- Tổng quan
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
-
Nội dung hợp nhất
Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.
Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Nghị định 224/2025/NĐ-CP sửa đổi bổ sung quy định tố cáo trong Công an nhân dân
| Cơ quan ban hành: | Chính phủ |
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
|
Đã biết
|
| Số hiệu: | 224/2025/NĐ-CP | Ngày đăng công báo: |
Đã biết
|
| Loại văn bản: | Nghị định | Người ký: | Nguyễn Hòa Bình |
|
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
|
14/08/2025 |
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
|
Đang cập nhật |
|
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
|
Đã biết
|
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
|
Đã biết
|
| Lĩnh vực: | Hành chính, Tư pháp-Hộ tịch |
TÓM TẮT NGHỊ ĐỊNH 224/2025/NĐ-CP
Sửa đổi quy định về tố cáo trong Công an nhân dân
Ngày 14/08/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 224/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 5 của Nghị định 22/2019/NĐ-CP về tố cáo và giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân. Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký.
Nghị định này điều chỉnh các quy định liên quan đến việc giải quyết tố cáo trong lực lượng Công an nhân dân, cụ thể là các cấp lãnh đạo trong Công an nhân dân.
- Thẩm quyền giải quyết tố cáo của Trưởng Công an cấp xã
Theo quy định mới, Trưởng Công an xã, phường, đặc khu, Trưởng Đồn Công an và các vị trí tương đương có thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với cán bộ, chiến sĩ Công an thuộc quyền quản lý trực tiếp, ngoại trừ Phó Trưởng Công an cấp xã và Phó Trưởng Đồn Công an.
- Thẩm quyền giải quyết tố cáo của Giám đốc Công an cấp tỉnh
Giám đốc Công an cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với các chức danh như Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng đơn vị tương đương cấp phòng thuộc Công an cấp tỉnh, cũng như Trưởng và Phó Trưởng Công an cấp xã, Trưởng và Phó Trưởng đồn Công an và các vị trí tương đương.
- Giải quyết tố cáo khi có vi phạm pháp luật nghiêm trọng
Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân, theo quy định tại khoản 4, 5, 6 của Điều 5, có thể giải quyết tố cáo thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an cấp dưới trực tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có dấu hiệu không khách quan. Các căn cứ này được xác định theo quy định của Nghị định chi tiết thi hành Luật Tố cáo.
Xem chi tiết Nghị định 224/2025/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 14/08/2025
Tải Nghị định 224/2025/NĐ-CP
|
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
NGHỊ ĐỊNH
Sửa đổi, bổ sung Điều 5 Nghị định số 22/2019/NĐ-CP
ngày 25 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ quy định về tố cáo
và giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ số 63/2025/QH15;
Căn cứ Luật Tố cáo số 25/2018/QH14, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14;
Căn cứ Luật Công an nhân dân số 37/2018/QH14, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 21/2023/QH15;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung Điều 5 Nghị định số 22/2019/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 Nghị định số 22/2019/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân
1. Sửa đổi khoản 1 Điều 5 như sau:
“1. Trưởng Công an xã, Trưởng Công an phường, Trưởng Công an đặc khu (gọi chung là Trưởng Công an cấp xã), Trưởng Đồn Công an và tương đương giải quyết tố cáo đối với cán bộ, chiến sĩ Công an thuộc quyền quản lý trực tiếp, trừ Phó Trưởng Công an cấp xã, Phó Trưởng Đồn Công an và tương đương; giải quyết tố cáo đối với các Tổ thuộc quyền quản lý trực tiếp”.
2. Bãi bỏ khoản 2 Điều 5.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 5 như sau:
“4. Giám đốc Công an cấp tỉnh giải quyết tố cáo đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng đơn vị tương đương cấp phòng thuộc Công an cấp tỉnh, Trưởng Công an cấp xã, Phó Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Phó Trưởng đồn Công an và tương đương; giải quyết tố cáo đối với đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp”.
4. Sửa đổi khoản 11 Điều 5 như sau:
“11. Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân quy định tại khoản 4, 5, 6 Điều này giải quyết tố cáo thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an cấp dưới trực tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có dấu hiệu không khách quan. Căn cứ xác định việc vi phạm pháp luật nghiêm trọng, có dấu hiệu không khách quan trong giải quyết tố cáo theo quy định của Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức thi hành Luật Tố cáo”.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!