Thông tư 47/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan và chính sách thuế đối với hàng hoá buôn bán qua biên giới với các nước có chung biên giới theo QĐ 252/2003/QĐ-TTg ngày 24/11/2003
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 47/2004/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 47/2004/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trương Chí Trung |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 31/05/2004 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Hải quan |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Chính sách thuế đối với hàng hoá buôn bán qua biên giới (SMS: 200030 - Không gửi qua fax) - Ngày 31/5/2004, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 47/2004/TT-BTC, hướng dẫn thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát Hải quan và chính sách thuế đối với hàng hoá buôn bán qua biên giới với các nước có chung biên giới theo Quyết định số 252/2003/QĐ-TTg. Theo Thông tư này, hàng hoá do cư dân nước có chung biên giới sản xuất được miễn thuế nhập khẩu, định mức miễn thuế nhập khẩu: không quá 500.000đồng/1người/1ngày... Riêng hộ kinh doanh thuộc các tỉnh tiếp giáp biên giới và của nước có chung biên giới kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu chỉ phải xuất trình 02 loại chứng từ sau: giấy đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hoá hoặc thông báo miễn kiểm tra chất lượng hàng hoá do cơ quan kiểm tra Nhà nước về chất lượng cấp (đối với hàng hoá phải kiểm tra chất lượng) và giấy đăng ký kiểm dịch do cơ quan kiểm dịch cấp (đối với hàng hoá nhập khẩu thuộc diện phải kiểm dịch)... Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 47/2004/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 47/2004/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 47/2004/TT-BTC NGÀY 31 THÁNG 5 NĂM
2004 HƯỚNG DẪN THỦ TỤC HẢI QUAN, CHẾ ĐỘ KIỂM TRA, GIÁM SÁT
HẢI QUAN VÀ CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ BUÔN BÁN
QUA BIÊN GIỚI VỚI CÁC NƯỚC CÓ CHUNG BIÊN GIỚI THEO
QUYẾT ĐỊNH SỐ 252/2003/QĐ-TTG NGÀY
24/11/2003
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số
77/2003/NĐ-CP ngày 1/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số
101/2001/NĐ-CP ngày 31/12/2001 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
Căn cứ Quyết định số
252/2003/QĐ-TTg ngày 24/11/2003 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý buôn bán hàng
hoá qua biên giới với các nước có chung biên giới;
Trong khi chưa ban
hành Thông tư liên tịch giữa các Bộ liên quan, Bộ Tài chính tạm thời hướng dẫn
thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát Hải quan và chính sách thuế như
sau:
I. QUI ĐỊNH CHUNG
1. Thông tư này hướng dẫn thủ tục hải quan, chế độ kiểm
tra, giám sát Hải quan và chính sách thuế đối với hoạt động buôn bán hàng hoá
qua biên giới với các nước có chung biên giới.
2. Tất cả hàng
hoá khi qua cửa khẩu biên giới đều phải làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra,
giám sát Hải quan, phải nộp thuế và lệ phí (nếu có) theo qui định của Pháp
luật.
II. QUI ĐỊNH CỤ THỂ
1. Về chất lượng hàng hoá buôn bán qua
biên giới (qui định tại khoản 2, Điều 3, Chương I):
Đối với hàng hoá nhập khẩu thuộc danh mục phải kiểm tra
chất lượng và kiểm dịch theo qui định hiện hành thì phải được kiểm tra về chất
lượng trước khi thông quan; không được nhập khẩu qua những cửa khẩu không có
các điểm kiểm dịch động thực vật, kiểm tra chất lượng hàng hoá theo qui định
của pháp luật Việt Nam.
2. Về chính sách
thuế (qui định tại Điều 5, Chương I):
a. Đối với hàng
hoá buôn bán qua biên giới: Phải nộp thuế và lệ phí (nếu có) theo qui định của
Pháp luật.
b. Đối với hàng
hoá trao đổi, mua bán của cư dân biên giới:
- Chỉ được miễn
thuế nhập khẩu đối với hàng hoá do cư dân nước có chung biên giới sản xuất.
- Định mức miễn
thuế nhập khẩu: không quá 500.000đồng/1người/1ngày. Hàng hoá là sản phẩm không
thể cắt rời, nếu giá trị một đơn vị sản phẩm vượt mức qui định, thì phải nộp
thuế phần vượt (kể cả vật nguyên con, nguyên chiếc, nguyên cái, nguyên bộ).
- Hàng hoá không
do cư dân nước có chung biên giới sản xuất không được miễn thuế nhập khẩu.
- Hàng hoá do các
đối tượng không phải là cư dân biên giới mua bán, trao đổi không được miễn thuế
nhập khẩu.
3. Thủ tục hải
quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu qua biên giới; hàng hoá mua bán, trao đổi
của cư dân biên giới; hàng hoá đưa vào chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong
Khu kinh tế cửa khẩu:
3.1. Hồ sơ hải quan:
a. Đối với hàng hoá nhập khẩu biên
giới; hàng hoá đưa vào chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa
khẩu:
- Tờ khai Hải
quan: Sử dụng tờ khai hàng hoá nhập khẩu (ký hiệu HQ/2002-NK ban hành kèm theo
Quyết định 1257/2001/QĐ-TCHQ ngày 4/12/2001 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan): 02 bản chính;
- Các chứng từ
khác thực hiện theo qui định về hồ sơ hải quan, quy trình thủ tục hải quan đối
với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán ban hành kèm theo Quyết
định số 56/2003/QĐ-BTC ngày 16/4/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, trừ vận tải
đơn.
Riêng hộ kinh
doanh thuộc các tỉnh tiếp giáp biên giới và của nước có chung biên giới kinh
doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu, thì
không yêu cầu phải có các chứng từ nêu trên, trừ 02 loại chứng từ sau:
+ Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hoá hoặc thông
báo miễn kiểm tra chất lượng hàng hoá do cơ quan kiểm tra Nhà nước về chất
lượng cấp (đối với hàng hoá phải kiểm tra chất lượng);
+ Giấy đăng ký
kiểm dịch do cơ quan kiểm dịch cấp (đối với hàng hoá nhập khẩu thuộc diện phải
kiểm dịch).
b. Đối với hàng hoá xuất khẩu biên
giới:
- Tờ khai hải
quan:
+ Trường hợp hàng
hoá xuất khẩu theo hợp đồng mua bán: Sử dụng tờ khai hàng hoá xuất khẩu (ký
hiệu HQ/2002-XK ban hành kèm theo Quyết định 1257/2001/QĐ-TCHQ ngày 4/12/2001
của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan): 02 bản chính;
+ Trường hợp hàng
hoá xuất khẩu không có hợp đồng mua bán: Sử dụng tờ khai hàng hoá xuất khẩu
biên giới (ký hiệu HQ/2002-XKBG ban hành kèm theo Quyết định 1473/2002/QĐ-TCHQ
ngày 24/5/2002 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan; Quyết định số
24/2004/QĐ-BTC ngày 5/3/2004 của Bộ Tài chính): 02 bản chính;
- Các chứng từ
khác thực hiện theo qui định về hồ sơ hải quan, quy trình thủ tục hải quan đối
với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán ban hành kèm theo Quyết
định số 56/2003/QĐ-BTC ngày 16/4/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, phù hợp với
từng loại hình.
c. Đối với hàng hoá
mua bán, trao đổi của cư dân biên giới:
- Hàng hoá trao
đổi, mua bán của cư dân nước có chung biên giới không yêu cầu phải khai trên tờ
khai Hải quan.
- Yêu cầu chủ hàng xuất trình chứng minh thư biên giới
hoặc giấy thông hành biên giới do cơ quan có thẩm quyền cấp để được hưởng định
mức miễn thuế.
- Hàng hoá mua
bán, trao đổi của cư dân nước có chung biên giới nếu vượt định mức qui định,
thì Hải quan tính thuế trực tiếp trên Biên lai thu thuế.
d. Về Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (C/O):
- Hàng hoá mua bán, trao đổi của cư dân nước có chung
biên giới không phải nộp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (C/O). Việc xác định
xuất xứ hàng hoá đối với trường hợp này căn cứ vào việc kiểm tra thực tế hàng
hoá.
- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới được hưởng
các ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo thoả thuận song phương giữa
Chính phủ Việt Nam và Chính Phủ nước có chung biên giới (đối với hàng hoá nhập
khẩu qua biên giới muốn được hưởng ưu đãi thuế nhập khẩu phải có Giấy chứng
nhận xuất xứ hàng hoá (C/O)).
3.2. Về kiểm tra
thực tế hàng hoá:
- Không áp dụng
biện pháp miễn kiểm tra thực tế hàng hoá đối với hàng hoá nhập khẩu qua biên
giới và hàng hoá đưa vào chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa
khẩu.
- Hàng hoá xuất
khẩu qua biên giới áp dụng các hình thức kiểm tra theo qui định của Luật hải
quan.
- Hàng hoá mua
bán, trao đổi của cư dân nước có chung biên giới: Chỉ kiểm tra đối với trường
hợp qua giám sát thấy có khả năng vượt định lượng miễn thuế, có hàng lậu... Về
theo dõi số lần trong ngày: Chủ yếu qua công tác giám sát để phát hiện đối
tượng lợi dụng để buôn bán, không phải mở sổ theo dõi.
4. Thủ tục hải quan đối với phương
tiện vận tải xuất nhập cảnh qua cửa khẩu đường bộ:
4.1. Tại điểm
kiểm soát giáp biên giới:
a. Đối với xe
nhập cảnh:
a.1. Trách nhiệm
của lái xe:
- Dừng xe đúng
nơi qui định tại cửa khẩu, xuất trình giấy tờ và xe để Hải quan kiểm tra, vào
sổ theo dõi.
- Ký xác nhận vào
sổ theo dõi của Hải quan.
a.2. Trách nhiệm
của cơ quan Hải quan:
- Kiểm tra xe và
giấy tờ về xe do lái xe xuất trình và vào sổ theo dõi.
- Giám sát xe
nhập cảnh.
b. Đối với xe
xuất cảnh:
b.1. Trách nhiệm
của lái xe: Xuất trình tờ khai xe ôtô xuất cảnh, tờ khai hàng xuất khẩu (nếu xe
chở hàng xuất khẩu) đã làm thủ tục hải quan.
b.2. Trách nhiệm
của cơ quan Hải quan:
- Tiếp nhận, kiểm
tra xe và các giấy tờ do lái xe xuất trình và vào sổ theo dõi.
- Thông qua công
tác giám sát, công tác thu thập, tiếp nhận thông tin khác liên quan đến lô hàng
xuất khẩu, nếu có căn cứ khẳng định là hàng lậu hoặc trốn thuế thì báo cáo lãnh
đạo Chi cục chỉ đạo kiểm tra lại để phát hiện vi phạm và xử lý theo qui định.
- Thực hiện việc
giám sát xe và hàng hoá cho đến khi thực xuất qua biên giới.
4.2. Tại trụ sở làm thủ tục hải quan
cửa khẩu:
Thủ tục hải quan
cho xe xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh như sau:
a. Lái xe có
trách nhiệm khai và nộp cho Hải quan những giấy tờ sau:
a.1. Đối với xe
ôtô vận tải hàng hoá xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh:
- Tờ khai xe ôtô
xuất nhập cảnh qua cửa khẩu biên giới đường bộ (ký hiệu HQ/2002/01-PTVT ban
hành kèm theo Quyết định số 1473/2002/QĐ-TCHQ ngày 24/5/2002 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan): 02 bản chính;
- Tờ khai hành lý
xuất khẩu, nhập khẩu của lái xe (nếu ôtô lưu hành ngoài khu vực cửa khẩu): 01
bản chính;
- Danh sách hành
khách (nếu có chuyên chở hành khách): 01 bản chính;
- Xuất trình Giấy
phép (nếu có) theo qui định của Hiệp định vận tải đường bộ ký kết giữa Chính
phủ Việt Nam và Chính phủ nước có chung biên giới.
a.2. Đối với xe
ôtô của nước ngoài vào khu vực cửa khẩu Việt Nam để giao hàng nhập khẩu hoặc
nhận hàng xuất khẩu sau đó quay về nước ngay trong ngày và xe ôtô Việt Nam đi qua
biên giới để giao hàng xuất khẩu, nhận hàng nhập khẩu ngay tại khu vực cửa khẩu
sau đó quay trở lại Việt Nam ngay trong ngày, thì không yêu cầu khai và nộp các
giấy tờ theo qui định trên.
a.3. Đối với
phương tiện vận tải tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập có thời hạn qui
định tại Điều 52 Nghị định số 101/2001/NĐ-CP ngày 31/12/2001 của Chính phủ và
điểm 1, phần 1 Thông tư số 11/2003/TT-BCA (C11) ngày 03/7/2003 của Bộ Công an
bao gồm: xe ôtô du lịch (xe ôtô con, xe ôtô chở hành khách, xe vừa chở người
vừa chở hàng), xe gắn máy, thuyền xuồng có gắn máy và không gắn máy, ngoài việc
nộp và xuất trình các giấy tờ qui định tại điểm a1 trên đây, lái xe còn phải
nộp cho Hải quan một trong những giấy tờ sau:
- Giấy phép tạm
nhập để lưu hành do cơ quan Công an cấp: 01 bản chính;
- Giấy phép của
Cục Hải quan tỉnh, thành phố cấp (đối với xe tạm xuất - tái nhập không cùng cửa
khẩu): 01 bản chính;
b. Hải quan có
trách nhiệm:
- Tiếp nhận và
kiểm tra hồ sơ Hải quan do lái xe nộp.
- Đối chiếu tờ
khai với thực tế xe và kiểm tra xe nếu có căn cứ nhận định trên xe có vận
chuyển hàng nhập khẩu không khai báo Hải quan.
- Lãnh đạo Chi
cục Hải quan cửa khẩu quyết định cho phép xe được nhập cảnh, xuất cảnh, quá
cảnh vào tờ khai xe ôtô xuất nhập cảnh HQ/2002/01-PTVT.
- Trả lái xe 01
bản chính tờ khai xe ôtô xuất nhập cảnh HQ/2002/01-PTVT để làm chứng từ đi
đường.
- Vào sổ theo
dõi, lưu hồ sơ Hải quan theo qui định.
c. Việc cấp giấy
phép cho xe Việt Nam tạm xuất-tái nhập có thời hạn thực hiện như sau:
- Trường hợp xe
tạm xuất - tái nhập qua cùng một cửa khẩu thì Chi cục trưởng Hải quan cửa khẩu
cho phép bằng cách ghi trực tiếp lên tờ khai nhập xuất cảnh Việt Nam của lái
xe.
- Trường hợp xe
tạm xuất - tái nhập không cùng một cửa khẩu thì chủ xe hoặc lái xe phải có văn
bản đề nghị (nội dung gồm: tên chủ xe, tên lái xe, loại xe, nhãn hiệu xe, số
khung, số máy, biển kiểm soát, cửa khẩu tạm xuất, cửa khẩu tái nhập, thời gian
tạm xuất, thời gian tái nhập) gửi Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi
có cửa khẩu xe tạm xuất để được cấp phép.
Giấy phép (ký
hiệu GP/2002/02-PTVT ban hành kèm theo Quyết định số 1473/2002/QĐ-TCHQ ngày
24/5/2002 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan) gồm 03 bản: Giao chủ xe hoặc
lái xe 02 bản để nộp cho Hải quan cửa khẩu tạm xuất, cửa khẩu tái nhập mỗi nơi
01 bản; lưu Hải quan cấp giấy phép 01 bản. Giấy phép này có giá trị thực hiện ở
cả cửa khẩu tạm xuất và cửa khẩu tái nhập.
III. XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Mọi hành vi vi
phạm các qui định tại Quyết định 252/2003/QĐ-TTg dẫn trên và tại Thông tư này
tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý theo qui định tại Nghị định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại của Chính phủ và các văn bản qui phạm
pháp luật có liên quan khác hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo qui định
của Pháp luật.