứ Nghị định số 101/CP ngày 23/9/1997 của Chính phủ qui định chi tiết một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Thông tư số 1793/1997/TT-BTP ngày 30/12/1997 của Bộ Tư pháp hướng dẫn nghiệp vụ của tổ chức pháp chế ở các Bộ;

Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 04/3/1994 của Chính phủ qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Chánh Văn phòng Bộ;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế về soạn thảo, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật và văn bản cá biệt ngành Xây dựng".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những qui định trước đây trái với Quy chế kèm theo Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các Cục, Vụ, Viện thuộc Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 Nơi nhận:
- VP Chính phủ
- Bộ Tư pháp
- Như Điều 3
- Lưu VP, Vụ PC.

BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG




Nguyễn Mạnh Kiểm

QUY CHẾ

VỀ SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ VĂN BẢN CÁ BIỆT NGÀNH XÂY DỰNG

(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/1999/QĐ-BXD ngày 02/02/ 1999 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)

Chương I.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng, phạm vi áp dụng
Để nâng cao chất lượng công tác xây dựng văn bản  pháp luật, kịp thời thể chế hoá đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, đáp ứng yêu cầu quản lý Nhà nước ngành Xây dựng bằng pháp luật, Quy chế này qui định  thủ tục, trình tự áp dụng trong cơ quan Bộ Xây dựng về việc soạn thảo, thẩm định và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật ( QPPL) và văn bản cá biệt ngành Xây dựng.
Văn bản QPPL ngành Xây dựng là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục, trình tự luật định, trong đó có các quy tắc xử sự chung được Nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội trong các lĩnh vực ngành Xây dựng.
Văn bản cá biệt là những văn bản do Bộ Xây dựng ban hành theo thẩm quyền trên cơ sở các văn bản QPPL, để giải quyết những công việc cụ thể, nội dung cụ thể với những đối tượng cụ thể trong phạm vi thời gian và không gian nhất định.
1. Văn bản QPPL ngành Xây dựng bao gồm:
a) Các dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định, quyết định, chỉ thị thuộc thẩm  quyền  ban hành của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và điều ước quốc tế được ký kết với danh nghĩa Nhà nước, danh nghĩa Chính phủ về các lĩnh vực ngành Xây dựng do Chính phủ phân công Bộ Xây dựng chủ trì soạn thảo.
b) Văn bản QPPL của Bộ Xây dựng ban hành theo thẩm quyền. Cụ thể là:
- Quyết định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng qui định về tổ chức và hoạt động của các cơ quan, đơn vị trực thuộc; ban hành các quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng, các định mức kinh tế - kỹ thuật ngành Xây dựng, quy hoạch xây dựng, quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền.
- Chỉ thị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng qui định các biện pháp để chỉ đạo, đôn đốc, phối  hợp và  kiểm tra hoạt  động của các cơ quan, đơn vị  thuộc  ngành  Xây dựng trong việc thực hiện văn bản QPPL ngành Xây dựng do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp trên và  Bộ Xây dựng ban hành.
- Thông tư của Bộ trưởng Bộ Xây dựng để hướng dẫn thực hiện những qui định được luật và nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh và nghị quyết của Uỷ ban thường vụ quốc hội; lệnh và quyết định của Chủ tịch nước; nghị định và nghị quyết của Chính phủ; quyết định và chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ giao thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ Xây dựng.
- Nghị quyết, thông tư liên tịch giữa Bộ Xây dựng với các Bộ, ngành khác, các tổ chức chính trị - xã hội để hướng dẫn thực hiện những vấn đề khi pháp luật quy định về việc tổ chức chính trị-xã hội đó tham gia quản lý Nhà nước.
- Điều ước quốc tế được ký kết với danh nghĩa Bộ Xây dựng để thực hiện một điều ước quốc tế đã được ký kết với danh nghĩa Nhà nước hoặc Chính phủ hay về lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý Nhà nước của Bộ Xây dựng theo qui định của Pháp lệnh về ký kết và thực hiện điều ước quốc tế.
2. Các văn bản cá biệt do Bộ Xây dựng ban hành, bao gồm:
- Các văn bản tham gia ý kiến đối với các văn bản QPPL do Bộ, ngành khác và địa phương chủ trì soạn thảo.
- Các văn bản giải quyết khiếu nại tố cáo có liên quan đến chế độ, chính sách của Đảng, Nhà nước thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng.
- Các văn bản giải quyết những công việc thường xuyên trong công tác quản lý ngành, theo chức năng, nhiệm vụ Nhà nước phân giao.
Điều 2. Tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất và phù hợp của văn bản
Văn bản được ban hành phải phù hợp và không được trái với Hiến pháp và trái với nội dung các văn bản QPPL của các cơ quan nhà nước cấp trên; bảo đảm tính thống nhất, thứ bậc, hiệu lực pháp lý của các văn bản trong hệ thống pháp luật; bảo đảm thẩm quyền về nội dung và thẩm quyền về hình thức của văn bản.
Điều 3. Bố cục và ngôn ngữ của văn bản.
Bố cục của văn bản phải tuân thủ các qui định của pháp luật hiện hành và kỹ thuật soạn thảo văn bản.
Ngôn ngữ trong văn bản phải chính xác, phổ thông, dễ hiểu và phải được thể hiện bằng tiếng Việt;
Điều 4. Số và ký hiệu của văn bản
Số và ký hiệu của văn bản QPPL và văn bản cá biệt được ghi theo qui định tại Nghị định 101/CP ngày 23/9/1997  của Chính phủ và Quyết định số 59/1998/QĐ-BXD ngày 24/2/1998, Quyết định số 110/1998/QĐ-BXD ngày 23/3/1998 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Điều 5. Tổng kết chương trình xây dựng văn bản
Vào tháng 12 hàng năm, Vụ Pháp chế phối hợp với Văn phòng Bộ tập hợp toàn bộ các văn bản QPPL ngành Xây dựng và văn bản cá biệt do Bộ Xây dựng ban hành trong năm, đồng thời  tổng kết đánh giá và rút kinh nghiệm để việc ban hành văn bản  được thực hiện theo đúng chương trình và ngày càng hoàn thiện hơn.
Chương II.
SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN QPPL NGÀNH XÂY DỰNG
Điều 6. Lập chương trình xây dựng văn bản QPPL
1. Hàng năm hoặc theo nhiệm kỳ của Quốc hội, căn cứ vào chiến lược, đường lối phát triển kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng, kế hoạch, chương trình xây dựng pháp luật của Nhà nước, yêu cầu quản lý Nhà nước ngành Xây dựng từng thời kỳ, các Cục, Vụ (viết tắt là Vụ) trực thuộc Bộ, theo chức năng, nhiệm vụ của mình phải lập dự kiến xây dựng văn bản QPPL (trong đó nêu rõ tên  văn bản, sự cần thiết ban hành văn bản; đối tượng, phạm vi điều chỉnh và nội dung cơ bản, bố cục văn bản; thời gian trình và thời gian ban hành;cơ quan phối hợp và các điều kiện cần thiết khác) gửi Vụ Pháp chế trước ngày 1 tháng 7 để tổng hợp báo cáo Bộ trưởng xem xét quyết định đồng thời cân đối ngân sách để phục vụ soạn thảo các văn bản QPPL thuộc đối tượng phải cấp kinh phí theo quy định.
2. Vụ Pháp chế phối hợp với Văn phòng tổng hợp báo cáo để lập kế hoạch:
a) Chương trình xây dựng văn bản QPPL ngành xây dựng thuộc thẩm quyền ban hành của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ, bao gồm:
- Danh mục xây dựng Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết hàng năm được gửi về Bộ Tư pháp và Văn phòng Chính phủ chậm nhất là 15 tháng 7 năm trước của năm kế hoạch, nếu cho cả nhiệm kỳ Quốc hội được gửi về Bộ Tư pháp và Văn phòng Chính phủ chậm nhất là ngày 15 tháng 7 năm kết thúc nhiệm kỳ của Quốc hội khoá trước.
- Danh mục dự kiến xây dựng văn bản QPPL của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hàng năm được gửi đến Văn phòng Chính phủ và Bộ Tư pháp chậm nhất là ngày 15 tháng 10 năm trước của năm kế hoạch.
b) Danh mục dự kiến xây dựng văn bản QPPL hàng năm thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Xây dựng được tổng hợp trước ngày 15 tháng 10 năm trước của năm kế hoạch để trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.
Tùy theo tình hình thực tế trong các lĩnh vực phát triển kinh tế-xã hội của Quốc gia cũng như của ngành, chương trình xây dựng văn bản QPPL có thể được điều chỉnh bổ sung cho phù hợp.       
3. Vụ Pháp chế lập báo cáo kết quả thực hiện chương trình xây dựng văn bản QPPL của Ngành vào tháng 12 hàng năm.
Điều 7. Soạn thảo văn bản QPPL.
1. Trên cơ sở văn bản QPPL có liên quan đến chức năng nhiệm vụ của Vụ nào thì Lãnh đạo Bộ giao cho Vụ đó chủ trì soạn thảo. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ chức lập chương trình, kế hoạch soạn thảo, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan thuộc Bộ để thực hiện công việc đúng tiến độ được giao và đảm bảo chất lượng.
2. Đối với các dự án Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết, Nghị định khi được Chính phủ giao chủ trì soạn thảo thì Bộ Xây dựng thành lập Ban soạn thảo (trừ trường hợp cần thiết do Chính phủ thành lập).
Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm phối hợp với Vụ Pháp chế, Vụ Tổ chức lao động đề xuất thành phần Ban soạn thảo và tổ chuyên viên giúp việc trình Lãnh đạo Bộ quyết định.
Điều 8. Trách nhiệm của Ban soạn thảo hoặc cơ quan chủ trì soạn thảo.
Khi soạn thảo văn bản QPPL, Ban soạn thảo hoặc cơ quan chủ trì soạn thảo phải thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
1. Nghiên cứu đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước, khảo sát tình hình thực tiễn, thu thập các thông tin, tư liệu có liên quan đến nội dung văn bản QPPL cần soạn thảo (kể cả những thông tin tư liệu nước ngoài).
2. Lập đề cương, xác định nội dung, tên gọi, bố cục văn bản QPPL, đồng thời tiến hành soạn thảo đảm bảo chất lượng và tiến độ được giao.
3. Tuỳ theo nội dung và hình thức thể loại văn bản QPPL, Ban soạn thảo hoặc cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi dự thảo đến các cá nhân, tổ chức, cơ quan có liên quan để lấy ý kiến và tiếp thu các ý kiến một cách chọn lọc đưa vào văn bản đảm bảo chất lượng cao về nội dung và hình thức.
4. Chuẩn bị tờ trình và các tài liệu liên quan để Bộ trưởng trình Chính phủ (đối với các văn bản QPPL của Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ). Tờ trình phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, phạm vi, đối tượng điều chỉnh, những nội dung cơ bản. Những ý kiến còn khác nhau giữa các cơ quan với cơ quan chủ trì soạn thảo và quan điểm của cơ quan chủ trì soạn thảo về những vấn đề khác nhau đó để xin ý kiến chỉ đạo.
5. Đối với các văn bản QPPL cần phải có văn bản hướng dẫn kèm theo,  thì Ban soạn thảo hoặc cơ quan chủ trì soạn thảo đề xuất cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản hướng dẫn đó; đồng thời đôn đốc kiểm tra để văn bản hướng dẫn phù hợp với yêu cầu về nội dung và tiến độ được giao.
6. Định kỳ thông báo với Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư pháp về tiến độ và nội dung soạn thảo dự án Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết, Nghị định, kịp thời báo cáo xin ý kiến của Chính phủ về những vấn đề mới phát sinh và những vấn đề còn khác nhau giữa cơ quan chủ trì soạn thảo và các cơ quan khác.
7. Đối với các văn bản QPPL thuộc thẩm quyền Bộ trưởng ban hành, cơ quan chủ trì soạn thảo thường xuyên phối hợp với Vụ Pháp chế, Văn phòng Bộ, báo cáo với Lãnh đạo Bộ về tiến độ thực hiện, về những vấn đề mới phát sinh để xin ý kiến chỉ đạo kịp thời.
8. Phối hợp, đôn đốc các cơ quan có liên quan để bảo đảm văn bản QPPL được ký ban hành theo đúng tiến độ.
Điều 9. Lấy ý kiến tham gia dự thảo văn bản QPPL.
1. Khi Ban soạn thảo hoặc cơ quan chủ trì soạn thảo lấy ý kiến tham gia của các đơn vị thuộc Bộ, thủ trưởng các đơn vị được hỏi ý kiến phải nghiên cứu, trả lời trong thời gian chậm nhất là từ 3 ngày đến 5 ngày.
2. Trường hợp văn bản QPPL cần lấy ý kiến của các ngành, địa phương liên quan thì Ban soạn thảo hoặc cơ quan chủ trì soạn thảo lập văn bản trình Bộ  ký công văn xin ý kiến; tập hợp các ý kiến tham gia để hoàn chỉnh dự thảo, xin ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng, đồng thời nêu rõ quan điểm của cơ quan mình về những ý kiến khác nhau (nếu có) giữa Ban soạn thảo hoặc cơ quan chủ trì soạn thảo với các cơ quan khác trình Bộ trưởng quyết định.
Điều 10. Thẩm định văn bản QPPL.
1. Tất cả các văn bản QPPL do các Vụ soạn thảo để Bộ trưởng trình các cấp có thẩm quyền ban hành, hoặc Bộ trưởng ban hành theo thẩm quyền đều phải được thẩm định về mặt pháp lý.
2. Vụ Pháp chế phối hợp với Ban soạn thảo hoặc cơ quan chủ trì soạn thảo ngay từ ban đầu để hoàn thiện dự thảo văn bản QPPL; đồng thời tổ chức thẩm định, đảm bảo về thời gian và chất lượng.
Điều 11. Trình ký, ban hành văn bản QPPL
1. Sau khi thẩm định pháp lý, Ban soạn thảo hoặc cơ quan chủ trì soạn thảo trình hồ sơ kèm theo ý kiến thẩm định lên Lãnh đạo Bộ (qua Văn phòng Bộ) ký ban hành hoặc Bộ trưởng trình Chính phủ,Thủ tướng Chính phủ.
2. Hồ sơ Bộ trưởng trình Chính phủ gồm 10 bộ ( nếu là luật và pháp lệnh, nghị định, nghị quyết, điều ước quốc tế), 5 bộ (nếu là quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ) và phải tuân theo quy định tại Điều 21, Điều 27 và Điều 30 của Nghị định 101/CP ngày 23/9/1997.
Điều 12. Công bố văn bản QPPL
Sau khi văn bản QPPL được ký ban hành, cơ quan chủ trì soạn thảo phối hợp với Văn phòng Bộ sao gửi văn bản QPPL đó đến các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan, đồng gửi lưu tại Văn phòng Bộ, Vụ Pháp chế và cơ quan chủ trì soạn thảo và gửi đăng công báo chậm nhất 2 ngày kể từ ngày ký, trừ văn bản mật; trường hợp cần thiết thì tổ chức họp báo công bố.
Chương III.
SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN CÁ BIỆT CỦA BỘ XÂY DỰNG
Điều 13. Soạn thảo văn bản tham gia ý kiến đối với  dự thảo văn bản QPPL do các Bộ, ngành và địa phương gửi đến lấy ý kiến.
Đối với văn bản QPPL do các Bộ, ngành khác và địa phương gửi đến lấy ý kiến, nếu nội dung liên quan đến  đơn vị nào thì Lãnh đạo Bộ giao đơn vị đó chủ trì nghiên cứu, soạn thảo văn bản góp ý. Các đơn vị  khác được giao tham gia có trách nhiệm nghiên cứu và gửi ý kiến tham gia về cơ quan chủ trì đúng thời hạn được giao đồng thời phải chịu trách nhiệm về những ý kiến tham gia đó.
Điều 14. Soạn thảo các văn bản giải quyết khiếu nại tố cáo
1. Hồ sơ, mẫu biểu, hình thức văn bản soạn thảo được quy định tại Pháp lệnh về khiếu nại, tố cáo hiện hành.
2. Vụ được Lãnh đạo Bộ giao chủ trì giải quyết khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực mình phụ trách tiếp nhận hồ sơ, nghiên cứu và lấy ý kiến của các Vụ liên quan (nếu thấy cần thiết), sau đó tổng hợp ý kiến để hoàn thiện văn bản, đồng thời chịu trách nhiệm về nội dung và hình thức của văn bản.
Điều 15. Soạn thảo các văn bản cá biệt khác do Bộ trưởng ban hành để thực hiện quản lý, điều hành công việc trong toàn ngành theo chức năng nhiệm vụ được Nhà nước phân giao.
Các Vụ chủ động đề xuất chương trình hàng tuần, hàng tháng soạn thảo các văn bản thuộc lĩnh vực cơ quan, đơn vị mình phụ trách hoặc các văn bản do Bộ trưởng giao soạn thảo.
Điều 16. Tham gia ý kiến về mặt pháp lý đối với văn bản cá biệt.
1. Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo chịu trách nhiệm về nội dung, hình thức, chất lượng của văn bản do cơ quan mình soạn thảo.
2. Các văn bản cá biệt sau đây trước khi trình ký phải có ý kiến tham gia của Vụ Pháp chế về mặt pháp lý: các văn bản cá biệt quy định tại Điều 13, Điều 14, văn bản giám định theo yêu cầu của các cơ quan pháp luật và các văn bản cá biệt khác khi Lãnh đạo Bộ yêu cầu.
Điều 17. Ban hành văn bản cá biệt.
Sau khi hoàn thiện, văn bản được chuyển qua Văn phòng Bộ để trình ký. Các văn bản cá biệt do Bộ trưởng ban hành ngoài việc gửi đến các cơ quan có liên quan phải gửi cho cơ quan chủ trì soạn thảo, Văn phòng Bộ và Vụ Pháp chế (đối với các văn bản mà Vụ Pháp chế đã tham gia ý kiến về mặt pháp lý)./.
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 55/2024/TT-BCA của Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 141/2020/TT-BCA ngày 23/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Công an nhân dân; Thông tư 150/2020/TT-BCA ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành; Thông tư 82/2021/TT-BCA ngày 06/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, tập huấn, kiểm tra nghiệp vụ thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy chữa cháy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Thông tư 06/2022/TT-BCA ngày 17/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình thực hiện nhiệm vụ công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong Công an nhân dân

Thông tư 55/2024/TT-BCA của Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 141/2020/TT-BCA ngày 23/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Công an nhân dân; Thông tư 150/2020/TT-BCA ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành; Thông tư 82/2021/TT-BCA ngày 06/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, tập huấn, kiểm tra nghiệp vụ thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy chữa cháy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Thông tư 06/2022/TT-BCA ngày 17/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình thực hiện nhiệm vụ công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong Công an nhân dân

An ninh trật tự, Hành chính

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi