Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 1250/TCHQ-GSQL của Tổng cục Hải quan về vướng mắc Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O)
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 1250/TCHQ-GSQL
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Hải quan | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 1250/TCHQ-GSQL | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Hoàng Việt Cường |
Ngày ban hành: | 09/03/2010 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Hải quan |
tải Công văn 1250/TCHQ-GSQL
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH Số: 1250/TCHQ-GSQL | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT Hà Nội, ngày 09 tháng 03 năm 2010 |
Kính gửi: Cục Hải quan Đồng Nai
Trả lời các công văn số 213/HQĐNa-NV ngày 03/02/2010, 185/HQĐNa-NV ngày 29/01/2010, 3128/HQĐNa-NV ngày 30/12/2009 và 185/HQĐNa-NV ngày 29/01/2010 của Cục Hải quan Đồng Nai nêu vướng mắc liên quan đến việc lưu giữ tài liệu mẫu dấu, chữ ký và xác định tính hợp lệ của chữ ký trên C/O mẫu D do In-đô-nê-xi-a cấp, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Lưu trữ danh sách mẫu dấu, chữ ký.
a. Khoản 4, Điều 16 về Thủ tục lưu giữ hồ sơ thuộc Phụ lục 6 Thủ tục cấp và kiểm tra C/O ban hành kèm theo Thông tư số 01/2010/TT-BCT ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Bộ Công Thương thực hiện Quy tắc xuất xứ trong Hiệp định về chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) để thành lập Khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA) quy định: “Thông tin trao đổi giữa các nước thành viên liên quan phải được giữ bí mật và chỉ được sử dụng để cho việc xác nhận tính hợp lệ của C/O Mẫu D”. Theo đó, thông tin về tài liệu mẫu dấu, chữ ký được trao đổi giữa các nước Asean và các nước đối tác phải được lưu giữ theo chế độ mật, cụ thể:
- Không phổ biến tài liệu mẫu dấu, chữ ký ra bên ngoài để tránh tình trạng doanh nghiệp lợi dụng làm giả C/O.
- Chỉ có những cán bộ liên quan mới được khai thác, sử dụng mẫu dấu và chữ ký: cán bộ phòng nghiệp vụ làm về C/O, cán bộ tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ hải quan;
- Trường hợp công chức làm nghiệp vụ chuyển công tác ra khỏi ngành Hải quan hoặc được phân công nhiệm vụ khác không liên quan đến công tác kiểm tra xuất xứ thì phải bàn giao lại tài liệu về mẫu dấu và chữ ký đó cho đơn vị;
b. Theo phản ánh của một số nước thành viên thì có tình trạng cơ quan Hải quan đã cung cấp danh sách mẫu dấu, chữ ký cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Do đó, Tổng cục Hải quan sẽ không quét tài liệu này lên mạng Net-office mà chỉ gửi công văn thông báo kèm theo bộ mẫu dấu, chữ ký bản giấy hoặc đĩa CD tới Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.
2. Tính hợp lệ của C/O
- Qua việc kiểm tra, đối chiếu với danh sách mẫu dấu và chữ ký của cơ quan và người có thẩm quyền cấp C/O, thấy rằng chữ ký trên C/O mẫu D (bản photocopy) số tham chiếu 09562/JKM/06/2009 do In-đô-nê-xia cấp giống với mẫu chữ ký của Ông (bà) có tên Iwan Putranto đã được Tổng cục Hải quan thông báo tại công văn số 4041/TCHQ-GSQL ngày 09/7/2009.
- Sự khác biệt giữa trị giá FOB trên C/O với trị giá trên hóa đơn thương mại chưa phải là căn cứ từ chối C/O.
Theo đó, nếu Cục Hải quan Đồng Nai không có bất kỳ nghi ngờ nào khác về tính hợp lệ và khai báo trên C/O thì C/O này được chấp nhận.
3. Về các C/O được đề cập trong công văn số 213/HQĐNa-NV và 185/HQĐNa-NV ngày
Tổng cục thông báo để Cục Hải quan Đồng Nai biết và thực hiện.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |