- Tổng quan
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
-
Nội dung hợp nhất
Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.
Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Nghị quyết 106/2025/UBTVQH15 quy định số lượng Phó Chủ tịch, Phó Trưởng Ban HĐND
| Cơ quan ban hành: | Ủy ban Thường vụ Quốc hội |
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
|
Đang cập nhật |
| Số hiệu: | 106/2025/UBTVQH15 | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
| Loại văn bản: | Nghị quyết | Người ký: | Trần Thanh Mẫn |
|
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
|
16/10/2025 |
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
|
Đang cập nhật |
|
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
|
Đã biết
|
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
|
Đã biết
|
| Lĩnh vực: | Hành chính, Cơ cấu tổ chức, Cán bộ-Công chức-Viên chức |
TÓM TẮT NGHỊ QUYẾT 106/2025/UBTVQH15
Quy định số lượng Phó Chủ tịch và Phó Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp xã
Ngày 16/10/2025, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua Nghị quyết số 106/2025/UBTVQH15 quy định về số lượng Phó Chủ tịch và Phó Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp xã, cùng với việc bố trí đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách. Nghị quyết này có hiệu lực từ ngày được thông qua.
Nghị quyết này áp dụng cho Hội đồng nhân dân tại các đơn vị hành chính cấp tỉnh và cấp xã, bao gồm cả các đơn vị hành chính mới hình thành sau sắp xếp theo quy định của Quốc hội và Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
- Số lượng Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
- Thành phố hình thành từ 3 đơn vị hành chính cấp tỉnh có tối đa 4 Phó Chủ tịch.
- Thành phố hình thành từ 2 đơn vị hành chính cấp tỉnh có tối đa 3 Phó Chủ tịch.
- Tỉnh hình thành sau sắp xếp có tối đa 3 Phó Chủ tịch.
- Đơn vị hành chính cấp tỉnh không sắp xếp có tối đa 2 Phó Chủ tịch.
- Số lượng Phó Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
- Tỉnh, thành phố từ 3 đơn vị hành chính có tối đa 4 Phó Trưởng Ban.
- Tỉnh, thành phố từ 2 đơn vị hành chính có tối đa 3 Phó Trưởng Ban.
- Ban Dân tộc và Ban Đô thị có số lượng Phó Trưởng Ban tương ứng với số đơn vị hành chính trước sắp xếp.
- Đơn vị hành chính không sắp xếp có tối đa 2 Phó Trưởng Ban mỗi Ban.
- Số lượng Phó Chủ tịch và Phó Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân cấp xã
- Hội đồng nhân dân cấp xã có 1 Phó Chủ tịch.
- Mỗi Ban của Hội đồng nhân dân cấp xã được tính bình quân 2 Phó Trưởng Ban, tùy thuộc vào quy mô và tình hình thực tế của địa phương.
- Bố trí đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách
- Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và cấp xã có thể bố trí đại biểu hoạt động chuyên trách cho các chức danh như Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban và Ủy viên.
- Việc bố trí này phải tuân theo quy định của Nghị quyết và cấp có thẩm quyền.
- Số lượng Phó Chủ tịch và Phó Trưởng Ban có thể giảm nếu các chức danh trên được bố trí hoạt động chuyên trách.
Nghị quyết cũng quy định về việc giữ nguyên số lượng Phó Chủ tịch và Phó Trưởng Ban cho các đơn vị hành chính mới trong giai đoạn chuyển tiếp, với lộ trình giảm dần đến năm 2030.
Xem chi tiết Nghị quyết 106/2025/UBTVQH15 có hiệu lực kể từ ngày 16/10/2025
Tải Nghị quyết 106/2025/UBTVQH15
|
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI Nghị quyết số: 106/2025/UBTVQH15 |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 16 tháng 10 năm 2025 |
của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp xã và việc bố trí đại biểu
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp xã hoạt động chuyên trách
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 203/2025/QH15;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15;
QUYẾT NGHỊ:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định số lượng Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Trưởng Ban, Ủy viên hoạt động chuyên trách của Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố (sau đây gọi là cấp tỉnh); số lượng Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân xã, phường, đặc khu nơi tổ chức cấp chính quyền địa phương (sau đây gọi là cấp xã); việc bố trí đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp xã hoạt động chuyên trách.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Nghị quyết này áp dụng đối với Hội đồng nhân dân tại các đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp xã.
2. Các đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp xã hình thành sau sắp xếp quy định tại Nghị quyết này bao gồm:
a) Các đơn vị hành chính cấp tỉnh hình thành sau sắp xếp quy định tại Nghị quyết số 202/2025/QH15 ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh;
b) Các đơn vị hành chính cấp xã hình thành sau sắp xếp quy định tại các nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của các tỉnh, thành phố năm 2025.
3. Các đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp xã không thực hiện sắp xếp không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này.
Chương II
SỐ LƯỢNG PHÓ CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, PHÓ TRƯỞNG BAN CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP TỈNH, CẤP XÃ
Điều 3. Số lượng Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Số lượng Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được quy định như sau:
1. Thành phố hình thành do sắp xếp 03 đơn vị hành chính cấp tỉnh có không quá 04 Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
2. Thành phố hình thành do sắp xếp 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh có không quá 03 Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
3. Tỉnh hình thành sau sắp xếp có không quá 03 Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
4. Đơn vị hành chính cấp tỉnh không thực hiện sắp xếp có không quá 02 Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân.
Điều 4. Số lượng Phó Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
1. Số lượng Phó Trưởng Ban của Ban Pháp chế, Ban Kinh tế - Ngân sách, Ban Văn hóa - Xã hội của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ở đơn vị hành chính hình thành sau sắp xếp được quy định như sau:
a) Tỉnh, thành phố hình thành do sắp xếp 03 đơn vị hành chính cấp tỉnh có không quá 04 Phó Trưởng Ban;
b) Tỉnh, thành phố hình thành do sắp xếp 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh có không quá 03 Phó Trưởng Ban.
2. Số lượng Phó Trưởng Ban của Ban Dân tộc của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ở đơn vị hành chính hình thành sau sắp xếp được quy định như sau:
a) Trường hợp Ban Dân tộc được thành lập trên cơ sở Ban Dân tộc đã có của 03 đơn vị hành chính cấp tỉnh trước sắp xếp thì có không quá 04 Phó Trưởng Ban;
b) Trường hợp Ban Dân tộc được thành lập trên cơ sở Ban Dân tộc đã có của 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trước sắp xếp thì có không quá 03 Phó Trưởng Ban;
c) Trường hợp Ban Dân tộc được thành lập trên cơ sở Ban Dân tộc đã có của 01 đơn vị hành chính cấp tỉnh trước sắp xếp thì có không quá 02 Phó Trưởng Ban.
3. Ban Đô thị của Hội đồng nhân dân thành phố hình thành sau sắp xếp có không quá 02 Phó Trưởng Ban.
4. Ở đơn vị hành chính cấp tỉnh không thực hiện sắp xếp, mỗi Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có không quá 02 Phó Trưởng Ban.
Điều 5. Số lượng Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã
Hội đồng nhân dân cấp xã có 01 Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân.
Điều 6. Số lượng Phó Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân cấp xã
1. Mỗi Ban của Hội đồng nhân dân cấp xã được tính bình quân 02 Phó Trưởng Ban.
2. Căn cứ quy mô diện tích tự nhiên, dân số, phân loại đơn vị hành chính, phân loại đô thị, quy mô kinh tế, tình hình thực tiễn của địa phương và định hướng của Ban Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể số lượng Phó Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân ở từng đơn vị hành chính cấp xã, bảo đảm tổng số lượng Phó Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân cấp xã của tỉnh, thành phố không vượt quá tổng số lượng tính theo khung bình quân quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương III
VIỆC BỐ TRÍ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP TỈNH, CẤP XÃ HOẠT ĐỘNG CHUYÊN TRÁCH
Điều 7. Nguyên tắc bố trí đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp xã hoạt động chuyên trách
1. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có thể bố trí đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách đối với các chức danh sau đây:
a) Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
c) Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân;
d) Phó Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân;
đ) Ủy viên của Ban của Hội đồng nhân dân.
2. Hội đồng nhân dân cấp xã có thể bố trí đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách đối với các chức danh sau đây:
a) Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
c) Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân;
d) Phó Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân.
3. Việc bố trí đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp xã hoạt động chuyên trách quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định của Nghị quyết này và quy định của cấp có thẩm quyền.
4. Trường hợp bố trí Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách thì số lượng Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định tại Điều 3 của Nghị quyết này giảm tương ứng 01 người.
5. Trường hợp bố trí Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp xã là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách thì số lượng Phó Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp xã quy định tại Điều 4 và Điều 6 của Nghị quyết này giảm tương ứng 01 người.
Điều 8. Việc bố trí Ủy viên của Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và Phó Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân cấp xã là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách
1. Mỗi Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được tính bình quân 01 Ủy viên là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
2. Mỗi Ban của Hội đồng nhân dân cấp xã được tính bình quân 01 Phó Trưởng Ban là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định số lượng Ủy viên là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách của từng Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình, số lượng Phó Trưởng Ban là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách của Hội đồng nhân dân cấp xã của các đơn vị hành chính trực thuộc, bảo đảm không vượt quá tổng số lượng Ủy viên các Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách và tổng số lượng Phó Trưởng Ban là đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã hoạt động chuyên trách tính theo mức bình quân trong toàn tỉnh, thành phố.
4. Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội hướng dẫn việc thực hiện phụ cấp và chế độ, chính sách khác đối với chức danh Ủy viên của Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày được thông qua.
Điều 10. Điều khoản chuyển tiếp
1. Tại các đơn vị hành chính cấp tỉnh hình thành sau sắp xếp trong năm 2025 theo Nghị quyết của Quốc hội mà có số lượng Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cuối nhiệm kỳ 2021 - 2026 nhiều hơn số lượng quy định tại khoản 1 Điều 3 và khoản 1 Điều 4 của Nghị quyết này thì đầu nhiệm kỳ 2026 - 2031 được giữ nguyên số lượng Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh như cuối nhiệm kỳ 2021 - 2026. Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố phải có lộ trình để giảm dần số lượng Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh để đến tháng 7 năm 2030 thì số lượng Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thực hiện đúng quy định tại Nghị quyết này, trừ trường hợp cấp có thẩm quyền có quy định khác.
2. Việc bố trí đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách, số lượng Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, số lượng Phó Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân và số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội hoạt động chuyên trách thực hiện theo quy định của Luật Thủ đô.
Nghị quyết này được Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, phiên họp thứ 50 thông qua ngày 16 tháng 10 năm 2025.
|
|
TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI |
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!