Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 72/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 72/2006/QĐ-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 72/2006/QĐ-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Vũ Văn Ninh |
Ngày ban hành: | 13/12/2006 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Hải quan, Cơ cấu tổ chức |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Cơ quan điều tra chống buôn lậu của hải quan - Ngày 13/12/2006, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 72/2006/QĐ-BTC quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan. Theo đó, coq quan này có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan theo quy định của pháp luật để điều tra, phát hiện các vụ buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới có tổ chức, có đường dây, ổ nhóm liên tỉnh, trọng điểm, các vụ buôn lậu lớn, phức tạp theo phân cấp hoặc theo chỉ đạo của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, xử lý hoặc tiến hành khởi tố theo quy định của pháp luật... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 72/2006/QĐ-BTC tại đây
tải Quyết định 72/2006/QĐ-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT
ĐỊNH
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ
72/2006/QĐ-BTC NGÀY 13
THÁNG 12 NĂM 2006
QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA
CỤC ĐIỀU TRA CHỐNG BUÔN LẬU THUỘC TỔNG
CỤC HẢI QUAN
BỘ
TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ
Luật Hải quan số 29/2001/QH 10 ngày 29/06/2001; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Hải quan ngày 14/06/2005;
Căn cứ
Luật Phòng, chống ma tuý số 23/2000/QH 10 ngày 09/12/2000;
Căn cứ
Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ
Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tài chính;
Căn cứ
Nghị định số 96/2002/NĐ-CP, ngày 19/11/2002
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Tổng cục Hải quan;
Căn cứ
Quyết định số 65/2004/QĐ-TTg ngày 19/04/2004
của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế
hoạt động của lực lượng hải quan
chuyên trách phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái
phép hàng hóa qua biên giới;
Theo đề
nghị của Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan, Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cục Điều tra chống buôn lậu là đơn
vị trực thuộc Tổng cục Hải quan có
chức năng giúp Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan quản lý, hướng
dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các đơn vị
trong ngành Hải quan và trực tiếp tổ chức
thực hiện công tác thu thập, xử lý thông tin
nghiệp vụ hải quan; áp dụng phương pháp
quản lý rủi ro; phòng, chống buôn lậu, vận
chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới (gọi chung là
kiểm soát hải quan); phòng, chống ma tuý theo quy
định của pháp luật trong phạm vi nhiệm
vụ được giao.
Điều 2. Cục Điều
tra chống buôn lậu có các nhiệm vụ và quyền
hạn:
1. Chủ trì hoặc
phối hợp, tham gia xây dựng, đề xuất
sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm
pháp luật, các văn bản hướng dẫn về quy
trình, quy chế, biện pháp, thu thập, xử lý thông tin
nghiệp vụ hải quan; quản lý rủi ro và kiểm
soát hải quan.
2. Xây dựng và
chỉ đạo thực hiện các chương trình,
kế hoạch (ngắn hạn và dài hạn) về thu
thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan; quản
lý rủi ro và kiểm soát hải quan.
3. Giúp Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra đối với các
Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố
(gọi chung là cục Hải quan tỉnh) thực hiện
nhiệm vụ thu thập, xử lý thông tin nghiệp
vụ hải quan và kiểm soát hải quan; áp dụng
phương pháp quản lý rủi ro trong quy trình nghiệp
vụ hải quan.
4. Chủ trì
xây dựng cơ sở dữ liệu hệ thống
thông tin nghiệp vụ phục vụ cho quản lý hải
quan hiện đại; áp dụng biện pháp nghiệp vụ
kiểm soát hải quan để thu thập, xử lý thông
tin từ các nguồn công khai và bí mật, trong nước
và nước ngoài liên quan đến hoạt động
hải quan.
5. Chủ trì hoặc
phối hợp, tham gia xây dựng, triển khai áp dụng
phương pháp quản lý rủi ro thực hiện trong
quy trình nghiệp vụ hải quan.
6. Tổ chức
thực hiện các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát
hải quan theo quy định của pháp luật để
điều tra, phát hiện các vụ buôn lậu, vận
chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới có tổ chức, có
đường dây, ổ nhóm liên tỉnh, trọng
điểm, các vụ buôn lậu lớn, phức tạp
theo phân cấp hoặc theo chỉ đạo của
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;
xử lý hoặc tiến hành khởi tố theo quy
định của pháp luật.
7. Tổng kết
đánh giá tình hình và kết quả công tác thu thập,
xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan, quản lý
rủi ro và kiểm soát hải quan toàn ngành Hải quan; Tổng
hợp, phân tích, dự báo và cung cấp thông tin cảnh báo
phục vụ công tác chỉ đạo nghiệp vụ;
cung cấp thông tin cho các tổ chức liên quan theo quy
định của pháp luật và Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan.
8. Tổ chức
lưu trữ hồ sơ, tài liệu liên quan đến
công tác thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải
quan; quản lý rủi ro và kiểm soát hải quan theo quy
định của pháp luật và của Tổng cục
Hải quan.
9. Chủ trì hoặc
phối hợp, tham gia xây dựng các đề án,
phương án tổ chức lực lượng kiểm
soát hải quan hiện đại; phối hợp đề
xuất bố trí cán bộ, công chức, trang bị
phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, công
cụ hỗ trợ, vũ khí và kiểm tra việc
quản lý, sử dụng của các đơn vị thực
hiện nhiệm vụ thu thập, xử lý thông tin
nghiệp vụ hải quan; quản lý rủi ro và kiểm
soát hải quan của ngành Hải quan.
10. Tổ chức
nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học, công
nghệ hiện đại trong lĩnh vực thu thập,
xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan; quản lý
rủi ro và kiểm soát hải quan.
11. Tổ chức công
tác đào tạo, đào tạo lại, bồi
dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ thu
thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan; quản
lý rủi ro; kiểm soát hải quan; phòng, chống ma tuý cho
cán bộ, công chức hải quan; đào tạo huấn
luyện viên chó nghiệp vụ, huấn luyện chó
nghiệp vụ phát hiện ma tuý, chất nổ.
Phối hợp xây
dựng nội dung, chương trình và tham gia giảng
dạy nghiệp vụ thu thập, xử lý thông tin
nghiệp vụ hải quan; quản lý rủi ro và kiểm
soát hải quan tại các cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ hải quan của Tổng
cục Hải quan.
12. Thực hiện
hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công tác thu
thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan; quản
lý rủi ro; kiểm soát hải quan; phòng, chống ma
tuý theo quy định của pháp luật và sự phân
công của Tổng cục trưởng Tổng cục
Hải quan.
13. Được yêu
cầu các đơn vị trong Ngành Hải quan báo cáo, cung
cấp thông tin, tài liệu cần thiết liên quan
đến các hoạt động thu thập, xử lý thông
tin nghiệp vụ hải quan; quản lý rủi ro; kiểm
soát hải quan; phòng, chống ma tuý.
14. Ký các văn bản
chỉ đạo, hướng dẫn, giải thích liên
quan đến công tác thu
thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan; quản
lý rủi ro; kiểm soát hải quan; phòng, chống ma tuý theo quy
định của pháp luật và Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan.
15. Thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo quy định của pháp luật
và phân công của Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan.
Điều 3. Cục Điều tra chống buôn
lậu có Cục trưởng và một số Phó Cục
trưởng.
Cục
trưởng Cục Điều
tra chống buôn lậu có trách nhiệm và quyền
hạn:
1- Chịu trách nhiệm
trước Tổng cục trưởng Tổng cục
Hải quan về toàn bộ hoạt động của
Cục Điều tra
chống buôn lậu.
2- Được quyết định theo
phân cấp thẩm quyền hoặc trình Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan quyết
định các vấn đề về công tác thu thập,
xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan; quản lý
rủi ro và kiểm soát hải quan theo quy định
của pháp luật.
3- Bố trí, sắp xếp công chức phù
hợp với trình độ, năng lực chuyên môn;
tổ chức học tập, bồi dưỡng nâng cao
trình độ cho công chức; quản lý tài chính, tài sản
được giao theo quy định của Nhà
nước và Bộ Tài chính.
Phó Cục
trưởng giúp Cục trưởng phụ trách một
số lĩnh vực công tác theo phân công của Cục
trưởng và chịu trách nhiệm trước pháp
luật và Cục trưởng về những nhiệm
vụ được phân công.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức của
Cục Điều tra chống buôn lậu
gồm:
1- Phòng
Tham mưu tổng hợp (Phòng 1)
2- Phòng Thu thập, xử lý thông tin
nghiệp vụ hải quan (Phòng 2)
3- Phòng Quản lý
rủi ro (Phòng 3)
4- Phòng Tham mưu
xử lý vi phạm (Phòng 4)
5- Phòng Kiểm soát ma
tuý (Phòng 5)
6- Phòng Hành chính,
Quản trị, Tài vụ và Tổ chức (Phòng 6)
7- Đội Kiểm
soát hải quan khu vực phía Bắc (Đội 1)
8- Đội Kiểm
soát hải quan khu vực phía Nam (Đội 2)
9- Đội Kiểm
soát ma tuý (Đội 3)
10- Hải đội Kiểm
soát hải quan số 1 (Hải đội 1)
11- Hải đội Kiểm
soát hải quan số 2 (Hải đội 2)
12- Hải đội Kiểm
soát hải quan số 3 (Hải đội 3)
13-
Trung tâm Huấn luyện chó nghiệp vụ phát hiện ma
tuý và chất nổ (đơn vị sự nghiệp).
Nhiệm vụ cụ thể của
các Phòng, Đội, Hải đội; nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung
tâm Huấn luyện chó nghiệp vụ phát hiện ma tuý và
chất nổ do Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan quy định.
Điều 5. Cục Điều tra chống buụn
lậu và Trung tõm Huấn luyện chú nghiệp vụ phỏt
hiện ma tuý và chất nổ thuộc Cục có tư cách
pháp nhân, có con dấu, được mở tài khoản tại
Kho bạc nhà nước theo quy định của pháp luật.
Đội Kiểm
soát hải quan khu vực phía Bắc, Đội Kiểm
soát hải quan khu vực phía Nam, Đội kiểm soát ma
tuý, Hải đội kiểm soát hải quan số 1, Hải
đội kiểm soát hải quan số 2, Hải
đội kiểm soát hải quan số 3 có con dấu riêng
để thực hiện nhiệm vụ theo quy
định của pháp luật.
Kinh phí hoạt động của
Cục Điều tra chống buôn lậu và Trung tâm
Huấn luyện chó nghiệp vụ phát hiện ma tuý và
chất nổ thuộc Cục được cấp từ
nguồn kinh phí của Tổng cục Hải quan.
Điều 6. Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày
đăng Công báo.
Thay thế Quyết
định số 17/2003/QĐ-BTC ngày 10/02/2003 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Cục Điều tra chống buôn lậu; Quyết
định số 33/2003/QĐ-BTC ngày 17/03/2003 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính thành lập các Đội
kiểm soát chống buôn lậu và Hải đội
kiểm soát hải quan thuộc Cục Điều tra
chống buôn lậu; Quyết định số
807/QĐ-BTC ngày 16/03/2006 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính thành lập Hải
đội kiểm soát hải quan số 3 thuộc Cục
Điều tra chống buôn lậu - Tổng cục Hải
quan và Quyết định số 03/2006/QĐ-BTC ngày
06/01/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về
sửa đổi, bổ sung quyết định số
17/2003/QĐ-BTC ngày 10/02/2003.
Điều 7. Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan, Vụ
trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn
phòng Bộ Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị và tổ chức có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
BỘ TRƯỞNG