Công văn 1005/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc trả lời vướng mắc

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 1005/TCHQ-KTTT

Công văn 1005/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc trả lời vướng mắc
Cơ quan ban hành: Tổng cục Hải quanSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:1005/TCHQ-KTTTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Nguyễn Hoàng Tuấn
Ngày ban hành:24/02/2010Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Hải quan
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN 
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 1005/TCHQ-KTTT
V/v trả lời vướng mắc

Hà Nội, ngày 24 tháng 02 năm 2010

 

Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi

Trả lời công văn số 669/HQQNg-NV ngày 09/11/2009 và 24/HQHNg-NV ngày 03/01/2010 của Cục Hải quan Quảng Ngãi về việc báo cáo và xin ý kiến xử lý một số vấn đề vướng mắc, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

1) Về xử lý nợ phạt chậm nộp thuế của Nhà máy lọc dầu Dung Quất:

Trường hợp này, Bộ Tài chính đã có công văn số 8783/BTC-TCHQ ngày 18/06/2009 cho tạm giải toả cưỡng chế trong thời gian chờ ý kiến Thủ tướng Chính phủ về xử lý nợ phạt chậm nộp thuế.

Tuy nhiên, qua rà soát kiểm tra trường hợp này thì nguyên nhân nợ phạt chậm nộp thuế do lỗi chủ quan của doanh nghiệp (do việc cung cấp thông tin, tài liệu kỹ thuật chậm trễ nên khi có kết quả xác nhận của Bộ Khoa học Công nghệ "không phải là phương tiện vận tải chuyên dùng" thì đã quá thời hạn nộp thuế và phát sinh tiền phạt chậm nộp thuế. 217.327.980 đồng).

Căn cứ quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn hiện hành thì trường hợp của Ban quản lý dự án Nhà máy lọc dầu Dung Quất không thuộc đối tượng được miễn phạt chậm nộp thuế.

Đề nghị Cục Hải quan Quảng Ngãi đôn đốc Ban quản lý dự án Nhà máy lọc dầu Dung Quất kịp thời nộp các khoản tiền phạt chậm nộp còn nợ theo quy định vào ngân sách nhà nước.

2) Về thời hạn nộp thuế của tiền thuế phát sinh sau khi có hoá đơn thương mại bản chính đối với mặt hàng dầu thô nhập khẩu và việc hoàn thuế đối với máy móc, thiết bị đi thuê để thi công công trình, Tổng cục Hải quan ghi nhận báo cáo vướng mắc của đơn vị để báo cáo Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư 70/2009/TT-BTC ngày 07/04/2009 và Thông tư 79/2009/TT-BTC ngày 20/04/2009 cho phù hợp.

Để kịp thời giải quyết vướng mắc, trong thời chưa sửa đổi, bổ sung Thông tư 70/2009/TT-BTC và Thông tư 79/2009/TT-BTC, đề nghị đơn vị thực hiện xử lý như sau:

Về thời hạn nộp thuế của tiền thuế phát sinh sau khi có hoá đơn thương mại bản chính đối với mặt hàng dầu thô nhập khẩu:

+ Nếu sau khi có hoá đơn bản chính, cơ quan hải quan kiểm tra và ra quyết định ấn định thuế thì thời hạn nộp thuế được áp dụng theo quy định tại Điều 3 Nghị định 40/2007/NĐ-CP ngày 16/03/2007 của Chính phủ quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu.

+ Trường hợp, người khai hải quan tự bổ sung thông tin tự khai, tự tính lại thuế phải nộp thì không đủ điều kiện được áp dụng thời hạn nộp thuế theo quy định tại Điều 3 Nghị định 40/2007/NĐ-CP.

- Về hoàn thuế đối với máy móc, thiết bị đi thuê để thi công công trình:

Tại khoản 3 mục VIII Phần II Thông tư số 40/2008/TT-BTC ngày 21/05/2008 của Bộ Tài chính quy định: "Đối với hàng hoá nhập khẩu là hàng đi thuê mượn thì trị giá tính thuế là giá thực trả theo hợp đồng đã ký với nước ngoài, phù hợp với các chứng từ hợp pháp hợp lệ có liên quan đến việc đi thuê mượn hàng hoá".

Theo quy định trên, đối với trường hợp máy móc thiết bị đi thuê tạm nhập, tái xuất để thi công công trình thì giá tính thuế là giá thực trả theo hợp đồng thuê mượn, do vậy khi tái xuất không được hoàn thuế, vì giá trị hợp đồng thuê đã hết.

Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan Quảng Ngãi biết và thực hiện./.

 

 

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ KIỂM TRA THU THUẾ XNK
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Nguyễn Hoàng Tuấn

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi