Nghị quyết 22/2003/QH11 của Quốc hội về việc chia và điều chỉnh địa giới hành chính một số tỉnh
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Nghị quyết 22/2003/QH11
Cơ quan ban hành: | Quốc hội | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 22/2003/QH11 | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Nghị quyết | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 26/11/2003 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Hành chính |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Ngày 26/11/2003, Quốc hội đã ra Nghị quyết số 22/2003/QH11, về việc chia và điều chỉnh địa giới hành chính một số tỉnh. Nghị quyết này chia tỉnh Cần Thơ thành thành phố Cần Thơ trực thuộc trung ương và tỉnh Hậu Giang... Chia tỉnh Đắk Lắk thành tỉnh Đắk Lắk và tỉnh Đắk Nông... Chia tỉnh Lai Châu thành tỉnh Lai Châu và tỉnh Điện Biên... Chuyển huyện Than Uyên thuộc tỉnh Lào Cai về tỉnh Lai Châu quản lý...
Xem chi tiết Nghị quyết 22/2003/QH11 tại đây
tải Nghị quyết 22/2003/QH11
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
NGHỊ QUYẾT
CỦA QUỐC
HỘI SỐ 22/2003/QH11 NGÀY 26 THÁNG 11 NĂM 2003
VỀ VIỆC CHIA VÀ ĐIỀU CHỈNH ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH MỘT SỐ TỈNH
QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ vào Hiến pháp nưước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 1992 đã đưược sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25
tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Theo Tờ trình số
1379/CP-NC ngày 09 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ, Báo cáo thẩm tra của Uỷ ban
pháp luật và ý kiến của các vị đại biểu Quốc hội;
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1
Chia tỉnh Cần Thơ, tỉnh Đắk Lắk và tỉnh Lai Châu nhưư sau:
1. Chia tỉnh Cần Thơ thành thành phố Cần Thơ trực thuộc trung ưương và tỉnh Hậu Giang:
a) Thành phố Cần Thơ trực thuộc trung ưương có diện tích tự nhiên là 138.959,99 ha và dân số hiện tại là 1.112.121 ngưười, bao gồm: diện tích và số dân của thành phố Cần Thơ; huyện Ô Môn; huyện Thốt Nốt; một phần của huyện Châu Thành, bao gồm: thị trấn Cái Răng; các ấp Thạnh Mỹ, Thạnh Huề, Thạnh Thắng, Yên Hạ và 176 ha diện tích cùng với 2.216 ngưười của ấp Phú Quới thuộc xã Đông Thạnh; các ấp Thạnh Hóa, Thạnh Hưưng, Thạnh Thuận, An Hưưng, Thạnh Phú, Phú Khánh, Khánh Bình và 254,19 ha diện tích cùng với 1.806 người của ấp Phú Hưưng thuộc xã Phú An; các ấp Phú Thành, Phú Thạnh, Phú Thuận, Phú Thuận A và 304,61 ha diện tích cùng với 1.262 người của ấp Phú Lợi thuộc xã Đông Phú; một phần của huyện Châu Thành A, bao gồm: xã Trưường Long; xã Nhơn ái; xã Nhơn Nghĩa; ấp Tân Thạnh Đông và 84,7 ha diện tích cùng với 640 người của ấp Tân Thạnh Tây thuộc xã Tân Phú Thạnh.
b) Tỉnh Hậu Giang có diện
tích tự nhiên là 160.772,49 ha và dân số hiện tại là 766.105 người, bao gồm:
diện tích và số dân của thị xã Vị Thanh; huyện Phụng Hiệp; huyện Long Mỹ; huyện
Vị Thuỷ; phần còn lại của huyện Châu Thành và huyện Châu Thành A, trừ phần diện
tích và số dân của hai huyện này đã được điều chỉnh về thành phố Cần Thơ trực
thuộc trung ương quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Tỉnh lỵ đặt tại thị xã Vị Thanh.
2. Chia tỉnh Đắk Lắk thành tỉnh Đắk Lắk và tỉnh Đắk Nông:
a) Tỉnh Đắk Lắk có diện tích tự nhiên là 1.306.201 ha và dân số
hiện tại là 1.666.854 người, bao gồm: diện tích và số dân của thành phố Buôn Ma
Thuột; huyện Ea Súp; huyện Buôn Đôn; huyện Cưư M'Gar; huyện Krông Búk; huyện Ea
H'Leo; huyện Krông Năng; huyện M'Drăk; huyện Ea Kar; huyện Krông Pắc; huyện
Krông Bông; huyện Krông Ana; huyện Lắk; các xã Ea R'Bin và Nam Ka của huyện
Krông Nô; các xã Hòa Khánh, Hòa Xuân và Hòa Phú của huyện Cưư Jut.
Tỉnh lỵ đặt tại thành phố Buôn Ma Thuột.
b) Tỉnh Đắk Nông có diện
tích tự nhiên là 651.438 ha và dân số hiện tại là 363.118 người; bao gồm diện
tích và số dân của huyện Đắk R'Lấp; huyện Đắk Nông; huyện Đắk Song; huyện Đắk
Mil; huyện Krông Nô (trừ các xã Ea R'Bin và Nam Ka); huyện Cưư Jut (trừ các xã
Hòa Khánh, Hòa Xuân và Hòa Phú).
Tỉnh lỵ đặt tại thị trấn Gia Nghĩa thuộc huyện Đắk Nông.
3. Chia tỉnh Lai Châu thành tỉnh Lai Châu và tỉnh Điện Biên:
a) Tỉnh Lai Châu có diện tích tự nhiên là 906.512,30 ha và dân số hiện tại là 313.511 người, bao gồm: diện tích và số dân của huyện Phong Thổ; huyện Tam Đưường; huyện Mưường Tè; huyện Sìn Hồ; xã Pú Đao, xã Chăn Nưưa, xã Nậm Hàng, bản Thành Chử thuộc xã Xá Tổng của huyện Mưường Lay; phưường Lê Lợi của thị xã Lai Châu; huyện Than Uyên của tỉnh Lào Cai.
Tỉnh lỵ đặt tại thị trấn Phong Thổ thuộc huyện Tam Đưường.
b) Tỉnh Điện Biên có diện tích tự nhiên là 955.409,70 ha và dân số
hiện tại là 440.300 người, bao gồm: diện tích và số dân của thành phố Điện Biên
Phủ, thị xã Lai Châu (trừ phưường Lê Lợi); huyện Mưường Nhé; huyện Điện Biên;
huyện Điện Biên Đông; huyện Tuần Giáo; huyện Tủa Chùa; huyện Mưường Lay (trừ:
xã Pú Đao, xã Chăn Nưưa, xã Nậm Hàng, bản Thành Chử thuộc xã Xá Tổng).
Tỉnh lỵ đặt tại thành phố Điện Biên Phủ.
Điều 2
Điều chỉnh địa giới tỉnh
Lào Cai như sau:
1. Chuyển huyện Than Uyên
thuộc tỉnh Lào Cai về tỉnh Lai Châu quản lý;
2. Sau khi chuyển huyện
Than Uyên của tỉnh Lào Cai về tỉnh Lai Châu thì tỉnh Lào Cai còn lại diện tích tự nhiên là 635.708 ha và dân số hiện
tại là 547.106 người, bao gồm: diện tích và số dân của thị xã Lào Cai; huyện
Bát Sát; huyện Bảo Thắng; huyện Sa Pa; huyện Văn Bàn; huyện Bảo Yên; huyện Mưường
Khưương; huyện Bắc Hà; huyện Si Ma Cai.
Điều 3
Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nưước và Nghị quyết của Quốc hội về phân bổ ngân sách trung ưương năm 2004, Chính phủ xem xét, quyết định tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, tổng thu ngân sách địa phương, tổng chi ngân sách địa phương, số bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương và tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được chia tách, điều chỉnh địa giới hành chính theo Nghị quyết này, bảo đảm khớp đúng tổng mức dự toán thu, chi ngân sách nhà nước đã được Quốc hội quyết định; báo cáo Uỷ ban thường vụ Quốc hội tại phiên họp gần nhất.
Điều 4
Chính phủ, Tòa án nhân
dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình chỉ đạo và tổ chức thực hiện Nghị quyết này; khẩn trương hưướng dẫn
việc tổ chức và hoạt động của Uỷ ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát
nhân dân ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ưương quy định tại Điều 1 và
Điều 2 của Nghị quyết; bảo đảm đoàn kết, tổ chức và biên chế tinh gọn, tiết
kiệm.
Điều 5
Uỷ ban thưường vụ Quốc hội hưướng dẫn việc tổ chức và hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ưương quy định tại Điều 1 và Điều 2 của Nghị quyết này.
Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, các đại biểu Quốc hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã đưược Quốc hội nưước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003.