Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 01/2007/QĐ-BNV của Bộ Nội vụ về việc ban hành tiêu chuẩn ngạch thẩm tra viên, thẩm tra viên chính, thẩm tra viên cao cấp thi hành án dân sự
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 01/2007/QĐ-BNV
Cơ quan ban hành: | Bộ Nội vụ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 01/2007/QĐ-BNV | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Đỗ Quang Trung |
Ngày ban hành: | 17/01/2007 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Hành chính |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Tiêu chuẩn thẩm tra viên thi hành án - Ngày 17/01/2007, Bộ trưởng Bộ Nội vụ đã ban hành Quyết định số 01/2007/QĐ-BNV ban hành "Tiêu chuẩn ngạch thẩm tra viên, thẩm tra viên chính, thẩm tra viên cao cấp thi hành án dân sự". Theo đó, thẩm tra viên có nhiệm vụ thực hiện thẩm tra hồ sơ các vụ việc đã và đang thi hành theo kế hoạch được duyệt hoặc theo sự phân công của thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án dân sự, đề xuất hướng giải quyết và chịu trách nhiệm về ý kiến đề xuất của mình, lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác thẩm tra theo sự phân công của thủ trưởng cơ quan, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để thực hiện công tác thẩm tra các vụ việc được phân công theo quy định của pháp luật và thực hiện nhiệm vụ khác do thủ trưởng cơ quan giao... Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 08/3/2007.
Xem chi tiết Quyết định 01/2007/QĐ-BNV tại đây
tải Quyết định 01/2007/QĐ-BNV
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ NỘI VỤ 01/2007/QĐ-BNV NGÀY 17 THÁNG 01 NĂM 2007
BAN HÀNH TIÊU CHUẨN NGẠCH THẨM TRA VIÊN, THẨM TRA VIÊN CHÍNH, THẨM TRA VIÊN CAO CẤP THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
BỘ TRUỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 50/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về cơ quan quản lý thi hành án dân sư, cơ quan thi hành án dân sự và cán bộ, công chức làm công tác thi hành án dân sự;
Sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công chức - viên chức,
QUYẾT ĐỊNH:
BỘ TRUỞNG
Đỗ Quang Trung
TIÊU CHUẨN
ngạch thẩm tra viên, thẩm tra viên chính và thẩm tra viên cao cấp thi hành án dân sự
(ban hành kèm theo Quyết định số 01/2007/QĐ-BNV ngày 17 tháng 01 năm 2007 cua Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
I. TIÊU CHUẨN NGẠCH THẨM TRA VIÊN
1. Chức trách
Thẩm tra viên là công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực thẩm tra thi hành án dân sự, giúp thủ trưởng cơ quan, trực tiếp thực hiện việc thẩm tra những vụ việc đã và đang thi hành án, thẩm tra xác minh các vụ việc có đơn thư khiếu nại, tố cáo theo sự phân công của thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án dân sự.
2. Nhiệm vụ cụ thể
a) Thực hiện thẩm tra hồ sơ các vụ việc đã và đang thi hành theo kế hoạch được duyệt hoặc theo sự phân công của thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án dân sự, đề xuất hướng giải quyết và chịu trách nhiệm về ý kiến đề xuất của mình;
b) Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác thẩm tra theo sự phân công của thủ trưởng cơ quan;
c) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để thực hiện công tác thẩm tra các vụ việc được phân công theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện nhiệm vụ khác do thủ trưởng cơ quan giao.
3. Hiểu biết
a) Nắm được quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến lĩnh vực công tác thi hành án dân sự;
b) Nắm vững các kiến thức cơ bản về pháp lý và nghiệp vụ thi hành án dân sự;
c) Có khả năng nghiên cứu, tổng hợp, đề xuất giải quyết các vấn đề về nghiệp vụ thi hành án dân sự;
d) Có khả năng soạn thảo văn bản;
đ) Nắm vững về tổ chức và hoạt động của hệ thống cơ quan thi hành án dân sự.
4. Yêu cầu về trình độ
a) Tốt nghiệp đại học luật trở lên;
b) Có thời gian làm công tác pháp luật trong các cơ quan nhà nước từ hai năm trở lên (không kể thời gian tập sự hoặc dự bị);
c) Có chứng chỉ tốt nghiệp khóa đào tạo kiến thức quản lý hành chính nhà nước ngạch chuyên viên theo chương trình của Học viện Hành chính quốc gia;
d) Có chứng chỉ tin học văn phòng trình độ A;
đ) Có chứng chỉ ngoại ngữ trình độ A.
II. TIÊU CHUẨN NGẠCH THẨM TRA VIÊN CHÍNH
1. Chức trách
Thẩm tra viên chính là công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực thẩm tra thi hành án dân sự, giúp thủ trưởng cơ quan trực tiếp hoặc tham gia thực hiện nhiệm vụ thẩm tra những vụ việc đã và đang thi hành án, thẩm tra, xác minh các vụ việc có đơn thư khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự và thực hiện một số nhiệm vụ khác theo sự phân công của thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án dân sự.
2. Nhiệm vụ cụ thể
a) Thực hiện thẩm tra hồ sơ các vụ việc đã và đang thi hành theo kế hoạch được duyệt hoặc theo sự phân công của thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án dân sự, đề xuất hướng giải quyết và chịu trách nhiệm về ý kiến đề xuất của mình. Trong trường hợp kiểm tra, nếu phát hiện có sai sót phải tham mưu cho cấp có thẩm quyền tạm đình chỉ việc thực hiện quyết định sai sót đó để khắc phục, sửa chữa và chịu trách nhiệm về những kiến nghị của mình;
b) Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để xác minh, kiểm tra và đề xuất biện pháp giải quyết nhiệm vụ được phân công;
c) Tham mưu cho thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án dân sự để trả lời kháng nghị, kiến nghị của Viện Kiểm sát nhân dân theo thẩm quyền; để giải quyết khiếu nại, tố cáo về những vụ việc đã được chấp hành viên giải quyết;
d) Tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến công tác thi hành án dân sự;
đ) Tham gia hướng dẫn nghiệp vụ cho ngạch thẩm tra viên;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do thủ trưởng cơ quan giao.
3. Hiểu biết
a) Nắm vững quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến lĩnh vực công tác thi hành án dân sự;
b) Am hiểu các quy định của pháp luật Việt Nam về thi hành án dân sự;
c) Có kinh nghiệm nghiên cứu, tổng hợp, đề xuất giải quyết các vấn đề về nghiệp vụ thi hành án dân sự;
d) Có kỹ năng soạn thảo văn bản;
đ) Am hiểu về tổ chức và hoạt động của hệ thống cơ quan thi hành án dân sự.
4. Yêu cầu về trình độ
a) Tốt nghiệp đại học luật trở lên;
b) Đang là thẩm tra viên thi hành án và có tổng thời gian giữ các ngạch tương đương với ngạch chuyên viên từ chín năm trở lên;
c) Có chứng chỉ tốt nghiệp khóa đào tạo kiến thức quản lý hành chính nhà nước ngạch chuyên viên chính theo chương trình của Học viện Hành chính quốc gia;
d) Có chứng chỉ tin học văn phòng trình độ B;
đ) Có chứng chỉ ngoại ngữ trình độ B
e) Tham gia đề tài hoặc đề án được công bố và được đưa vào áp dụng trong thực tiễn quản lý.
III. TIÊU CHUẨN NGẠCH THẨM TRA VIÊN CAO CẤP
1. Chức trách
Thẩm tr viên cao cấp là công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao về lĩnh vực thẩm tra thi hành án dân sự, giúp thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự tổ chức chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ thẩm tra những vụ việc thi hành án quan trọng, phức tạp có liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều lĩnh vực và nhiều địa phương; thực hiện một số công việc khác theo sự phân công của thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự.
2. Nhiệm vụ cụ thể
a) Xây dựng kế hoạch kiểm tra và chủ động thực hiện việc kiểm tra công tác thi hành án dân sự theo kế hoạch đã được thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự phê duyệt. Trong trường hợp kiểm tra, nếu phát hiện có sai sót phải tham mưu cho cấp có thẩm quyền tạm đình chỉ việc thực hiện quyết định có sai sót đó để khắc phục, sửa chữa và chịu trách nhiệm về những kiến nghị của mình;
b) Lập kế hoạch, trình thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự phê duyệt hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để thực hiện việc kiểm tra, xác minh và đề xuất giải quyết các khiếu nại, tố cáo theo sự phân công của thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự;
c) Tham mưu giúp thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự hoặc trình cấp có thẩm quyền để chỉ đạo các cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh thi hành các vụ việc phức tạp;
d) Tham mưu giúp thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự trả lời kháng nghị, kiến nghị của Viện Kiểm sát nhân dân theo thẩm quyền;
đ) Tham gia xây dựng dự án luật, pháp lệnh và các văn bản quy phạm pháp luật khác về thẩm tra, kiểm tra các vụ việc thi hành án dân sự trong phạm vi toàn quốc;
e) Giúp thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự trong việc hướng dẫn, chỉ đạo thẩm tra, kiểm tra nghiệp vụ thi hành án dân sự trong toàn quốc và đề xuất các biện pháp điều chỉnh nhằm bảo đảm việc tổ chức thi hành án dân sự đúng pháp luật và hiệu quả;
g) Tham gia nghiên cứu các đề tài khoa học về công tác thi hành án;
h) Tham gia xây dựng mục tiêu, nội dung, chương trình, giáo trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho các ngạch thẩm tra viên, thẩm tra viên chính;
i) Thực hiện các nhiệm vụ khác do thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự giao.
3. Hiểu biết
a) Nắm vững quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước để vận dụng có hiệu quả vào chuyên môn, nghiệp vụ của mình;
b) Am hiểu sâu các quy định của pháp luật Việt Nam về thi hành án dân sự;
c) Có kiến thức rộng và tích lũy nhiều kinh nghiệm trong công tác thẩm tra thi hành án dân sự;
d) Am hiểu về kinh tế - xã hội trong nước và ngoài nước;
đ) Có năng lực nghiên cứu khoa học và hướng dẫn việc nghiên cứu khoa học về công tác thẩm tra, công tác thi hành án dân sự cho các thẩm tra viên, thẩm tra viên chính.
4. Yêu cầu trình độ
a) Tốt nghiệp đại học luật trở lên;
b) Đang là thẩm tra viên chính thi hành án và có tổng thời gian giữ các ngạch tương đương với ngạch chuyên viên chính từ sáu năm trở lên;
c) Có chứng chỉ tốt nghiệp khóa đào tạo kiến thức quản lý hành chính nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp theo chương trình của Học viện Hành chính quốc gia;
đ) Có chứng chỉ tin học văn phòng trình độ C;
đ) Có chứng chỉ ngoại ngữ trình độ C;
e) Có công trình hoặc đề án đã được công bố và đưa vào áp dụng trong thực tiễn quản lý./.
BỘ TRƯỞNG
Đỗ Quang Trung
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ NỘI VỤ 01/2007/QĐ-BNV
NGÀY 17 THÁNG 01 NĂM 2007
BAN HÀNH TIÊU CHUẨN NGẠCH THẨM TRA VIÊN, THẨM
TRA
VIÊN CHÍNH, THẨM TRA VIÊN CAO CẤP THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
BỘ TRUỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP
ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 117/2003/NĐ-CP
ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức
trong các cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 50/2005/NĐ-CP
ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về cơ quan
quản lý thi hành án dân sư, cơ quan thi hành án dân sự và
cán bộ, công chức làm công tác thi hành án dân sự;
Sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ
Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
Xét
đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công
chức - viên chức,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này tiêu chuẩn ngạch thẩm
tra viên, thẩm tra viên chính và thẩm tra viên cao cấp thi
hành án dân sự.
Điều 2. Tiêu
chuẩn nghiệp vụ của các ngạch thẩm tra viên
quy định tại Điều 1 của Quyết
định này là căn cứ để thực hiện
việc tuyển chọn, sử dụng và quản lý cán
bộ, công chức theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Bộ
trưởng Bộ Tư pháp căn cứ tiêu chuẩn
nghiệp vụ của thẩm tra viên, thẩm tra
viên chính, thẩm tra viên cao cấp thi hành án dân sự quy
định tại Quyết định này để xem
xét, bổ nhiệm, miễn nhiệm đối với các
chức danh thẩm tra viên thuộc cơ quan quản lý thi
hành án, cơ quan thi hành án dân sự trong quân đội.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực sau
mười lăm ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 5. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
BỘ
TRUỞNG
Đỗ Quang Trung
TIÊU CHUẨN
ngạch thẩm tra viên, thẩm tra viên
chính và thẩm tra viên cao cấp thi hành án dân sự
(ban hành kèm theo Quyết định số 01/2007/QĐ-BNV
ngày 17 tháng 01 năm 2007 cua Bộ
trưởng Bộ Nội vụ)
I. TIÊU CHUẨN NGẠCH THẨM
TRA VIÊN
1. Chức trách
Thẩm tra viên là công chức có trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ về lĩnh vực thẩm tra thi hành
án dân sự, giúp thủ trưởng cơ quan, trực
tiếp thực hiện việc thẩm tra những vụ
việc đã và đang thi hành án, thẩm tra xác minh các
vụ việc có đơn thư khiếu nại, tố
cáo theo sự phân công của thủ trưởng cơ quan
quản lý thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án dân
sự.
2. Nhiệm vụ cụ
thể
a) Thực hiện thẩm tra hồ sơ các vụ
việc đã và đang thi hành theo kế hoạch
được duyệt hoặc theo sự phân công của
thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự
và cơ quan thi hành án dân sự, đề xuất
hướng giải quyết và chịu trách nhiệm
về ý kiến đề xuất của mình;
b) Lập kế hoạch và tổ chức thực
hiện công tác thẩm tra theo sự phân công của thủ
trưởng cơ quan;
c) Phối hợp với các cơ quan, đơn
vị có liên quan để thực hiện công tác thẩm
tra các vụ việc được phân công theo quy
định của pháp luật;
d) Thực hiện nhiệm vụ khác do thủ
trưởng cơ quan giao.
3. Hiểu biết
a) Nắm được quan điểm,
đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có
liên quan đến lĩnh vực công tác thi hành án dân sự;
b) Nắm vững các kiến thức cơ bản
về pháp lý và nghiệp vụ thi hành án dân sự;
c) Có khả năng nghiên cứu, tổng hợp,
đề xuất giải quyết các vấn đề
về nghiệp vụ thi hành án dân sự;
d) Có khả năng soạn thảo văn bản;
đ) Nắm vững về tổ chức và hoạt
động của hệ thống cơ quan thi hành án dân
sự.
4. Yêu cầu về trình
độ
a) Tốt nghiệp đại
học luật trở lên;
b) Có thời gian làm công tác pháp luật trong các cơ
quan nhà nước từ hai năm trở lên (không kể
thời gian tập sự hoặc dự bị);
c) Có chứng chỉ tốt nghiệp khóa đào
tạo kiến thức quản lý hành chính nhà nước
ngạch chuyên viên theo chương trình của Học
viện Hành chính quốc gia;
d) Có chứng chỉ tin học văn phòng trình
độ A;
đ) Có chứng chỉ ngoại ngữ trình
độ A.
II. TIÊU CHUẨN NGẠCH THẨM
TRA VIÊN CHÍNH
1. Chức trách
Thẩm tra viên chính là công chức có trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực thẩm tra
thi hành án dân sự, giúp thủ trưởng cơ quan
trực tiếp hoặc tham gia thực hiện nhiệm
vụ thẩm tra những vụ việc đã và đang
thi hành án, thẩm tra, xác minh các vụ việc có đơn
thư khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự
và thực hiện một số nhiệm vụ khác theo
sự phân công của thủ trưởng cơ quan
quản lý thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án dân
sự.
2. Nhiệm vụ cụ
thể
a) Thực hiện thẩm tra hồ sơ các vụ
việc đã và đang thi hành theo kế hoạch
được duyệt hoặc theo sự phân công của
thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự
và cơ quan thi hành án dân sự, đề xuất
hướng giải quyết và chịu trách nhiệm
về ý kiến đề xuất của mình. Trong
trường hợp kiểm tra, nếu phát hiện có sai
sót phải tham mưu cho cấp có thẩm quyền tạm
đình chỉ việc thực hiện quyết
định sai sót đó để khắc phục, sửa
chữa và chịu trách nhiệm về những kiến nghị
của mình;
b) Lập kế hoạch, tổ chức thực
hiện, hoặc phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan để xác minh, kiểm tra và
đề xuất biện pháp giải quyết nhiệm
vụ được phân công;
c) Tham mưu cho thủ trưởng cơ quan quản
lý thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án dân sự
để trả lời kháng nghị, kiến nghị
của Viện Kiểm sát nhân dân theo thẩm quyền;
để giải quyết khiếu nại, tố cáo
về những vụ việc đã được
chấp hành viên giải quyết;
d) Tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp
luật có liên quan đến công tác thi hành án dân sự;
đ) Tham gia hướng dẫn nghiệp vụ cho
ngạch thẩm tra viên;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do thủ
trưởng cơ quan giao.
3. Hiểu biết
a) Nắm vững quan điểm, đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước có liên quan đến
lĩnh vực công tác thi hành án dân sự;
b) Am hiểu các quy định của pháp luật
Việt
c) Có kinh nghiệm nghiên cứu, tổng hợp,
đề xuất giải quyết các vấn đề
về nghiệp vụ thi hành án dân sự;
d) Có kỹ năng soạn thảo văn bản;
đ) Am hiểu về tổ chức và hoạt
động của hệ thống cơ quan thi hành án dân
sự.
4. Yêu cầu về trình
độ
a) Tốt nghiệp đại học luật trở
lên;
b) Đang là thẩm tra viên thi hành án và có tổng
thời gian giữ các ngạch tương đương
với ngạch chuyên viên từ chín năm trở lên;
c) Có chứng chỉ tốt nghiệp khóa đào
tạo kiến thức quản lý hành chính nhà nước
ngạch chuyên viên chính theo chương trình của Học
viện Hành chính quốc gia;
d) Có chứng chỉ tin học văn phòng trình
độ B;
đ) Có chứng chỉ ngoại ngữ trình
độ B
e) Tham gia đề tài hoặc đề án
được công bố và được đưa vào áp
dụng trong thực tiễn quản lý.
III. TIÊU CHUẨN NGẠCH
THẨM TRA VIÊN CAO CẤP
1. Chức trách
Thẩm tr viên cao cấp là công chức có trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ cao về lĩnh
vực thẩm tra thi hành án dân sự, giúp thủ
trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự tổ
chức chỉ đạo việc thực hiện
nhiệm vụ thẩm tra những vụ việc thi hành án
quan trọng, phức tạp có liên quan đến nhiều
cấp, nhiều ngành, nhiều lĩnh vực và nhiều
địa phương; thực hiện một số công
việc khác theo sự phân công của thủ trưởng
cơ quan quản lý thi hành án dân sự.
2. Nhiệm vụ cụ
thể
a) Xây dựng kế hoạch kiểm tra và chủ
động thực hiện việc kiểm tra công tác thi
hành án dân sự theo kế hoạch đã được
thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự
phê duyệt. Trong trường hợp kiểm tra, nếu
phát hiện có sai sót phải tham mưu cho cấp có thẩm
quyền tạm đình chỉ việc thực hiện
quyết định có sai sót đó để khắc
phục, sửa chữa và chịu trách nhiệm về những
kiến nghị của mình;
b) Lập kế hoạch, trình thủ trưởng
cơ quan quản lý thi hành án dân sự phê duyệt hoặc
phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên
quan để thực hiện việc kiểm tra, xác minh và
đề xuất giải quyết các khiếu nại,
tố cáo theo sự phân công của thủ trưởng
cơ quan quản lý thi hành án dân sự;
c) Tham mưu giúp thủ trưởng cơ quan
quản lý thi hành án dân sự hoặc trình cấp có thẩm
quyền để chỉ đạo các cơ quan thi hành án
dân sự cấp tỉnh thi hành các vụ việc phức
tạp;
d) Tham mưu giúp thủ trưởng cơ quan
quản lý thi hành án dân sự trả lời kháng nghị,
kiến nghị của Viện Kiểm sát nhân dân theo
thẩm quyền;
đ) Tham gia xây dựng dự án luật, pháp lệnh
và các văn bản quy phạm pháp luật khác về
thẩm tra, kiểm tra các vụ việc thi hành án dân sự
trong phạm vi toàn quốc;
e) Giúp thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành
án dân sự trong việc hướng dẫn, chỉ
đạo thẩm tra, kiểm tra nghiệp vụ thi hành án
dân sự trong toàn quốc và đề xuất các biện
pháp điều chỉnh nhằm bảo đảm việc
tổ chức thi hành án dân sự đúng pháp luật và
hiệu quả;
g) Tham gia nghiên cứu các đề tài khoa học
về công tác thi hành án;
h) Tham gia xây dựng mục tiêu, nội dung,
chương trình, giáo trình đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ cho các ngạch thẩm tra viên,
thẩm tra viên chính;
i) Thực hiện các nhiệm vụ khác do thủ
trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự giao.
3. Hiểu biết
a) Nắm vững quan điểm, đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước, các mục tiêu chiến
lược phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội
của đất nước để vận dụng có
hiệu quả vào chuyên môn, nghiệp vụ của mình;
b) Am hiểu sâu các quy định của pháp luật
Việt
c) Có kiến thức rộng và tích lũy nhiều kinh
nghiệm trong công tác thẩm tra thi hành án dân sự;
d) Am hiểu về kinh tế - xã hội trong
nước và ngoài nước;
đ) Có năng lực nghiên cứu khoa học và
hướng dẫn việc nghiên cứu khoa học về
công tác thẩm tra, công tác thi hành án dân sự cho các thẩm
tra viên, thẩm tra viên chính.
4. Yêu cầu trình độ
a) Tốt nghiệp đại học luật trở
lên;
b) Đang là thẩm tra viên chính thi hành án và có tổng
thời gian giữ các ngạch tương đương
với ngạch chuyên viên chính từ sáu năm trở lên;
c) Có chứng chỉ tốt nghiệp khóa đào
tạo kiến thức quản lý hành chính nhà nước
ngạch chuyên viên cao cấp theo chương trình của
Học viện Hành chính quốc gia;
đ) Có chứng chỉ tin học văn phòng trình
độ C;
đ) Có chứng chỉ ngoại ngữ trình
độ C;
e) Có công trình hoặc đề án đã được
công bố và đưa vào áp dụng trong thực tiễn
quản lý./.
BỘ
TRƯỞNG
Đỗ Quang Trung