Thông tư 15/2017/TT-BGTVT Quy chuẩn phân cấp đóng phương tiện thủy nội địa vỏ thép

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư 15/2017/TT-BGTVT

Thông tư 15/2017/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng phương tiện thủy nội địa vỏ thép chở xô hóa chất nguy hiểm - Sửa đổi lần 1:2016 QCVN 01:2008/BGTVT và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngăn ngừa ô nhiễm do phương tiện thủy nội địa - Sửa đổi lần 2:2006 QCVN 17:2011/BGTVT
Cơ quan ban hành: Bộ Giao thông Vận tảiSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:15/2017/TT-BGTVT Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Trương Quang Nghĩa
Ngày ban hành:15/05/2017Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Giao thông

TÓM TẮT VĂN BẢN

Quy chuẩn tàu thủy nội địa vỏ thép chở hóa chất nguy hiểm

Ngày 15/05/2017, Bộ Giao thông Vận tải đã ban hành Thông tư số 15/2017/TT-BGTVT về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng phương tiện thủy nội địa vỏ thép chở xô hóa chất nguy hiểm - Sửa đổi lần 1:2016 QCVN 01:2008/BGTVT và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngăn ngừa ô nhiễm do phương tiện thủy nội địa - Sửa đổi lần 2:2006 QCVN 17:2011/BGTVT.
Cụ thể, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng phương tiện thủy nội địa vỏ thép chở xô hóa chất nguy hiểm quy định cụ thể về kết cấu, trang thiết bị cho các phương tiện thủy nội địa vỏ thép chở xô hóa chất nguy hiểm, áp suất hơi tuyệt đối không vượt quá 0,28 MPa ở nhiệt độ 37,8oC, gồm các sản phẩm có tính nguy hiểm lớn về cháy vượt quá nguy hiểm về cháy của sản phẩm mỏ hoặc sản phẩm dễ cháy tương tự; Các sản phẩm có các tính nguy hiểm đáng kể bổ sung thêm hoặc khác với tính dễ cháy. Không áp dụng các yêu cầu của các Quy chuẩn khác đối với thân tàu, máy và trang thiết bị đã được quy định ở Quy chuẩn này.
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy phạm ngăn ngừa ô nhiễm do phương tiện thủy nội địa quy định việc kiểm tra, kết cấu và trang thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm lắp đặt trên các phương tiện thủy nội địa nhằm ngăn ngừa ô nhiễm do hoạt động của các phương tiện gây ra. Quy chuẩn này không áp dụng đối với tàu thể thao, vui chơi giải trí, phương tiện dùng vào mục đích an ninh, quốc phòng, tàu cá.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 28/11/2017.

Xem chi tiết Thông tư 15/2017/TT-BGTVT tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------

Số: 15/2017/TT-BGTVT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2017

THÔNG TƯ

BAN HÀNH QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ PHÂN CẤP VÀ ĐÓNG PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA VỎ THÉP CHỞ XÔ HÓA CHẤT NGUY HIỂM - SỬA ĐỔI LẦN 1:2016 QCVN 01:2008/BGTVT VÀ QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ NGĂN NGỪA Ô NHIỄM DO PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA - SỬA ĐỔI LẦN 2:2016 QCVN 17:2011/BGTVT

Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;

Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học - Công nghệ và Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam;

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng phương tiện thủy nội địa vỏ thép chở xô hóa chất nguy hiểm - sửa đổi lần 1:2016 QCVN 01:2008/BGTVT và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngăn ngừa ô nhiễm do phương tiện thủy nội địa - sửa đổi lần 2:2016 QCVN 17:2011/BGTVT.

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này:
1. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng phương tiện thủy nội địa vỏ thép chở xô hóa chất nguy hiểm
Mã số đăng ký: Sửa đổi lần 1:2016 QCVN 01:2008/BGTVT.
2. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngăn ngừa ô nhiễm do phương tiện thủy nội địa
Mã số đăng ký: Sửa đổi lần 2:2016 QCVN 17:2011/BGTVT.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2017. Bãi bỏ các văn bản sau:
1. Quyết định số 30/2008/QĐ-BGTVT ngày 22 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng phương tiện thủy nội địa vỏ thép chở xô hóa chất nguy hiểm.
2. Thông tư số 70/2011/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy phạm ngăn ngừa ô nhiễm do phương tiện thủy nội địa và Thông tư số 08/2013/TT-BGTVT ngày 06 tháng 5 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về sửa đổi, bổ sung một số quy định tại QCVN 17:2011/BGTVT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy phạm ngăn ngừa ô nhiễm do phương tiện thủy nội địa ban hành kèm theo Thông tư số 70/2011/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2011.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Giao thông vận tải, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Bộ Khoa học và Công nghệ (để đăng ký);
- Các Thứ trưởng;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo; Cổng TT ĐT Chính phủ;
- Cổng TT ĐT Bộ GTVT;
- Báo GT, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, KHCN.

BỘ TRƯỞNG




Trương Quang Nghĩa

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA

SỬA ĐỔI LẦN 1:2016 QCVN 01:2008/BGTVT

 

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA

VỀ PHÂN CẤP VÀ ĐÓNG PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA

VỎ THÉP CHỞ XÔ HÓA CHẤT NGUY HIỂM

National technical regulation on the classification and construction of inland waterway steel ships carrying dangerous chemicals in bulk

 

LỜI NÓI ĐẦU

Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về phân cấp và đóng phương tiện thủy nội địa vỏ thép chở xô hóa chất nguy hiểm (Sửa đổi lần 1:2016 QCVN 01:2008/BGTVT) do Cục Đăng kiểm Việt Nam biên soạn, Vụ Khoa học - Công nghệ (Bộ Giao thông vận tải) trình duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành theo Thông tư số 15/2017/TT-BGTVT ngày 15 tháng 5 năm 2017.

 

MỤC LỤC

PHẦN 1 QUY ĐỊNH CHUNG

1.1 Quy định chung

1.2 Định nghĩa sự nguy hiểm

1.3 Giải thích từ ngữ

PHẦN 2 QUY ĐỊNH KỸ THUẬT.

Chương 1 Khả năng chống chìm của tàu và vị trí các két hàng

1.1 Quy định chung

1.2 Dằn cứng và thông báo ổn định

1.3 Lỗ xả mạn bên dưới boong mạn khô

1.4 Trạng thái tải trọng

1.5 Lỗ thủng giả định

1.6 Vị trí các két hàng

1.7 Ngập nước giả định

1.8 Tiêu chuẩn lỗ thủng

1.9 Yêu cầu chống chìm

Chương 2 Bố trí trên tàu

2.1 Cách ly hàng

2.2 Buồng sinh hoạt, buồng phục vụ, buồng máy và trạm điều khiển

2.3 Buồng bơm hàng

2.4 Lối ra vào các khoang ở khu vực hàng

2.5 Hệ thống hút khô và dằn

2.6 Nhận dạng bơm và đường ống

2.7 Hệ thống nạp và xả hàng ở mũi hoặc đuôi tàu

2.8 Các yêu cầu về vận hành

Chương 3 Biện pháp chứa hàng

3.1 Định nghĩa

3.2 Thiết kế và kết cấu

3.3 Những yêu cầu về loại két dùng cho những sản phẩm đặc biệt

Chương 4 Chuyển hàng

4.1 Kích thước đường ống

4.2 Chế tạo đường ống và các chi tiết nối ống

4.3 Hàn hệ thống ống

4.4 Các yêu cầu thử đối với đường ống

4.5 Bố trí đường ống

4.6 Hệ thống điều khiển việc chuyển hàng

4.7 Các ống mềm dẫn hàng của tàu

Chương 5 Vật liệu chế tạo

5.1 Quy định chung

5.2 Yêu cầu vận hành

Chương 6 Kiểm soát nhiệt độ hàng

6.1 Quy định chung

6.2 Các yêu cầu bổ sung

Chương 7 Hệ thống thông hơi két hàng và thoát khí

7.1 Thông hơi két hàng

7.2 Các kiểu hệ thống thông hơi két

7.3 Yêu cầu thông hơi cho từng loại sản phẩm

7.4 Thoát khí két hàng

Chương 8 Kiểm soát môi trường

8.1 Quy định chung

8.2 Yêu cầu về kiểm soát môi trường cho từng sản phẩm riêng

Chương 9 Trang bị điện

9.1 Quy định chung

9.2 Liên kết

9.3 Các yêu cầu về điện đối với những sản phẩm riêng

Chương 10 Phòng cháy và chữa cháy

10.1 Quy định chung

10.2 Các buồng bơm hàng

10.3 Khu vực hàng

10.4 Các yêu cầu riêng

Chương 11 Thông gió cưỡng bức ở khu vực hàng

11.1 Quy định chung

11.2 Các không gian thường có người vào trong khi làm hàng

11.3 Các buồng bơm và các khoang kín khác thường có người vào

11.4 Các khoang thông thường không được vào

11.5 Những yêu cầu về vận hành

Chương 12 Các dụng cụ đo

12.1 Đo kiểm tra

12.2 Phát hiện hơi

12.3 Các yêu cầu bổ sung

Chương 13 Trang bị bảo hộ cá nhân

13.1 Trang bị bảo hộ

13.2 Trang bị an toàn

13.3 Các yêu cầu về vận hành

Chương 14 Yêu cầu đặc biệt

14.1 Quy định chung

14.2 Dung dịch Ammonium Nitrate 93% hoặc nhỏ hơn theo khối lượng

14.3 Carbon Disulphide

14.4 Diethyl Ether

14.5 Dung dịch Hydrogen Peroxide

14.6 Hỗn hợp chống kích nổ cho nhiên liệu động cơ (chứa Ankyl chì)

14.7 Phosphorus vàng hoặc trắng

14.8 Propylene oxide hoặc các hỗn hợp của Ethylene oxide/Propylene oxide có hàm lượng Ethylene oxide không quá 30% theo khối lượng

14.9 Dung dịch natri clorat không lớn hơn 50% theo khối lượng

14.10 Sulphur (nóng chảy)

14.11 Các axit

14.12 Các sản phẩm độc

14.13 Hàng được bảo vệ bằng chất phụ gia

14.14 Hàng có áp suất hơi tuyệt đối lớn hơn 0,1013 MPa ở 37,8oC

14.15 Nhiễm bẩn hàng

14.16 Yêu cầu thông gió tăng cường

14.17 Yêu cầu đối với buồng bơm hàng đặc biệt

14.18 Kiểm soát việc tràn hàng

14.19 Alkyl (C7-C9) nitrate, tất cả các đồng phân

14.20 Cảm biến nhiệt

14.21 Yêu cầu vận hành

Chương 15 Yêu cầu vận hành

15.1 Lượng hàng tối đa cho phép của mỗi két

15.2 Yêu cầu vận hành

Chương 16 Tóm tắt các yêu cầu tối thiểu

16.1 Quy định chung

Chương 17 Danh mục hóa chất Quy chuẩn này không áp dụng

17.1 Quy định chung

PHẦN 3 QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP VÀ QUẢN LÝ.

Chương 1 Quy định chung

1.1 Phân cấp phương tiện

1.2 Giấy chứng nhận

1.3 Thủ tục cấp giấy chứng nhận

1.4 Thu hồi đăng ký kỹ thuật

1.5 Phục hồi cấp tàu

1.6 Lưu trữ hồ sơ trên tàu

Chương 2 Quy định về giám sát kỹ thuật

2.1 Quy định chung

2.2 Các yêu cầu bổ sung đối với các loại hình kiểm tra

PHẦN 4 TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

PHẦN 5 TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Phụ lục Tóm tắt các yêu cầu tối thiểu

 

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ PHÂN CẤP VÀ ĐÓNG PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
VỎ THÉP CHỞ XÔ HÓA CHẤT NGUY HIỂM

National technical regulation on the classification and construction of inland waterway steel ships carrying dangerous chemicals in bulk

Phần 1
QUY ĐỊNH CHUNG
1.1 Quy định chung
1.1.1 Phạm vi điều chỉnh
1 Quy chuẩn này quy định về kết cấu và trang thiết bị cho các phương tiện thủy nội địa vỏ thép chở xô hóa chất nguy hiểm bao gồm các sản phẩm được đưa ra ở (1) và (2) dưới đây và Phụ lục kèm theo Quy chuẩn kỹ thuật này có áp suất hơi tuyệt đối không vượt quá 0,28 MPa ở nhiệt độ 37,8oC (trừ các sản phẩm dầu mỏ hoặc các sản phẩm dễ cháy tương tự khác).
(1) Các sản phẩm có tính nguy hiểm lớn về cháy vượt quá nguy hiểm về cháy của các sản phẩm dầu mỏ và các sản phẩm dễ cháy tương tự khác;
(2) Các sản phẩm có các tính nguy hiểm đáng kể bổ sung thêm hoặc khác với tính dễ cháy.
2 Không áp dụng các yêu cầu của các Quy chuẩn khác đối với thân tàu, máy và trang thiết bị đã được quy định ở Quy chuẩn này.
3 Nếu tàu được dự định để chở cùng một lúc hoặc luân phiên các sản phẩm được nêu trong Quy chuẩn này và các sản phẩm được nêu ở Phần 8D của QCVN 21:2015/BGTVT, thì tàu phải thỏa mãn đồng thời các yêu cầu ở Quy chuẩn này và ở Phần 8D của QCVN 21:2015/BGTVT sao cho phù hợp với sản phẩm được chở, trừ khi các yêu cầu của Quy chuẩn này được ưu tiên áp dụng hơn khi tàu được thiết kế và đóng để chở riêng các sản phẩm phù hợp với các yêu cầu của Quy chuẩn này, kể cả các sản phẩm được đánh dấu “*” ở cột “a” Bảng 8D/19.1 ở Chương 19 Phần 8D của QCVN 21:2015/BGTVT.
4 Ngoài các quy định của Quy chuẩn này, phương tiện thủy nội địa vỏ thép chở xô hóa chất nguy hiểm phải thỏa mãn các quy định tại các phần tương ứng của Sửa đổi 1: 2015 QCVN 72:2013/BGTVT.
1.1.2 Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng đối với các tổ chức và cá nhân có hoạt động liên quan đến các phương tiện thủy nội địa chở xô hóa chất nguy hiểm thuộc phạm vi điều chỉnh nêu tại 1.1.1, bao gồm: cơ quan Đăng kiểm Việt Nam (sau đây viết tắt là “Đăng kiểm”); các chủ tàu; cơ sở thiết kế, đóng mới, hoán cải, phục hồi, sửa chữa và khai thác phương tiện thủy nội địa chở xô hóa chất nguy hiểm; cơ sở thiết kế, chế tạo trang thiết bị, vật liệu, máy được lắp đặt trên tàu; tổ chức, cá nhân xuất nhập khẩu, khai thác, sử dụng phương tiện thủy nội địa vỏ thép chở xô hóa chất nguy hiểm.
1.1.3 Thay thế tương đương
Kết cấu, trang thiết bị không áp dụng các quy định của Quy chuẩn này nhưng được coi là tương đương với các yêu cầu của Quy chuẩn này nếu cơ sở thiết kế, cơ sở chế tạo có các tài liệu, bằng chứng chứng minh kết cấu, trang thiết bị phù hợp các quy định của Quy chuẩn này.
1.1.4 Tài liệu viện dẫn
1 Sửa đổi 1:2015 QCVN 72:2013/BGTVT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy phạm phân cấp và đóng phương tiện thủy nội địa;
2 QCVN 21:2015/BGTVT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy phạm phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép;
3 IBC Code - Bộ luật quốc tế về kết cấu và trang thiết bị của tàu chở xô hóa chất nguy hiểm;
4 MARPOL 73/78 - Công ước quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm do tàu gây ra - 1973 được sửa đổi bằng Nghị định thư 1978.
1.2 Định nghĩa sự nguy hiểm
1.2.1 Quy định chung
Các loại hàng được chuyên chở bằng tàu phải được phân loại theo mức độ nguy hiểm quy định ở 1.2.2 tới 1.2.5 dưới đây.
1.2.2 Nguy hiểm cho sức khỏe
1 “Nguy hiểm cho sức khỏe” là nguy hiểm được xác định bởi một trong số những quy định từ (1) tới (3) sau đây:
(1) Tác dụng ăn mòn trên da ở trạng thái lỏng;
(2) Tính độc cấp được tính bằng:
LD 50 đường miệng: Liều gây chết đến 50% đối tượng được thử nghiệm, thực hiện qua đường uống;
LD 50 da: Liều gây chết đến 50% đối tượng được thử nghiệm, thực hiện qua đường da;
LC 50 hít vào: Nồng độ gây chết qua đường hít thở đến 50% đối tượng được thử nghiệm.
(3) Tác động nguy hiểm tới sức khỏe khác như ung thư và cảm giác.
1.2.3 Nguy hiểm gây phản ứng
1 “Nguy hiểm gây phản ứng” là mối nguy hiểm được xác định bằng sự phản ứng với:
(1) Các sản phẩm khác;
(2) Nước;
(3) Không khí;
(4) Bản thân sản phẩm (bao gồm phản ứng trùng hợp).
1.2.4 Nguy hiểm gây cháy
“Nguy hiểm gây cháy” là mối nguy hiểm được xác định bằng các giới hạn (phạm vi) của điểm chớp cháy, nổ và nhiệt độ tự cháy của hóa chất.
1.2.5 Gây ô nhiễm sông, biển
1 “Gây ô nhiễm sông, biển” là mối nguy hiểm được xác định bởi một trong những quy định từ (1) đến (6) như sau:
(1) Sự tích tụ vi sinh;
(2) Không có sự phân hủy vi sinh;
(3) Ngộ độc cấp tính đối với các sinh vật thủy sinh;
(4) Ngộ độc kinh niên đối với các sinh vật thủy sinh;
(5) Ảnh hưởng lâu dài đối với sức khỏe con người;
(6) Các đặc tính lý học làm sản phẩm nổi hoặc chìm và do đó ảnh hưởng đến môi trường sống của sông, biển.
1.3 Giải thích từ ngữ
1 Trừ khi có quy định khác, trong Quy chuẩn này các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
(1) “Nhiệt độ sôi” là nhiệt độ mà ở đó sản phẩm tạo ra áp suất hơi bằng áp suất khí quyển;
(2) “Khu vực hàng” là phần của tàu có chứa các két hàng, két lắng, buồng bơm hàng, kể cả các buồng bơm, khoang cách ly, két dằn hoặc khoang trống kề với các két làm két lắng và cả các phần boong trải khắp toàn bộ chiều dài và chiều rộng của phần thân tàu trên các khoang, két nêu trên. Khi các két độc lập được đặt ở trong các khoang hàng thì các khoang cách ly, két dằn hay khoang trống ở phía sau của khoang hàng sau cùng hoặc ở phía trước của khoang hàng phía mũi được loại trừ khỏi khu vực hàng;
(3) “Buồng bơm hàng” là khoang chứa các bơm và thiết bị phục vụ cho việc bơm các loại hàng bao gồm trong Phần này;
(4) “Buồng phục vụ hàng” là các buồng nằm trong khu vực hàng dùng làm các xưởng, các tủ, các kho chứa có diện tích hơn 2 m2 để chứa các trang thiết bị làm hàng;
(5) “Két hàng” là không gian bao kín được thiết kế để chứa hàng;
(6) “Tàu chở hóa chất” là tàu được đóng mới hoặc hoán cải để chở xô sản phẩm ở dạng lỏng bất kỳ được liệt kê trong Phụ lục của Quy chuẩn này;
(7) “Khoang cách ly” là khoang ngăn cách nằm giữa hai vách ngăn hoặc boong thép kề nhau, khoang này có thể là khoang trống hoặc là két dằn;
(8) “Trạm điều khiển” là buồng đặt thiết bị vô tuyến điện, thiết bị lái tàu hoặc nguồn điện sự cố của tàu hoặc buồng đặt các thiết bị báo cháy và điều khiển dập cháy tập trung, nhưng không bao gồm các buồng chứa các thiết bị kiểm soát cháy đặc biệt mà thường được bố trí trong khu vực hàng;
(9) “Giới hạn (phạm vi) cháy/nổ” là các điều kiện về trạng thái của hỗn hợp nhiên liệu - chất ôxy hóa mà ở đó nếu đưa vào một nguồn cháy bên ngoài đủ mạnh thì chỉ có khả năng gây cháy trong thiết bị thử nghiệm đã định;
(10) “Điểm chớp cháy” là nhiệt độ tính bằng độ (0C) mà tại đó sản phẩm sinh đủ hơi dễ cháy để đốt cháy. Các giá trị đưa ra trong Quy chuẩn này được xác định bằng “phương pháp thử cốc kín” nhờ thiết bị thử điểm chớp cháy được chấp thuận;
(11) “Khoang hàng” là không gian bao kín bởi kết cấu thân tàu, trong đó chứa két rời;
(12) “Độc lập” có nghĩa là các hệ thống đường ống, hoặc hệ thống thông hơi, không được nối với hệ thống khác bằng bất kỳ cách nào và không có các phương tiện sẵn có nào để có thể nối với các hệ thống khác;
(13) “Thiết bị dầu đốt” là các thiết bị để lọc và chuyển nhiên liệu đã được hâm nóng tới động cơ đốt trong, thiết bị dùng để lọc và chuyển nhiên liệu đến nồi hơi đốt bằng dầu, thiết bị dùng để lọc và chuyển nhiên liệu đến động cơ đốt trong hoặc máy tạo khí trơ có áp suất lớn hơn 0,18 N/mm2, bơm nén dầu, lọc dầu, thiết bị hâm làm việc với nhiên liệu ở áp suất lớn hơn 0,18 N/mm2;
(14) “Hệ số ngập” của một khoang là tỷ số giữa thể tích trong khoang đó mà nước có khả năng chiếm chỗ chia cho toàn bộ thể tích của khoang đó;
(15) “Buồng bơm” là khoang nằm ở trong khu vực hàng, có chứa các bơm và những thiết bị khác dùng để vận hành nước dằn và dầu đốt;
(16) “Tỷ trọng tương đối” của chất lỏng là tỷ số khối lượng của một đơn vị thể tích chất lỏng đó với khối lượng của một đơn vị thể tích tương ứng của nước ngọt;
(17) “Tách biệt” có nghĩa là một hệ thống ống hàng, hệ thống thông hơi hàng không được nối với một hệ thống ống hàng hoặc hệ thống thông hơi hàng khác. Sự tách biệt này có thể đạt được nhờ sử dụng các biện pháp thiết kế hoặc vận hành. Biện pháp vận hành không được sử dụng trong phạm vi két hàng và chúng phải bao gồm một trong các kiểu sau:
(a) Các đoạn ống nối tháo được hoặc van và bích tịt ở cuối ống;
(b) Bố trí nối tiếp hai bích có tấm chặn với thiết bị phát hiện rò lọt ở trong ống giữa 2 mặt bích đó.
(18) “Khối lượng riêng” là tỷ số khối lượng với thể tích của sản phẩm, được thể hiện bằng kg/m3. Định nghĩa này áp dụng đối với các chất lỏng, khí và hơi;
(19) “Áp suất hơi” là áp suất cân bằng của hơi bão hòa ở bên trên chất lỏng được diễn tả bằng MPa ở nhiệt độ xác định;
(20) “Khoang trống” là khoang kín nằm trong khu vực hàng, ở bên ngoài két hàng, không phải là khoang hàng, két dằn, két dầu đốt, buồng bơm hàng, buồng bơm hay khoang bất kỳ mà thông thường được thuyền viên sử dụng;
(21) “IBC Code” là “Bộ luật quốc tế về kết cấu và trang thiết bị của tàu chở xô hóa chất nguy hiểm”;
(22) “MARPOL 73/78” là “Công ước quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm do tàu gây ra” - 1973 được sửa đổi bằng “Nghị định thư 1978”;
(23) “Chất lỏng độc hại” là chất bất kỳ đã được quy định trong cột loại chất gây ô nhiễm, nằm trong Chương 16 và 17 Quy chuẩn này hoặc các chất được đánh giá tạm thời theo các yêu cầu ở quy định 6.3 Phụ lục II MARPOL thuộc loại X, Y, Z;
(24) “Buồng máy” là tất cả những buồng máy loại A và những không gian khác có đặt máy chính, nồi hơi, thiết bị dầu đốt, động cơ đốt trong và máy hơi nước, các máy phát điện và động cơ điện chính, các trạm nạp dầu, các máy làm lạnh, máy điều chỉnh giảm lắc của tàu, thiết bị thông gió và điều hòa không khí, các không gian tương tự và các lối đi dẫn đến các khoảng không gian đó;
(25) Buồng máy loại A là các khoảng không gian và các lối đi dẫn đến các không gian chứa:
(1) Động cơ đốt trong dùng làm máy chính; hoặc
(2) Động cơ đốt trong không dùng làm máy chính nhưng có tổng công không nhỏ hơn 375 kW; hoặc
(3) Nồi hơi đốt dầu (kể cả máy tạo khí trơ) hoặc thiết bị dầu đốt hoặc thiết không phải nồi hơi như máy sinh khí trơ, thiết bị đốt chất thải v.v…
(26) Buồng phục vụ là những buồng sử dụng để làm bếp, buồng đựng thức ăn có các thiết bị nấu, các tủ, buồng thư tín, kho chứa, xưởng máy không nằm trong buồng máy, các buồng tương tự và lối đi dẫn đến các buồng đó.
Phần 2
QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
Chương 1
KHẢ NĂNG CHỐNG CHÌM CỦA TÀU VÀ VỊ TRÍ CÁC KÉT HÀNG
1.1 Quy định chung
1.1.1 Quy định chung
Tàu thuộc quy định của Phần này phải không bị chìm do tác động thông thường của ngập nước sau khi thân tàu bị hư hỏng giả định do ngoại lực gây ra. Ngoài ra, để bảo vệ cho tàu và môi trường, bất kỳ két hàng nào của tàu cũng phải được bảo vệ chống thủng trong trường hợp có hư hỏng nhỏ, ví dụ do va chạm với cầu tàu hoặc tàu kéo và phải có biện pháp bảo vệ trong trường hợp hư hỏng do va đập hay mắc cạn, bằng cách bố trí chúng phía trong tàu, cách vỏ tàu một khoảng cách lớn hơn khoảng cách tối thiểu của các lỗ thủng giả định trong phần này đảm bảo két hàng không bị ảnh hưởng bởi hư hỏng của vỏ tàu. Cả hai trường hợp, thủng giả định và khoảng cách giữa các két hàng với tôn vỏ tàu phải phụ thuộc vào mức độ nguy hiểm của sản phẩm được chở.
1.1.2 Loại tàu
1 Tàu phải được thiết kế theo một trong các tiêu chuẩn sau:
(1) Tàu loại I là tàu chở hóa chất vận chuyển các sản phẩm nêu ở Phụ lục của Quy chuẩn này có mức độ gây ô nhiễm môi trường và nguy hiểm rất nghiêm trọng đòi hỏi các biện pháp bảo vệ tối đa chống rò rỉ của loại hàng chuyên chở;
(2) Tàu loại II là tàu chở hóa chất vận chuyển các sản phẩm được nêu trong Phụ lục của Quy chuẩn này có mức độ gây ô nhiễm môi trường và nguy hiểm nghiêm trọng đáng kể đòi hỏi các biện pháp phòng ngừa thích đáng để chống sự rò rỉ của loại hàng này;
(3) Tàu loại III là tàu chở hóa chất vận chuyển các sản phẩm nêu trong Phụ lục của Quy chuẩn này có mức độ gây ô nhiễm môi trường và nguy hiểm tương đối nghiêm trọng đòi hỏi lớp vỏ bảo vệ két hàng ở mức vừa phải để giữ được khả năng nổi của tàu trong điều kiện bị thủng.
Như vậy, tàu loại I là tàu chở hóa chất để vận chuyển các sản phẩm được coi là có mức độ nguy hiểm cao nhất và tàu loại II, III dành cho vận chuyển các sản phẩm có mức độ nguy hiểm giảm dần. Do đó, tàu loại I phải được thiết kế để chịu được mức độ thủng nghiêm trọng nhất và các két hàng của nó phải được bố trí vào phía trong tàu ở một khoảng cách lớn nhất được quy định tính từ vỏ ngoài.
1.1.3 Loại tàu được quy định tùy theo từng sản phẩm
Loại tàu được quy định tùy theo từng sản phẩm được nêu ở cột “e” trong Phụ lục của Quy chuẩn này.
1.1.4 Yêu cầu đối với tàu chở nhiều loại sản phẩm
Nếu tàu được thiết kế để chở nhiều loại sản phẩm được nêu trong Phụ lục của Quy chuẩn này thì tiêu chuẩn hư hỏng phải tương ứng với sản phẩm có yêu cầu kiểu loại tàu nghiêm ngặt nhất. Tuy nhiên, các yêu cầu về vị trí của từng két hàng là các yêu cầu đối với loại tàu có liên quan đến sản phẩm tương ứng được chuyên chở.
1.2 Dằn cứng và thông báo ổn định
1.2.1 Dằn cứng
Dằn cứng thông thường không được đặt ở trong các két đáy đôi khu vực hàng. Tuy nhiên, nếu vì lý do ổn định việc bố trí dằn cứng trong các két không thể tránh khỏi, thì nó phải được bố trí sao cho đảm bảo các tải trọng va đập do hư hỏng ở đáy tàu không truyền trực tiếp lên kết cấu két hàng.
1.2.2 Mạn khô và thông báo ổn định
1 Mạn khô của các tàu nêu tại 1.1 Quy chuẩn này phải được xác định theo các quy định tại phần 7 sửa đổi 1:2015 QCVN 72:2013/BGTVT. Tuy nhiên, chiều chìm thiết kế không được lớn hơn yêu cầu của Quy chuẩn này.
2 Trong tất cả các điều kiện khai thác tàu phải thỏa mãn các quy định trong Phần 7 của phần 7 sửa đổi 1:2015 QCVN 72:2013/BGTVT.
3 Khi xét ảnh hưởng mặt thoáng của hàng lỏng ở các điều kiện tải trọng phải giả thiết cho mỗi loại hàng tối thiểu ở một cặp khoang ngang hoặc một khoang ở dọc tâm có bề mặt thoáng và khoang hoặc két chứa đưa vào tính toán phải ở vị trí mà ảnh hưởng của mặt thoáng là lớn nhất.
4 Dằn cứng thông thường không được đặt ở bên trong các két đáy đôi. Tuy nhiên, vì lý do ổn định khi việc bố trí dằn cứng trong các két đáy đôi là không thể tránh khỏi, thì nó phải được bố trí để đảm bảo sao cho các tải trọng va đập do thủng ở đáy tàu không truyền trực tiếp lên kết cấu két hàng.
5 Bản thông báo quy định ở sửa đổi 1:2015 QCVN 72:2013/BGTVT phải có tóm tắt về khả năng chống chìm của tàu.
1.3 Lỗ xả mạn bên dưới boong mạn khô
1.3.1 Lỗ xả mạn
1 Việc trang bị và điều khiển các van xả mạn được lắp để xả qua tôn vỏ tàu từ các khoang bên dưới boong mạn khô hoặc từ khu vực thượng tầng và lầu trên boong mạn khô có các cửa kín phải thỏa mãn các yêu cầu tương ứng nêu tại 13.4 Chương 13 Phần 3 của QCVN 21:2015/BGTVT, nhưng việc lựa chọn các van bị giới hạn bởi:
(1) Một van tự động một chiều có biện pháp đóng chủ động từ trên boong mạn khô; hoặc
(2) Khi khoảng cách thẳng đứng tính từ đường nước chở hàng mùa hè đến đầu phía trong tàu của ống xả vượt quá 0.01Lf, có hai van tự động một chiều không có phương tiện đóng cưỡng bức với điều kiện là có thể đến được van bên trong tàu để kiểm tra khi đang ở trạng thái làm việc.
1.3.2 Van một chiều
Các van tự động một chiều được đề cập ở 1.3.1-1(1) và 1.3.1-1(2) phải được đăng kiểm thẩm định và có đầy đủ khả năng ngăn nước vào tàu, có xét đến điều kiện tăng chìm, chúi và nghiêng trong các yêu cầu chống chìm ở 1.9.
1.4 Trạng thái tải trọng
Khả năng chống chìm do bị thủng phải được xem xét đối với tất cả các trạng thái có thể xảy ra về tải trọng và sự thay đổi về mớn nước và độ chúi. Các yêu cầu chống chìm không cần áp dụng cho tàu ở trạng thái dằn (lượng hàng chứa trong các két rời rửa hàng nhỏ trên boong không cần phải tính đến khi xét trạng thái dằn) với điều kiện là hàng có ở trên tàu chỉ dùng cho mục đích làm mát, tuần hoàn hoặc cấp nhiên liệu.
1.5 Lỗ thủng giả định
1.5.1 Phạm vi lỗ thủng giả định lớn nhất
1 Phạm vi lỗ thủng giả định lớn nhất ở trên mạn tàu phải theo Bảng 2/1.1.
2 Phạm vi lỗ thủng giả định lớn nhất ở đáy phải thỏa mãn Bảng 2/1.2.
1.5.2  Lỗ thủng khác
Nếu bất kỳ lỗ thủng nào có kích thước nhỏ hơn phạm vi lỗ thủng lớn nhất xác định ở 1.5.1 mà có thể gây ra trạng thái nguy hiểm hơn thì lỗ thủng như thế phải được xem xét.
Bảng 2/1.1 Thủng ở mạn

Hướng

Phạm vi lỗ thủng

(1) Theo chiều dọc tàu

1/3Lf2/3 hoặc 14,5 m, lấy giá trị nhỏ hơn.

(2) Theo chiều ngang

B/5 hoặc 11,5 m, lấy giá trị nhỏ hơn (đo về phía trong từ mạn tàu theo đường vuông góc với mặt phẳng dọc tâm trên đường nước chở hàng mùa hè).

(3) Thẳng đứng

Từ dưới lên không có giới hạn (từ đường lý thuyết của tôn đáy tại đường tâm tàu).

Bảng 2/1.2 Thủng ở đáy

Hướng

Phạm vi lỗ thủng

Đối với 0,3Lf  từ đường vuông góc mũi của tàu.

Phần bất kỳ còn lại của tàu.

(1) Theo chiều dọc

1/3Lf2/3 hoặc 14,5 m lấy giá trị nhỏ hơn.

1/33Lf2/3  hoặc 5 m, lấy giá trị nhỏ hơn.

(2) Theo chiều ngang

B/6 hoặc 10 m, lấy giá trị nhỏ hơn.

B/6 hoặc 5 m, lấy giá trị nhỏ hơn.

(3) Theo chiều thẳng đứng

B/15 hoặc 6 m, lấy giá trị nhỏ hơn (đo từ đường lý thuyết của tôn đáy tại đường tâm tàu (xem 1.6.2)).

B/15 hoặc 6 m, lấy giá trị nhỏ hơn (đo từ đường lý thuyết của tôn đáy ở đường tâm tàu (xem 1.6.2)).

1.6 Vị trí các két hàng
1.6.1 Vị trí các két hàng
1 Các két hàng phải được bố trí ở các khoảng cách như sau ở trong tàu:
(1) Các tàu loại I: Tính từ tôn vỏ ở mạn không nhỏ hơn phạm vi lỗ thủng theo phương ngang quy định ở Bảng 2/1.1 và từ đường lý thuyết tôn đáy tại tâm tàu không nhỏ hơn phạm vi lỗ thủng thẳng đứng quy định ở Bảng 2/1.2 và không có chỗ nào nhỏ hơn 760 mm kể từ tôn vỏ.
Yêu cầu này không áp dụng đối với các két chứa nước bẩn pha loãng do rửa các két;
(2) Các tàu loại II: Kể từ đường lý thuyết tôn đáy tại tâm tàu không nhỏ hơn phạm vi lỗ thủng theo phương thẳng đứng xác định ở Bảng 2/1.2 và không có chỗ nào cách tôn vỏ nhỏ hơn 760 mm. Yêu cầu này không áp dụng với két chứa nước bẩn pha loãng do rửa két;
(3) Các tàu loại III: Không quy định.
1.6.2 Giếng hút khô trong các két hàng
Trừ các tàu loại I, các hố giếng hút khô đặt trong các két hàng có thể nhô vào phạm vi lỗ thủng ở đáy theo chiều thẳng đứng được xác định ở dòng (3) của Bảng 2/1.2 với điều kiện các giếng như thế phải nhỏ tới mức có thể và đoạn nhô xuống bên dưới tôn đáy trong không được vượt quá 25% chiều cao của đáy đôi hoặc 350 mm, lấy giá trị nhỏ hơn. Nếu không có đáy đôi, đoạn nhô ra của giếng hút khô của các két rời bên dưới giới hạn trên của lỗ thủng ở đáy không được vượt quá 350 mm. Khi xác định các khoang bị ảnh hưởng bởi lỗ thủng, các giếng hút được bố trí phù hợp với quy định này có thể được bỏ qua.
1.7 Ngập nước giả định
1.7.1 Quy định chung
Các yêu cầu 1.9 phải được xác định bằng tính toán trong đó có xét cả đến các đặc điểm thiết kế của tàu, bố trí, hình dáng và trang thiết bị bên trong các khoang bị thủng; sự phân bố, tỷ trọng tương đối và ảnh hưởng mặt thoáng của chất lỏng và mớn nước và độ chúi đối với tất cả các trạng thái tải trọng.
1.7.2  Hệ số ngập thể tích khoang
Hệ số ngập thể tích khoang giả định bị thủng phải thỏa mãn Bảng 2/1.3.
Bảng 2/1.3 Hệ số ngập thể tích khoang

Khoang

Hệ số ngập khoang

- Dùng làm kho

- Dùng làm phòng ở

- Chứa máy móc

- Trống

- Chứa chất lỏng tiêu dùng

- Chứa các chất lỏng khác

0,60

0,95

0,85

0,95

0 đến 0,95 *

0 đến 0,95 *

Chú thích: “*”: Hệ số ngập thể tích khoang của các khoang bị nước chiếm một phần phải tương thích với lượng chất lỏng được chở trong khoang.
1.7.3 Các chất lỏng chứa trong két
Bất cứ hư hỏng nào làm thủng két chứa chất lỏng thì hàng trong két được coi là bị mất hoàn toàn và được thay thế bằng nước biển cho đến mức của mặt phẳng cân bằng cuối cùng.
1.7.4 Chia khoang kín nước trong phạm vi lỗ thủng lớn nhất
Mỗi vách ngăn kín nước nằm trong phạm vi lỗ thủng lớn nhất nêu ở 1.5.1 và được xem là chịu hư hỏng ở các vị trí nêu ở 1.8.1 đều phải được giả thiết là bị thủng. Nếu lỗ thủng nhỏ hơn lỗ thủng lớn nhất được xét phù hợp với 1.5.2 thì chỉ có các vách ngăn kín nước hoặc nhóm các vách kín nước trong phạm vi bao bọc của lỗ thủng nhỏ hơn đó được giả định là bị thủng.
1.7.5 Ngập không đối xứng
Tàu phải được thiết kế sao cho giảm được đến mức độ nhỏ nhất kết hợp với việc bố trí hiệu quả sự ngập không đối xứng.
1.7.6 Thiết bị cân bằng
Thiết bị cân bằng tàu yêu cầu phương tiện hỗ trợ cơ khí như các van hoặc các ống thăng bằng, nếu có lắp đặt thì không được coi là nhằm mục đích giảm góc nghiêng ngang hoặc đạt được phạm vi ổn định dư tối thiểu để thỏa mãn các yêu cầu của 1.9, và độ ổn định dự trữ toàn bộ phải được duy trì ở tất cả các giai đoạn sử dụng cân bằng. Các khoang được nối bằng các ống dẫn có tiết diện ngang lớn có thể được xem là chung.
1.7.7 Bố trí chống ngập tiếp theo
Nếu các ống, ống dẫn, đường ống hoặc đường hầm được đặt trong phạm vi thủng giả định, như đã nêu ở 1.5 thì sự bố trí phải làm sao để sự ngập tiếp theo không thể theo đó mà lan rộng ra các khoang khác ngoài các khoang giả định bị ngập đối với mỗi trường hợp thủng.
1.7.8 Tính nổi của thượng tầng
1 Tính nổi của bất kỳ phần thượng tầng nào ngay trên chỗ thủng ở mạn thì không được tính tới. Tuy nhiên, các phần không bị ngập của thượng tầng bên ngoài phạm vi lỗ thủng có thể được tính đến với điều kiện là:
(1) Chúng được tách biệt khỏi khoang bị hỏng bởi các vách ngăn kín nước và các yêu cầu ở 1.9.2-1(1) về các khoang nguyên vẹn này được tuân thủ; và
(2) Các lỗ khoét trong các vách ngăn đó có khả năng đóng được nhờ các cửa kín nước kiểu trượt được điều khiển từ xa và các lỗ khoét không được bảo vệ thì không bị ngập trong phạm vi ổn định dư tối thiểu được quy định ở 1.9.3-1(1). Tuy nhiên, sự ngập của các lỗ khoét khác có khả năng đóng kín bằng cửa kín thời tiết có thể được chấp nhận.
1.8 Tiêu chuẩn lỗ thủng
1.8.1 Phạm vi lỗ thủng giả định
1 Tàu phải có khả năng nổi khi xảy ra thủng như nêu ở 1.5 với các giả thiết ngập ở 1.7 tới mức độ được xác định bởi loại tàu theo các tiêu chuẩn sau:
(1) Tàu loại I phải nổi được khi bị thủng ở bất kỳ chỗ nào trên suốt chiều dài của tàu;
(2) Tàu loại II dài hơn 150 m phải nổi được khi bị thủng ở bất kỳ chỗ nào trên suốt chiều dài của tàu;
(3) Tàu loại II dài từ 150 m trở xuống phải nổi được khi bị thủng ở bất kỳ chỗ nào trên suốt chiều dài tàu, trừ lỗ thủng liên quan đến một trong hai vách ngăn buồng máy được bố trí phía lái;
(4) Tàu loại III dài hơn 225 m phải nổi được khi bị thủng ở bất kỳ chỗ nào trên suốt chiều dài tàu;
(5) Tàu loại III có chiều dài lớn hơn hoặc bằng 125 m và nhỏ hơn hoặc bằng 225 m phải nổi được khi bị thủng ở bất kỳ chỗ nào trên suốt chiều dài tàu, trừ lỗ thủng liên quan đến một trong hai vách ngăn buồng máy được bố trí phía lái;
(6) Tàu loại III có chiều dài nhỏ hơn 125 m phải nổi được khi bị thủng ở bất kỳ chỗ nào trên suốt chiều dài tàu, trừ lỗ thủng liên quan đến buồng máy được bố trí phía lái. Tuy nhiên khả năng chịu được ngập nước buồng máy phải được Đăng kiểm xem xét riêng.
1.8.2 Các biện pháp thay thế
Trong trường hợp các tàu nhỏ loại II và III mà không thỏa mãn đầy đủ các yêu cầu tương ứng của 1.8.1-1(3) và 1.8.1-1(6), thì Đăng kiểm chỉ có thể xem xét miễn giảm với điều kiện có các biện pháp thay thế để duy trì được cùng một mức độ an toàn.
1.9 Yêu cầu chống chìm
1.9.1 Quy định chung
Các tàu phải có khả năng nổi khi bị thủng giả định như nêu ở 1.5 với các tiêu chuẩn như nêu ở 1.8 trong điều kiện cân bằng ổn định và chúng phải thỏa mãn 1.9.1 và 1.9.2.
1.9.2  Tiêu chuẩn ổn định ở giai đoạn ngập nước bất kỳ
1  Ở một giai đoạn ngập nước bất kỳ, các yêu cầu phải tuân theo như sau:
(1) Đường nước, có tính đến độ tăng chìm, nghiêng ngang và chúi, phải thấp hơn mép dưới của một lỗ khoét bất kỳ mà qua đó có thể xảy ra sự ngập tiếp theo hoặc do tràn. Những lỗ khoét như vậy phải bao gồm cả ống thông hơi và các lỗ khoét được đóng bằng các cửa kín thời tiết hoặc các nắp hầm và có thể loại trừ các lỗ khoét được đóng bằng nắp đậy kín nước và các cửa húp lô kín nước, các nắp hầm kín nước của các két hàng nhỏ duy trì tính nguyên vẹn cao của boong, các cửa kín nước kiểu trượt điều khiển từ xa và các cửa sổ mạn có kiểu không mở được;
(2) Góc nghiêng ngang lớn nhất do ngập nước không đối xứng không được vượt quá 250, nhưng nếu không xảy ra ngập boong thì góc này được phép đến 300;
(3) Dự trữ ổn định trong các giai đoạn ngập trung gian phải thỏa mãn các yêu cầu của Đăng kiểm. Tuy nhiên, nó không được nhỏ hơn đáng kể so với những yêu cầu ở 1.9.3.
1.9.3  Tiêu chuẩn ổn định ở trạng thái cân bằng cuối cùng sau ngập nước
1  Ở trạng thái cân bằng cuối cùng sau khi ngập các yêu cầu phải tuân theo như sau:
(1) Đường cong tay đòn ổn định phải có giới hạn tối thiểu là 200 so với vị trí cân bằng cùng với tay đòn dự trữ ổn định lớn nhất ít nhất bằng 0,1 m trong phạm vi 200, phần ở bên dưới đường cong trong phạm vi này không nhỏ hơn 0,0175 m.Rad. Các lỗ khoét không được bảo vệ thì không được ngập nước ở trong phạm vi này trừ khi khoang liên quan giả định bị ngập nước. Trong phạm vi này cho phép các lỗ khoét được nêu ở 1.9.2-1(1) và các lỗ khoét khác có khả năng đóng kín thời tiết có thể cho phép bị ngập nước;
(2) Nguồn năng lượng sự cố phải có khả năng hoạt động.
Chương 2
BỐ TRÍ TRÊN TÀU
2.1 Cách ly hàng
2.1.1 Cách ly các két chứa hàng hoặc cặn hàng
Trừ khi được quy định khác đi, các két chứa hàng và cặn của hàng thuộc Quy chuẩn này phải được cách ly khỏi khu buồng sinh hoạt, buồng phục vụ, buồng máy, két nước uống và các kho chứa thực phẩm bằng khoang cách ly, khoang trống, buồng bơm hàng, buồng bơm, két trống, két dầu đốt và các khoang tương tự khác.
2.1.2 Cách ly các hàng hóa có phản ứng nguy hiểm với các hàng khác
1 Các hàng, cặn hàng hoặc hỗn hợp các hàng có phản ứng nguy hiểm với các hàng, cặn hàng hoặc hỗn hợp các hàng khác phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
(1) Được cách ly với hàng hóa khác bằng khoang cách ly, khoang trống, buồng bơm hàng, buồng bơm, két trống hoặc khoang chứa loại hàng có khả năng kết hợp lẫn nhau;
(2) Có các hệ thống bơm và ống tách biệt không đi qua các két hàng khác có chứa các hàng như vậy, trừ khi được đặt trong đường hầm; và
(3) Có hệ thống thông hơi tách biệt cho két.
2.1.3 Hệ thống đường ống hàng
Hệ thống đường ống hàng không được đi qua buồng sinh hoạt, buồng phục vụ hoặc buồng máy không phải là buồng bơm hàng hoặc buồng bơm.
2.1.4 Các khoang chứa hàng
Các loại hàng hóa thuộc Quy chuẩn này không được chở trong các két mút mũi hoặc mút đuôi.
2.2 Buồng sinh hoạt, buồng phục vụ, buồng máy và các trạm điều khiển
2.2.1 Bố trí
Không được bố trí buồng sinh hoạt, buồng phục vụ hay trạm điều khiển trong khu vực hàng trừ khi nằm trên phần nhô của buồng bơm hàng hay buồng bơm phù hợp với các quy định tại 4.5.1 và 4.5.2-1 đến 4.5.2-4 Chương 4 Phần 5 của QCVN 21:2015/BGTVT và không có két hàng hoặc két lắng nào bố trí ở sau đầu trước của buồng sinh hoạt.
2.2.2 Vị trí của đầu hút không khí và các lỗ khoét
Để tránh hơi nguy hiểm, phải xem xét kỹ vị trí của các cửa đầu hút không khí và các lỗ khoét vào buồng sinh hoạt, buồng phục vụ và buồng máy, các trạm điều khiển phù hợp với hệ thống đường ống hàng và các hệ thống thông hơi cho hàng.
2.2.3 Lối vào, cửa hút không khí và cửa vào các buồng sinh hoạt, buồng phục vụ, buồng máy và trạm điều khiển
Lối vào, cửa hút không khí và các cửa vào buồng sinh hoạt, buồng phục vụ và buồng máy, trạm điều khiển không được đối diện với khu vực hàng. Chúng phải được bố trí ở vách cuối không đối diện với khu vực hàng và/hoặc ở phía mạn ngoài của thượng tầng hoặc lầu ở khoảng cách ít nhất là 4% chiều dài tàu (L) nhưng không nhỏ hơn 3 m từ đầu của thượng tầng hoặc lầu đối diện với khu vực hàng. Tuy nhiên, khoảng cách này không cần vượt quá 5 m. Không được bố trí cửa ra vào trong phạm vi trên, trừ trường hợp có thể lắp đặt các cửa ra vào các khoang không có lối vào các buồng sinh hoạt, buồng phục vụ, trạm điều khiển, ví dụ như buồng điều khiển hàng và các kho chứa. Nếu các cửa ra vào như thế được lắp đặt, các vách của khoang phải được bọc bằng kết cấu A-60. Các tấm được lắp ghép bằng bu lông để tháo dỡ máy móc có thể được lắp ở giới hạn nêu trên. Các cửa ra vào và cửa sổ của buồng lái có thể bố trí trong giới hạn nêu trên chúng được thiết kế để có thể đảm bảo đóng kín khí và hơi cho buồng lái một cách nhanh chóng và hiệu quả. Các cửa sổ và cửa húp lô đối diện với khu vực hàng và ở 2 mạn của thượng tầng và lầu trong giới hạn được nêu ở trên phải có kiểu cố định (không mở). Các cửa húp lô đó ở tầng thứ nhất trên boong chính phải có nắp bằng thép hoặc vật liệu tương đương ở bên trong.
2.3 Buồng bơm hàng
2.3.1 Bố trí các buồng bơm hàng
1 Các buồng bơm hàng phải được bố trí sao cho đảm bảo:
(1) Lối đi không bị cản trở vào bất kỳ lúc nào từ sàn cầu thang và sàn buồng; và
(2) Lối đi không bị cản trở đối với một người có mang theo các trang bị bảo vệ cá nhân đến các van cần thiết để làm hàng.
2.3.2 Thiết bị thường trực để đưa người bị thương lên
Các thiết bị thường trực phải được bố trí để đưa người bị thương lên bằng dây cấp cứu mà không có chướng ngại vật nhô ra.
2.3.3 Lắp đặt các lan can bảo vệ
Các lan can bảo vệ phải được lắp đặt trên tất các các cầu thang và sàn boong.
2.3.4 Cầu thang lên xuống
Các cầu thang thường được sử dụng không được lắp thẳng đứng và phải có các sàn nghỉ ở những khoảng cách hợp lý.
2.3.5 Phương tiện xả hàng và nước bẩn đáy tàu
Phải trang bị các phương tiện để hút khô và xử lý bất kỳ sự rò rỉ nào có khả năng xảy ra từ các bơm hàng và các van trong buồng bơm hàng. Hệ thống hút khô phục vụ cho buồng bơm hàng phải có khả năng vận hành được từ bên ngoài buồng bơm hàng. Phải bố trí một hoặc vài két lắng để chứa nước bẩn đáy tàu hoặc nước rửa két. Phải trang bị bích nối Quốc tế hoặc các phương tiện khác để chuyển các chất lỏng bị ô nhiễm lên các phương tiện tiếp nhận trên bờ.
2.3.6 Đồng hồ áp lực xả của bơm
Đồng hồ áp lực xả của bơm phải được trang bị bên ngoài buồng bơm hàng.
2.3.7 Tính kín khí ở các vách ngăn và boong có trục xuyên qua
Nếu máy được dẫn động bằng hệ trục xuyên qua vách ngăn hay boong phải lắp các đệm kín khí được bôi trơn tốt hoặc các phương tiện khác bảo đảm tính kín khí ở vùng vách và boong đó.
2.4 Lối ra vào các khoang ở khu vực hàng
2.4.1 Quy định chung
Lối ra vào các khoang cách ly, két dằn, két hàng và các khoang khác trong khu vực hàng phải trực tiếp từ boong hở và bảo đảm việc kiểm tra được chúng được một cách toàn diện. Lối vào các khoang đáy đôi có thể qua một buồng bơm hàng, buồng bơm, khoang cách ly sâu, hầm ống hay các buồng tương tự, nhưng phải xem xét đến điều kiện thông gió.
2.4.2 Kích thước thông nhỏ nhất của các lỗ lên xuống nằm ngang
Kích thước của lối vào qua các lỗ khoét nằm ngang, các nắp hầm hoặc lỗ người chui phải đủ để một người mang các thiết bị thở có bình chứa khí và các thiết bị bảo vệ lên xuống bất kỳ một cầu thang nào mà không bị cản trở và thuận tiện cho việc đưa một người bị thương lên từ đáy khoang. Kích thước lỗ thông nhỏ nhất không được nhỏ hơn 600 mm x 600 mm.
2.4.3 Kích thước thông nhỏ nhất của lối ra vào thẳng đứng và bố trí các lỗ khoét theo phương thẳng đứng
Với lối vào qua các lỗ khoét thẳng đứng hoặc lỗ người chui để ra vào qua toàn bộ chiều dài và rộng của khoang không được nhỏ hơn 600 mm x 800 mm, với chiều cao mép dưới không lớn hơn 600 mm tính từ tôn đáy tàu trừ khi có bố trí các tấm sàn trống trượt hoặc các bậc thang.
2.4.4 Các kích thước nhỏ hơn của lỗ trên lỗ khoét
Các kích thước nhỏ hơn có thể được xem xét trong các trường hợp đặc biệt nếu khả năng qua lại các lỗ như vậy hoặc đưa người bị thương ra được.
2.5 Hệ thống hút khô và dằn
2.5.1 Quy định chung
Các bơm, đường ống dằn, đường ống thông hơi và thiết bị tương tự khác phục vụ các két dằn cố định phải độc lập với các thiết bị tương tự phục vụ két hàng và phải độc lập với chính các két hàng. Các hệ thống xả của các két dằn cố định nằm kề với các két hàng phải ở bên ngoài buồng máy và buồng sinh hoạt. Các hệ thống nạp có thể ở trong buồng máy với điều kiện chúng phải đảm bảo việc nạp từ mức boong của két và có lắp các van một chiều.
2.5.2 Nạp nước dằn vào các két hàng
Việc nạp nước dằn vào các két hàng có thể được bố trí từ độ cao mặt boong bằng các bơm phục vụ cho két dằn cố định, với điều kiện ống nạp không nối cố định với các két hàng hoặc ống dẫn và được lắp các van một chiều.
2.5.3 Hệ thống bơm hút khô cho các khoang ở khu vực hàng
Hệ thống hút khô cho các buồng bơm, buồng bơm hàng, khoang trống, các két lắng, các két đáy đôi và những khoang tương tự phải được đặt hoàn toàn trong khu vực hàng, trừ các khoang trống, các két đáy đôi và két dằn được cách ly khỏi các két chứa hàng hoặc cặn hàng bằng các vách đôi.
2.6 Nhận dạng bơm và đường ống
Phải có dấu hiệu phân biệt rõ ràng các bơm, van và đường ống để nhận dạng công việc và các khoang mà chúng phục vụ.
2.7 Hệ thống nạp và xả hàng ở mũi hoặc đuôi tàu
2.7.1 Quy định chung
Hệ thống ống hàng có thể được phép bố trí để nạp và xả hàng ở mũi và đuôi tàu. Không cho phép dùng các trang thiết bị di động.
2.7.2 Hệ thống nạp và xả hàng ở mũi và đuôi tàu
Không cho phép sử dụng các đường ống nạp và xả hàng ở mũi và đuôi tàu để chuyển các sản phẩm yêu cầu phải chở ở tàu loại I. Không cho phép sử dụng các đường ống nạp và xả hàng ở mũi và đuôi tàu để chuyển các loại hàng tỏa ra hơi độc yêu cầu phải phù hợp với 14.12.1, trừ khi được Đăng kiểm chấp thuận riêng.
2.7.3 Các yêu cầu với đường ống
1 Ngoài các yêu cầu ở 4.1, những quy định sau được áp dụng:
(1) Đường ống ở bên ngoài khu vực hàng phải được đặt ở trên boong hở về phía trong tàu cách ít nhất 760 mm. Đường ống như vậy phải được nhận dạng rõ ràng và được lắp các van chặn ở chỗ nối của nó với hệ thống ống hàng nằm trong khu vực hàng. Tại vị trí này, nó cũng phải có khả năng cách ly nhờ đoạn ống nối tháo rời và các bích tịt khi không được sử dụng;
(2) Đầu nối với bờ phải có các van chặn và bích tịt;
(3) Đường ống phải được hàn giáp mép ngấu hoàn toàn và được kiểm tra toàn bộ bằng tia X. Chỉ được phép nối bích trên đường ống nằm trong khu vực hàng và ở chỗ đầu nối bờ;
(4) Phải trang bị các tấm chắn văng tóe ở các chỗ nối nêu ở (1) cũng như các khay thu gom có đủ thể tích cùng với phương tiện dùng để tháo khô;
(5) Đường ống phải tự xả về khu vực hàng và tốt nhất là vào két hàng. Những thiết bị khác để tháo khô đường ống có thể được xem xét nếu chúng có tác dụng tương tự;
(6) Phải bố trí các hệ thống để cho phép đường ống được tẩy sạch sau khi sử dụng và giữ cho kín khí khi không sử dụng. Các ống thông hơi liên quan tới việc làm sạch phải được bố trí trong khu vực hàng. Các chỗ nối thích hợp vào đường ống phải có van chặn và bích tịt.
2.7.4 Các cửa ra vào, đầu hút gió, và các lỗ khoét vào buồng sinh hoạt, buồng phục vụ, buồng máy và các trạm điều khiển
Các cửa ra vào, đầu hút gió và lỗ khoét vào các buồng sinh hoạt, buồng phục vụ, buồng máy, các trạm điều khiển không được đối diện với chỗ đầu nối bờ của hệ thống nạp và xả hàng ở mũi và đuôi tàu. Chúng phải được đặt ở phía mạn của thượng tầng hoặc lầu ở khoảng cách ít nhất là 4% chiều dài tàu, nhưng không nhỏ hơn 3 m kể từ đầu của lầu đối diện đầu nối bờ của hệ thống nạp và xả hàng ở mũi và đuôi tàu. Tuy nhiên, khoảng cách này không cần vượt quá 5 m. Các cửa sổ mạn đối diện chỗ đầu nối bờ và trên các mạn của thượng tầng hoặc lầu ở trong phạm vi khoảng cách kể trên phải là kiểu cố định (không mở). Thêm vào đó, trong thời gian hệ thống nạp và xả hàng ở mũi hoặc đuôi tàu đang làm việc, tất cả các cửa ra vào, lỗ và các cửa thông khác ở mạn tương ứng hoặc lầu phải được đóng kín. Đối với các tàu nhỏ, khi không thể thỏa mãn 3.2.3 và quy định này, Đăng kiểm có thể cho phép giảm nhẹ các yêu cầu trên.
2.7.5 Tấm chắn cho các ống hơi và các lỗ khoét khác
Các ống thông hơi và các lỗ khoét khác của các khoang kín không được liệt kê ở 2.7.4 phải được che chắn khỏi mọi sự văng tóe có thể xảy ra do vỡ vòi hoặc chỗ nối.
2.7.6 Lối thoát sự cố
Các lối thoát sự cố phải không được kết thúc trong các thành quây theo yêu cầu ở 2.7.7 hoặc ở bên trong khoảng cách 3 m qua thành quây.
2.7.7 Thành quây chống tràn
Phải trang bị thành quây liên tục có độ cao thích hợp giữ chất tràn ở trên boong và tránh tràn vào khu vực buồng sinh hoạt và buồng phục vụ.
2.7.8 Trang thiết bị điện trong phạm vi thành quây chống tràn
Các trang bị điện trong phạm vi thành quây theo yêu cầu ở 2.7.7 hoặc ở trong khoảng cách 3 m qua thành quây phải thỏa mãn các yêu cầu ở Chương 9 của Quy chuẩn này.
2.7.9 Hệ thống chữa cháy
Hệ thống chữa cháy đối với khu vực nạp và xả hàng ở mũi và đuôi tàu phải thỏa mãn 10.3.16.
2.7.10 Các yêu cầu khác đối với việc nối bờ của hệ thống hàng
Các phương tiện liên lạc giữa trạm điều khiển hàng và vị trí nối với bờ của hệ thống hàng phải được trang bị và được chứng nhận là an toàn, nếu cần. Cần trang bị để đóng từ xa các bơm hàng từ vị trí đầu nối bờ của hệ thống hàng.
2.8 Các yêu cầu về vận hành
2.8.1 Phạm vi áp dụng
Các quy định ở 2.8 không phải là các điều kiện để duy trì cấp tàu nhưng chủ tàu, thuyền trưởng hoặc những người khác có trách nhiệm với hoạt động của tàu phải thực hiện kiểm tra theo quy định.
2.8.2 Đường ống hàng để nạp và xả hàng ở mũi và đuôi tàu
Các đường ống nạp và xả hàng ở mũi và đuôi tàu không được dùng để chuyển các sản phẩm yêu cầu phải chở bằng tàu loại I. Các đường ống nạp và xả hàng ở mũi và đuôi tàu không dùng để chuyển các hàng tỏa ra hơi độc yêu cầu phải thỏa mãn 14.12.1, trừ khi được chính quyền đồng ý.
2.8.3 Lối vào cửa hút gió và các lỗ khoét vào buồng sinh hoạt, phục vụ và buồng máy, các trạm điều khiển
Trong khi hệ thống nạp và xả hàng ở mũi và đuôi tàu đang hoạt động, tất cả các cửa, lỗ, các cửa thông khác trên mạn tương ứng của thượng tầng hoặc lầu phải được đóng kín.
Chương 3
BIỆN PHÁP CHỨA HÀNG
3.1 Định nghĩa
3.1.1 Két rời
“Két rời” là một khoang chứa hàng không tiếp giáp với kết cấu thân tàu hoặc không phải là một phần của kết cấu thân tàu. Két rời được chế tạo và lắp đặt sao cho khử được hoặc giảm tối thiểu được ứng suất do ứng suất hoặc chuyển động của kết cấu kề cận của thân tàu. Két rời không đóng góp vào tính nguyên vẹn kết cấu của thân tàu.
3.1.2 Két liền vỏ
“Két liền vỏ” là một khoang chứa hàng tạo thành một phần của thân tàu, có thể chịu ứng suất tương tự và bởi cùng những tải trọng đã gây ứng suất cho kết cấu tiếp giáp của thân tàu và két liền vỏ thường đóng góp vào tính nguyên vẹn kết cấu thân tàu.
3.1.3 Két trọng lực
“Két trọng lực” là két có áp suất thiết kế không lớn hơn 0,07 MPa đo ở đỉnh két. Két trọng lực có thể là két rời hoặc két liền vỏ. Két rời được kết cấu và thử nghiệm theo các tiêu chuẩn của Đăng kiểm, có xét đến nhiệt độ trong khi vận chuyển và tỷ trọng tương đối của hàng hóa.
3.1.4 Két áp lực
“Két áp lực” là két có áp suất thiết kế lớn hơn 0,07 MPa. Két áp lực là một két rời có hình dạng cho phép áp dụng những chỉ tiêu thiết kế của bình chịu áp lực theo tiêu chuẩn của đăng kiểm.
3.2 Thiết kế và kết cấu
3.2.1 Quy định chung
1 Thiết kế và kết cấu của két trọng lực liền vỏ, két trọng lực lăng trụ rời và két áp lực rời phải theo các yêu cầu từ (1) đến (5) sau đây. Các loại két khác phải được Đăng kiểm xét thẩm định riêng biệt.
(1) Đối với các tải trọng và ứng suất giả định của khoang hàng phải xét đến tải trọng ở (a), tải trọng và ứng suất kết hợp nêu ở từ (b) đến (g).
(a) Tải trọng tác động khi thử nghiệm két;
(b) Tải trọng tĩnh do hàng hóa;
(c) Tải trọng động do chuyển động của tàu trên biển;
(d) Áp suất thiết kế của van an toàn của két, nếu cần thiết;
(e) Ứng suất phát sinh trong kết cấu thân tàu, nếu cần thiết;
(f) Ứng suất nhiệt, nếu cần thiết;
(g) Trọng lượng của két, áp suất ngoài và tải trọng ngoài tác động lên két, nếu cần thiết.
(2) Đối với những két hàng chứa không đầy, phải xét đến ảnh hưởng của áp suất động do hàng hóa được chứa không đầy;
(3) Đối với những két hàng dùng để chứa những hàng hóa có nhiệt độ chênh lệch nhiều so với nhiệt độ của khí quyển, phải đặc biệt quan tâm để trang bị những phương tiện ngăn sự tăng nhanh ứng suất nhiệt. Điều đó có thể đạt được bằng cách trang bị những thiết bị hâm nóng trước hoặc làm lạnh trước két hàng và các phụ tùng, thiết bị của két;
(4) Đối với những tàu có két hàng quá dài hoặc quá rộng phải đặt những phương tiện phù hợp để giảm áp suất động bổ sung của hàng hóa do chuyển động của tàu trên biển. Điều đó có thể đạt được bằng cách đặt các vách va đập;
(5) Đối với két hàng có lớp lót hoặc lớp cách ly bên trong, phải thử nghiệm các tính chất của vật liệu được dùng, phải có phương pháp công nghệ và kết cấu chi tiết để đảm bảo rằng chúng thỏa mãn các tính năng thiết kế khi được hoàn thành.
3.2.2 Két trọng lực
1 Nói chung kích thước, kết cấu của két hàng phải tuân theo các quy định tương ứng của Chương 12 và Chương 27 Phần 2A của QCVN 21:2015/BGTVT đối với kết cấu khoang hàng của tàu dầu, có xét đến tải trọng và ứng suất nêu ở 3.2.1-1(1).
2 Kỹ thuật hàn két trọng lực phải phù hợp với các quy định ở 27.13 Chương 27 Phần 2A của QCVN 21:2015/BGTVT trong đó F3 của Bảng 2A/27.20 phải được thay bằng F2.
3 Két trọng lực lăng trụ rời phải theo các yêu cầu ở -1 và -2 và các yêu cầu từ (1) đến (4) sau đây:
(1) Kết cấu đỡ két trọng lực lăng trụ rời phải được kết cấu đủ khỏe để chịu được trọng lượng của két và tải trọng do chuyển động của tàu, phải sao cho không phát sinh tải trọng tập trung quá lớn tác động lên thân tàu và lên két;
(2) Kết cấu đỡ két trọng lực lăng trụ rời chứa hàng hóa có nhiệt độ chênh lệch nhiều so với nhiệt độ khí quyển phải hạn chế được sự co dãn của két do sự thay đổi của nhiệt độ;
(3) Phải có biện pháp để ngăn chặn sự xê dịch của két do chuyển động hoặc va đập của tàu. Ngoài ra, cũng phải có biện pháp để ngăn chặn két bị nổi lên khi khoang tàu đặt két bị ngập nước;
(4) Két trọng lực lăng trụ rời phải được kết cấu và lắp đặt sao cho khử được khả năng phát triển ứng suất tập trung quá lớn, và các góc két phải lượn tròn trừ khi có những quy định khác của Đăng kiểm.
3.2.3 Két áp lực
1 Két áp lực phải ít nhất thỏa mãn các yêu cầu đối với bình chịu áp lực nhóm II quy định ở Sửa đổi 1: 2015 QCVN 72:2013/BGTVT, với áp suất thiết kế lớn hơn hoặc bằng 1,5 tổng của áp suất do tải trọng quy định ở 3.2.1-1(1)(b) và áp suất nêu ở 3.2.1-1(1)(d). Nếu dùng phương pháp tăng áp suất khí để chuyển hàng thì áp suất thiết kế két áp lực phải không được nhỏ hơn 0,3 MPa.
3.3 Những yêu cầu về loại két dùng cho những sản phẩm đặc biệt
3.3.1 Những yêu cầu về loại két dùng cho những sản phẩm đặc biệt
Những yêu cầu về thiết kế và lắp đặt các loại két dùng cho những sản phẩm đặc biệt được nêu ở cột “f” của Phụ lục.
Chương 4
CHUYỂN HÀNG
4.1 Kích thước đường ống
4.1.1  Chiều dày thành ống
Theo các điều kiện ở 4.1.4, chiều dày (t) của các ống không được nhỏ hơn:
Thông tư 15/2017/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng phương tiện thủy nội địa vỏ thép chở xô hóa chất nguy hiểm - Sửa đổi lần 1:2016 QCVN 01:2008/BGTVT và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngăn ngừa ô nhiễm do phương tiện thủy nội địa - Sửa đổi lần 2:2006 QCVN 17:2011/BGTVT
Trong đó:
to: Chiều dày lý thuyết;
to = PD/(2Ke + P) (mm).
P: Áp suất tính toán (MPa) được quy định ở 4.1.2; 
D: Đường kính ngoài (mm);
K: Ứng suất cho phép (N/mm2) được nêu ở 4.1.5;
e: Hệ số bền mối hàn, bằng 1,0 đối với các ống liền và các ống hàn dọc hoặc xoáy ốc, được sản xuất ở các nhà máy chế tạo ống hàn được Đăng kiểm công nhận và có chất lượng tương đương ống liền khi mối hàn được kiểm tra không phá hủy theo quy định của Đăng kiểm. Đối với các trường hợp khác, giá trị e < 1,0 có thể được Đăng kiểm xác định cụ thể dựa vào quy trình sản xuất;
b: Lượng bổ sung cho uốn (mm). Giá trị b phải được chọn sao cho ứng suất tính được tại chỗ uốn chỉ do áp suất bên trong gây ra không vượt quá ứng suất cho phép. Khi không làm được như thế, b không được nhỏ hơn giá trị sau:
Thông tư 15/2017/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng phương tiện thủy nội địa vỏ thép chở xô hóa chất nguy hiểm - Sửa đổi lần 1:2016 QCVN 01:2008/BGTVT và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngăn ngừa ô nhiễm do phương tiện thủy nội địa - Sửa đổi lần 2:2006 QCVN 17:2011/BGTVT
Trong đó:
r: Bán kính uốn trung bình (mm);
c: Độ ăn mòn cho phép được Đăng kiểm chấp nhận (mm);
a: Dung sai chế tạo âm đối với chiều dày (%).
4.1.2 Áp suất tính toán của hệ thống ống
Áp suất tính toán P trong công thức tính to ở 4.1.1 là áp suất dư lớn nhất mà hệ thống có thể chịu tác động trong khi làm việc, có lưu ý đến áp suất đặt cao nhất của van an toàn bất kỳ trên hệ thống.
4.1.3 Áp suất tính toán của hệ thống không được bảo vệ bằng van an toàn
1 Đường ống và các bộ phận của hệ thống ống không được bảo vệ bằng một van an toàn hoặc có thể bị cách ly khỏi van an toàn của chúng thì ít nhất phải được thiết kế ở áp suất lớn nhất trong các áp suất dưới đây:
(1) Áp suất hơi bão hòa ở 45oC, đối với các hệ thống ống và bộ phận có thể chứa một lượng chất lỏng;
(2) Áp suất đặt của van an toàn trên cửa đẩy của bơm nối với chúng;
(3) Cột áp tổng cực đại có thể có ở cửa đẩy của bơm nối với chúng khi bơm không có van an toàn.
4.1.4 Áp suất tính toán nhỏ nhất
Áp suất tính toán không được nhỏ hơn 1 MPa, trừ trường hợp đối với các đường ống hở đầu không được nhỏ hơn 0,5 MPa.
4.1.5  Ứng suất cho phép đối với các ống
Đối với các ống, ứng suất cho phép được xét ở trong công thức tính to ở 4.1.1 là giá trị nhỏ hơn trong các giá trị sau:
Thông tư 15/2017/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng phương tiện thủy nội địa vỏ thép chở xô hóa chất nguy hiểm - Sửa đổi lần 1:2016 QCVN 01:2008/BGTVT và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngăn ngừa ô nhiễm do phương tiện thủy nội địa - Sửa đổi lần 2:2006 QCVN 17:2011/BGTVT
Trong đó:
Rm: Giới hạn bền kéo danh nghĩa nhỏ nhất ở nhiệt độ môi trường (N/mm2);
Re: Giới hạn chảy danh nghĩa nhỏ nhất tại nhiệt độ môi trường (N/mm2). Nếu đường cong ứng suất biến dạng không cho biết một giới hạn chảy rõ ràng thì dùng giới hạn chảy quy ước 0,2%;
A và B: Phải có giá trị ít nhất là A = 2,7 và B = 1,8.
4.1.6 Tiêu chuẩn thiết kế đường ống
1 Chiều dày thành ống tối thiểu phải tương ứng với Bảng 3/9.6(1) Chương 9 Phần 3 của Sửa đổi 1: 2015 QCVN 72:2013/BGTVT.
2 Khi cần độ bền để tránh hư hỏng, bẻ gập, bị võng hay oằn xuống quá mức do trọng lượng ống và lượng chứa trong ống và do các tải trọng đè lên từ các kết cấu đỡ, do võng vỏ tàu hoặc các nguyên nhân khác, chiều dày thành ống phải được tăng lên quá chiều dày được yêu cầu ở 4.1.1 hoặc nếu điều này không thể thực hiện được hay có khả năng gây áp suất cục bộ quá lớn thì những tải trọng này phải được giảm bớt, được bảo vệ phòng tránh hoặc loại bỏ bằng các phương pháp thiết kế khác.
3 Các mặt bích, van và các phụ tùng khác phải theo Sửa đổi 1: 2015 QCVN 72:2013/BGTVT, có lưu ý đến áp suất tính toán được nêu ở 4.1.2.
4.2 Chế tạo đường ống và các chi tiết nối ống
4.2.1 Phạm vi áp dụng
Các yêu cầu của mục này áp dụng cho đường ống ở bên trong và ngoài các két hàng. Tuy nhiên Đăng kiểm có thể chấp nhận giảm nhẹ những yêu cầu này đối với những đường ống hở đầu và đối với đường ống ở bên trong các két hàng trừ đường ống hàng phục vụ các khoang hàng khác.
4.2.2 Mối nối của đường ống hàng
1 Đường ống hàng phải được nối bằng cách hàn, trừ:
(1) Các mối nối với các van chặn đã được chấp nhận và các ống giãn nở;
(2) Các mối nối ngoại lệ khác được Đăng kiểm chấp thuận riêng.
4.2.3 Nối trực tiếp các ống không có bích
1 Việc nối trực tiếp các ống không có bích phải như sau:
(1) Các mối nối hàn giáp mép ngấu hoàn toàn ở gốc mối hàn có thể được dùng trong mọi trường hợp;
(2) Các mối nối hàn lồng với các ống lồng và việc hàn liên kết có các kích thước thỏa mãn yêu cầu Đăng kiểm chỉ được dùng cho các ống có đường kính ngoài nhỏ hơn hoặc bằng 50 mm. Mối nối kiểu này không chấp nhận được dùng khi có khả năng xảy ra sự ăn mòn khe hở;
(3) Các mối nối bằng ren được Đăng kiểm chấp nhận chỉ được dùng cho các đường ống phụ và các đường ống dụng cụ đo có đường kính ngoài nhỏ hơn hoặc bằng 25 mm.
4.2.4 Nối bằng bích
Các bích phải có cổ được hàn kiểu ống lồng hoặc ống kẹp. Tuy vậy, bích kiểu hàn ống kẹp không được dùng với đường kính danh nghĩa trên 50 mm.
4.2.5 Các tiêu chuẩn đối với các bích
Các bích phải phù hợp với các tiêu chuẩn được Đăng kiểm chấp nhận về kiểu, chế tạo và thử nghiệm.
4.2.6 Mối nối dãn nở
1 Mối nối dãn nở dùng trong hệ thống đường ống phải như sau: (1) Phải có đoạn vòng hoặc uốn cong dãn nở;
(2) Ống xếp có thể được Đăng kiểm xét riêng trong trường hợp cụ thể; (3) Không được sử dụng các mối nối trượt.
4.3 Hàn hệ thống ống
4.3.1 Hàn, xử lý nhiệt sau khi hàn và thử không phá hủy
Hàn, xử lý nhiệt sau khi hàn và thử không phá hủy phải được tiến hành theo các tiêu chuẩn được Đăng kiểm chấp nhận.
4.4 Các yêu cầu thử đối với đường ống
4.4.1 Phạm vi áp dụng
Những yêu cầu về thử của Phần này áp dụng cho đường ống ở bên trong và ngoài két hàng. Tuy nhiên, Đăng kiểm có thể cho phép giảm nhẹ những yêu cầu này đối với đường ống bên trong két hàng và đường ống hở đầu.
4.4.2 Thử thủy lực
Sau lắp ráp, mỗi hệ thống ống hàng phải được thử thủy lực ít nhất bằng 1,5 lần áp suất tính toán. Khi các hệ thống ống hoặc các bộ phận của các hệ thống đã được chế tạo hoàn chỉnh và được trang bị toàn bộ phụ tùng, việc thử thủy lực có thể được tiến hành trước khi lắp đặt xuống tàu. Các mối hàn thực hiện tại tàu đều phải thử thủy lực ít nhất bằng 1,5 lần áp suất tính toán.
4.4.3 Thử rò rỉ
Sau khi lắp ráp xuống tàu, mỗi hệ thống ống hàng phải được thử rò rỉ với áp suất thử trong phụ thuộc vào phương pháp thử.
4.5 Bố trí đường ống
4.5.1 Quy định chung
Đường ống hàng không được đặt dưới boong giữa mạn ngoài của các khoang chứa hàng và vỏ của tàu trừ khi khoảng cách theo yêu cầu để phòng hư hỏng (xem 2.6) được bảo đảm, nhưng những khoảng cách như thế có thể được giảm khi việc hỏng đường ống không làm rò rỉ hàng, với điều kiện là khoảng trống yêu cầu cho việc kiểm tra được bảo đảm.
4.5.2 Đường ống hàng bên dưới boong
1 Đường ống hàng nằm ở dưới boong chính có thể chạy từ khoang mà nó phục vụ và xuyên qua các vách ngăn của khoang hoặc ranh giới chung nằm dọc và ngang với các khoang hàng, két dằn, các khoang trống, các buồng bơm hoặc buồng bơm hàng nằm kề sát với điều kiện là bên trong két mà nó phục vụ đường ống đó được lắp một van chặn có thể điều khiển được từ boong thời tiết và tính tương hợp của hàng được đảm bảo trong trường hợp hỏng hóc của đường ống. Trường hợp ngoại lệ, nếu một khoang hàng kề với buồng bơm hàng, van chặn điều khiển được từ boong thời tiết có thể được đặt trên vách ngăn của két về phía buồng bơm hàng nhưng phải lắp thêm một van vào giữa van trên vách và bơm hàng. Tuy nhiên, Đăng kiểm có thể chấp nhận một van hoạt động bằng thủy lực được bao bọc toàn bộ đặt ở bên ngoài két hàng, với điều kiện là van đó:
(1) Được thiết kế không có nguy cơ rò rỉ;
(2) Được lắp trên vách ngăn của két hàng mà nó phục vụ;
(3) Được bảo vệ hợp lý tránh hư hỏng về cơ học;
(4) Được lắp cách vỏ tàu một khoảng cách như được yêu cầu về phòng tránh hư hỏng;
(5) Thao tác được từ boong thời tiết.
4.5.3 Van chặn được lắp ở đường ống hàng
Trong buồng bơm hàng bất kỳ, khi một bơm phục vụ nhiều két thì phải lắp van chặn trên đường ống vào mỗi két.
4.5.4 Các hầm ống
Đường ống hàng được đặt trong các hầm ống cũng phải tuân theo các yêu cầu ở 4.5.1 và 4.5.2. Các hầm ống phải thỏa mãn tất cả các yêu cầu của khoang về kết cấu, vị trí, thông gió và các yêu cầu đối với nguy cơ về điện. Khả năng tương hợp của hàng phải được bảo đảm trong trường hợp hỏng ống. Đường hầm không được có bất kỳ cửa thông nào khác ngoài cửa lên boong thời tiết và buồng bơm hàng hoặc buồng bơm.
4.5.5 Đường ống hàng đi qua vách ngăn
Đường ống hàng qua các vách ngăn phải được bố trí sao cho không gây ứng suất quá lớn tại vách ngăn và không được sử dụng các mặt bích bắt bằng bu lông qua vách.
4.6 Hệ thống điều khiển việc chuyển hàng
4.6.1 Quy định chung
1 Để điều khiển hàng một cách thỏa đáng, các hệ thống chuyển hàng phải được trang bị:
(1) Một van chặn có thể thao tác bằng tay trên mỗi đường nạp và xả của két đặt ở gần chỗ ống xuyên qua két, nếu có một bơm chìm riêng biệt dùng để xả hàng trong két hàng thì không yêu cầu van chặn trên đường xả của két đó;
(2) Một van chặn ở mỗi đầu nối ống mềm dẫn hàng;
(3) Các thiết bị dừng từ xa cho tất cả các bơm hàng và thiết bị tương tự.
4.6.2 Vị trí điều khiển
Vị trí điều khiển cần thiết trong lúc chuyển hoặc vận chuyển hàng được nêu trong Phần này, không phải loại ở trong các buồng bơm hàng đã được đề cập ở trong Phần này, không được đặt ở bên dưới boong thời tiết.
4.6.3 Các yêu cầu bổ sung
Đối với các sản phẩm hàng nhất định, các yêu cầu bổ sung về điều khiển việc chuyển hàng được nêu ở cột “o” của Phụ lục của Quy chuẩn này.
4.7 Các ống mềm dẫn hàng của tàu
4.7.1 Quy định chung
Các ống mềm dẫn chất lỏng và hơi dùng để chuyển hàng phải phù hợp với hàng và thích hợp với nhiệt độ của hàng.
4.7.2 Áp suất tính toán
Các ống mềm chịu áp suất của két hoặc áp suất đẩy của các bơm phải được thiết kế với áp suất vỡ ống không ít hơn 5 lần áp suất lớn nhất mà ống sẽ phải chịu trong lúc chuyển hàng.
4.7.3 Thử nghiệm mẫu
Mỗi dạng ống mềm dẫn hàng mới đồng bộ với phụ tùng nối ở đầu phải được thử nghiệm mẫu tại nhiệt độ môi trường thông thường với chu kỳ áp suất 200 lần từ không đến ít nhất hai lần áp suất làm việc lớn nhất quy định. Sau khi thực hiện thử áp suất chu kỳ, mẫu thử này phải được thử áp suất vỡ tối thiểu bằng 5 lần áp suất làm việc lớn nhất theo quy định tại nhiệt độ làm việc cực đại dự kiến. Các ống mềm dùng để thử nghiệm mẫu không được dùng cho khai thác hàng. Sau đó, trước khi được đưa vào sử dụng, mỗi đoạn mới của ống mềm dẫn hàng đã chế tạo phải được thử thủy lực ở nhiệt độ môi trường tới áp suất không nhỏ hơn 1,5 lần áp suất làm việc lớn nhất theo quy định nhưng không lớn hơn 2/5 áp suất vỡ của nó. Ống mềm phải được in bằng khuôn hoặc được đánh dấu bằng cách ghi ngày thử, áp suất làm việc lớn nhất theo quy định và nếu được sử dụng ở điều kiện khác với nhiệt độ môi trường thì phải in bằng khuôn hoặc ghi nhiệt độ khai thác lớn nhất hoặc nhỏ nhất hoặc cả hai. Áp suất làm việc lớn nhất theo quy định không được nhỏ hơn 1 MPa.
Chương 5
VẬT LIỆU CHẾ TẠO
5.1 Quy định chung
5.1.1 Các vật liệu kết cấu dùng cho két hàng, đường ống
Các vật liệu kết cấu dùng để chế tạo két cùng với đường ống, bơm, van, ống thông hơi và các vật liệu liên kết chúng phải phù hợp với nhiệt độ và áp suất của hàng và được Đăng kiểm chấp thuận. Thép được coi là vật liệu thông thường để chế tạo.
5.1.2 Xem xét chọn vật liệu kết cấu
1 Phải xét đến những yếu tố sau trong việc chọn vật liệu kết cấu, nếu có thể:
(1) Tính dễ nứt ở nhiệt độ làm việc;
(2) Tác dụng ăn mòn của hàng;
(3) Khả năng xảy ra phản ứng nguy hiểm giữa hàng và vật liệu kết cấu.
5.1.3 Thông tin về vật liệu kết cấu
Thông tin tương tác về vật liệu kết cấu phải được nêu rõ trong hướng dẫn vận hành quy định ở 15.1.1 và thường trực cho thuyền trưởng và/hoặc các nhà khai thác tàu.
5.2 Yêu cầu vận hành
5.2.1 Phạm vi áp dụng
Những quy định trong mục này không phải là điều kiện để duy trì cấp khi kiểm tra tàu nhưng là điều kiện mà chủ tàu, thuyền trưởng hay các cá nhân khác có liên quan tới hoạt động khai thác của tàu phải tuân thủ.
5.2.2 Các yêu cầu về thông tin hàng hóa
Chủ hàng phải có trách nhiệm cung cấp thông tin tương thích cho thuyền trưởng và/hoặc nhà khai thác tàu. Điều này phải được thực hiện trong một thời gian nhất định trước khi vận chuyển hàng hóa. Hàng hóa phải tương thích với tất cả các vật liệu kết cấu sao cho bảo toàn được tính nguyên vẹn của vật liệu và/hoặc không gây nguy hiểm cho vật liệu hoặc không làm tăng tiềm năng phản ứng nguy hiểm.
Chương 6
KIỂM SOÁT NHIỆT ĐỘ HÀNG
6.1 Quy định chung
6.1.1 Quy định chung
Khi được trang bị, mọi hệ thống hâm hoặc làm mát hàng phải được chế tạo lắp đặt và thử thỏa mãn các yêu cầu của Đăng kiểm. Vật liệu dùng để chế tạo các hệ thống kiểm soát nhiệt độ phải thích hợp để sử dụng với sản phẩm dự định chở.
6.1.2 Chất hâm hoặc làm mát hàng
Chất hâm hoặc làm mát hàng phải thuộc kiểu đã được chấp thuận cho việc sử dụng với hàng xác định. Cần phải chú ý đến nhiệt độ bề mặt của ống ruột gà hoặc ống dẫn hâm nóng để tránh các phản ứng nguy hiểm do quá nhiệt hoặc quá lạnh cục bộ của hàng (xem thêm 14.13.6).
6.1.3 Các van của hệ thống hâm hoặc làm mát
Các hệ thống hâm hoặc làm mát phải được trang bị các van để cách ly hệ thống cho mỗi két và cho phép điều chỉnh dòng chảy bằng tay.
6.1.4 Duy trì áp suất trong hệ thống hâm hoặc làm mát
Trong hệ thống hâm hoặc làm mát bất kỳ, phải có phương tiện để đảm bảo rằng, trong bất kỳ trường hợp nào ngoài trường hợp trống, có thể duy trì được một áp suất trong hệ thống cao hơn cột áp cao nhất có thể có do chất lỏng trong két tạo ra trên hệ thống.
6.1.5 Phương tiện đo nhiệt độ hàng
1 Phải có phương tiện để đo nhiệt độ hàng.
(1) Các phương tiện đo nhiệt độ hàng phải thuộc kiểu hạn chế hoặc kín tương ứng, khi đòi hỏi một thiết bị đo kiểu hạn chế hoặc kiểu kín được yêu cầu cho các chất riêng biệt như được nêu ở cột “j” trong Phụ lục của Quy chuẩn này;
(2) Thiết bị đo nhiệt độ kiểu hạn chế phải theo định nghĩa của thiết bị đo kiểu hạn chế ở 12.1.1-1(2), ví dụ một nhiệt kế cầm tay được hạ xuống ở bên trong một ống đo có kiểu hạn chế;
(3) Thiết bị đo nhiệt độ kiểu kín phải theo định nghĩa của thiết bị đo kiểu kín ở 12.1.1-1(3), ví dụ một nhiệt kế đọc từ xa mà cảm biến của nó được đặt trong két;
(4) Khi quá nhiệt hoặc quá lạnh có thể dẫn đến tình trạng nguy hiểm phải trang bị một hệ thống báo động theo dõi nhiệt độ hàng (xem thêm các yêu cầu vận hành ở 15.2.7).
6.1.6 Mạch làm việc với chất hâm hoặc làm mát
1 Khi các sản phẩm mà 14.12, 14.12.1, hay 14.12.3 liệt kê ở cột “o” trong Phụ lục của Quy chuẩn này đang được hâm hoặc làm mát, môi chất hâm hoặc làm mát phải làm việc trong mạch:
(1) Độc lập với các công việc khác của tàu, ngoại trừ hệ thống hâm hoặc làm mát hàng khác và không đi vào buồng máy; hoặc
(2) Ở bên ngoài khoang chở các sản phẩm độc hại; hoặc
(3) Ở nơi mà môi chất được lấy mẫu để kiểm tra sự có mặt của hàng trong môi chất trước khi được tái tuần hoàn cho công việc khác của tàu hay đi vào buồng máy. Thiết bị lấy mẫu thử phải được đặt trong phạm vi khu vực hàng và có khả năng phát hiện sự có mặt của bất kỳ hàng độc hại nào đang được hâm hoặc làm mát. Khi sử dụng phương pháp này, đường hồi của ống ruột gà phải được thử không những ở lúc bắt đầu hâm hoặc làm mát sản phẩm độc hại, mà còn ở trường hợp đầu tiên khi ống ruột gà này được dùng sau khi đã chở một hàng độc hại không được hâm hoặc không được làm mát.
6.2 Các yêu cầu bổ sung
6.2.1 Các yêu cầu bổ sung
Đối với các sản phẩm nhất định, các yêu cầu bổ sung ở Chương 14 của Quy chuẩn này được nêu ra ở cột “o” trong Phụ lục của Quy chuẩn này.
Chương 7
HỆ THỐNG THÔNG HƠI KÉT HÀNG VÀ THOÁT KHÍ
7.1  Thông hơi két hàng
7.1.1  Hệ thống thông hơi
Tất cả các két hàng phải được trang bị hệ thống thông hơi phù hợp với hàng đang được chở và hệ thống này phải độc lập với các hệ thống thông hơi của tất cả các khoang khác của tàu. Các hệ thống thông hơi két phải được thiết kế để giảm đến mức tối thiểu khả năng tích tụ hơi hàng quanh các boong, hơi hàng dẫn vào buồng sinh hoạt, buồng làm việc, buồng máy, trạm điều khiển và các hơi dễ cháy dẫn vào hoặc tích tụ trong các khoang và khu vực chứa các nguồn phát lửa. Các hệ thống thông hơi két phải được bố trí tránh để nước lọt vào các két hàng, đồng thời cửa ra của ống thông hơi phải hướng cho hơi xả lên trên dưới dạng các dòng phụt không bị cản.
7.1.2  Rút khô đường ống thông hơi
Các hệ thống thông hơi phải được nối với đỉnh của mỗi két hàng và trong chừng mực có thể thì các đường ống thông hơi hàng phải tự chảy về két hàng trong các điều kiện làm việc nghiêng và chúi bình thường. Khi cần rút khô cho các hệ thống thông hơi ở cao hơn van áp suất/chân không thì phải trang bị các vòi tháo có nắp chụp hoặc nút.
7.1.3  Biện pháp ngăn cột áp suất chất lỏng vượt cột áp thử
Phải có biện pháp để bảo đảm cột áp chất lỏng trong két bất kỳ không vượt cột áp thiết kế của két. Thiết bị báo động mức chất lỏng cao phù hợp hệ thống kiểm soát tràn hoặc các van tràn, cùng với các quy trình đo và nạp chất lỏng vào két có thể được chấp nhận sử dụng cho mục đích này. Nếu phương tiện giới hạn sự quá áp của két hàng có một van đóng tự động thì van đó phải thỏa mãn các quy định thích hợp nêu ở 14.19.
7.1.4  Thông số tính toán của hệ thống thông hơi
1  Hệ thống thông hơi két phải được thiết kế sao cho bảo đảm áp suất hoặc độ chân không tạo ra trong két hàng lúc nạp và xả hàng không vượt quá các thông số tính toán của két. Các yếu tố chủ yếu cần xét trong việc xác định kích thước của hệ thống thông hơi két bao gồm như sau:
(1) Tốc độ nạp và xả thiết kế;
(2) Sự bốc hơi trong quá trình nạp: điều này phải được tính đến bằng cách nhân tốc độ nạp cực đại với hệ số ít nhất bằng 1,25;
(3) Khối lượng riêng của hỗn hợp hơi hàng;
(4) Tổn thất áp suất trong đường ống thông hơi, qua các van và các phụ tùng; (5) Các chế độ đặt áp suất/chân không của các thiết bị an toàn.
7.1.5  Vật liệu của đường ống thông hơi
Đường ống thông hơi nối với các két hàng được chế tạo bằng vật liệu chống ăn mòn, hoặc với các két được tráng, hoặc phủ để chứa hàng đặc biệt theo yêu cầu của Quy chuẩn phải được tráng, phủ hoặc chế tạo bằng vật liệu chống ăn mòn tương tự.
7.1.6  Thông tin cho thuyền trưởng
Các thông tin cho thuyền trưởng về các tốc độ nạp và xả hàng cực đại cho phép đối với mỗi két hoặc nhóm các két tương ứng với thiết kế của các hệ thống thông hơi phải được đưa ra trong sổ tay vận hành theo quy định ở 15.1.1.
7.2  Các kiểu hệ thống thông hơi két
7.2.1  Hệ thống thông hơi kiểu hở
Hệ thống thông hơi két kiểu hở là hệ thống không có sự hạn chế nào ngoài các tổn thất ma sát của dòng chảy tự do của hơi hàng vào và ra khỏi các két hàng trong quá trình làm việc bình thường. Hệ thống thông hơi hở có thể gồm các ống thông hơi riêng từ mỗi két hoặc các ống thông hơi riêng có thể được kết hợp lại vào một ống góp chung hoặc các ống góp với sự lưu ý thích đáng đến sự ngăn cách hàng. Trong mọi trường hợp, không được lắp các van chặn vào các đường thông hơi riêng hoặc vào bầu góp.
7.2.2  Hệ thống thông hơi két được kiểm soát
Hệ thống thông hơi két được kiểm soát là một hệ thống trong đó các van giảm áp và chân không hoặc các van áp suất/chân không được lắp cho mỗi két để giới hạn áp suất hoặc độ chân không trong két. Hệ thống thông hơi được kiểm soát có thể gồm các ống thông hơi riêng cho mỗi két hoặc có thể nối phía áp suất của chúng tới một hoặc nhiều ống góp chung với sự lưu ý thích đáng đến việc ngăn cách các loại hàng. Trong bất kỳ trường hợp nào, không được lắp các van chặn ở phía trước hoặc phía sau các van giảm áp hoặc van giảm chân không hoặc các van áp suất/chân không. Có thể sử dụng trang bị nối tắt dự phòng không qua van áp suất hoặc van chân không hoặc van áp suất/chân không trong một số điều kiện khai thác nhất định với điều kiện yêu cầu ở 7.2.6 được duy trì và có thiết bị chỉ báo thích hợp cho biết van đang được nối tắt hay không.
7.2.3  Thiết bị phụ của hệ thống thông hơi két được kiểm soát
Hệ thống thông hơi két được kiểm soát phải bao gồm một thiết bị chính và một thiết bị phụ cho phép xả toàn bộ hơi để ngăn ngừa sự quá áp hoặc thấp áp trong trường hợp hư hỏng một thiết bị. Có thể sử dụng cách mà thiết bị phụ có thể bao gồm các cảm biến áp suất được lắp đặt trong từng két cùng với hệ thống giám sát trong buồng điều khiển hàng của tàu hoặc tại vị trí mà từ đó các hoạt động làm hàng thường được thực hiện. Thiết bị giám sát này phải có thiết bị báo động phát tín hiệu khi quá áp hoặc thấp áp xảy ra trong két.
7.2.4  Vị trí đầu ra ống thông hơi của hệ thống thông hơi được kiểm soát
1  Vị trí đầu ra của ống thông hơi của hệ thống thông hơi két được kiểm soát phải được bố trí như sau:
(1) Ở độ cao không dưới 6 m bên trên boong thời tiết hoặc bên trên lối đi trên cao nếu được lắp trong phạm vi 4 m của lối đi trên cao này;
(2) Cách cửa hút gió, lỗ cửa vào buồng sinh hoạt, buồng phục vụ, buồng máy và các nguồn phát lửa gần nhất ít nhất 10 m đo theo phương ngang.
7.2.5  Độ cao của đầu ra các ống thông hơi có các van thông hơi tốc độ cao
Chiều cao đầu ra các ống thông hơi nêu ở 7.2.4-1(1) có thể giảm xuống còn 3 m cao hơn boong hoặc lối đi lên cao tương ứng nếu có lắp các van thông hơi tốc độ cao, có kiểu được duyệt, dẫn hỗn hợp hơi/không khí theo hướng lên trên dưới dạng dòng phụt không bị cản với tốc độ ít nhất 30 m/s.
7.2.6  Các thiết bị ngăn lửa đi qua
Các hệ thống thông hơi két được kiểm soát lắp cho các két dùng để chở các hàng có nhiệt độ chớp cháy không quá 60oC phải trang bị các thiết bị ngăn lửa đi vào trong các két hàng. Thiết kế, thử nghiệm và vị trí của các thiết bị này phải thỏa mãn các yêu cầu được nêu ở 14.4 Phần 3 QCVN 21:2015/BGTVT.
7.2.7  Sự tắc nghẽn của hệ thống thông hơi
Khi thiết kế các hệ thống thông hơi và lựa chọn các thiết bị ngăn lửa để kết hợp thành hệ thống thông hơi két, phải chú ý đến khả năng tắc nghẽn của các hệ thống và các phụ tùng này, ví dụ, do sự đông lạnh của hơi hàng, hình thành chất trùng hợp, bụi trong khí quyển hoặc đóng băng trong các điều kiện thời tiết xấu. Phải lưu ý rằng, trong trường hợp này, các thiết bị ngăn lửa và các tấm chắn lửa dễ bị tắc nghẽn hơn. Phải có các biện pháp để có thể kiểm tra, kiểm soát vận hành, làm sạch và thay mới hệ thống và các phụ tùng này khi thích hợp.
7.2.8  Phương tiện chặn trong các đường ống thông hơi
Những yêu cầu ở 7.2.1 và 7.2.2 về sử dụng các van chặn trong các đường ống thông hơi phải được áp dụng cho tất cả các phương tiện chặn khác kể cả các bích có tấm chặn hoặc các bích tịt.
7.3  Yêu cầu thông hơi cho từng loại sản phẩm
7.3.1  Yêu cầu thông hơi cho từng loại sản phẩm
Yêu cầu thông hơi cho từng loại sản phẩm được nêu ở cột “g” và những yêu cầu bổ sung ở cột “o” trong bảng của Chương 16 của Quy chuẩn này.
7.4  Thoát khí két hàng
7.4.1  Hệ thống thoát khí
1  Hệ thống thoát khí cho các két hàng được dùng để chứa hàng không phải là hàng được phép thông hơi hở, phải làm sao giảm đến mức tối thiểu những nguy hiểm do khuếch tán các hơi dễ cháy hoặc độc vào khí quyển và vào các hỗn hợp hơi dễ cháy hoặc độc trong két hàng. Vì vậy, hệ thống thoát khí phải bảo đảm sao cho hơi được xả ra lúc ban đầu:
(1) Qua các đầu thông hơi được nêu ở 7.2.4 và 7.2.5; hoặc
(2) Qua các đầu ra cao ít nhất 2 m so với boong két hàng với tốc độ xả thẳng đứng ít nhất 30 m/s được duy trì trong quá trình thoát khí; hoặc
(3) Qua các đầu ra cao ít nhất 2 m so với boong két hàng với tốc độ xả thẳng đứng ít nhất 20 m/s được bảo vệ bằng các thiết bị thích hợp để ngăn ngọn lửa đi qua.
Khi nồng độ hơi dễ cháy ở các đầu ra đã bị giảm xuống tới 30% giới hạn cháy dưới và, nếu là sản phẩm độc hại thì nồng độ hơi không gây nguy hiểm đáng kể cho sức khỏe, có thể tiếp tục thoát khí sau đó ở mức boong két hàng.
7.4.2  Các đầu ra trong hệ thống thoát khí
Các đầu ra nêu ở 7.4.1-1(2) và 7.4.1-1(3) có thể là ống cố định hoặc là ống di động.
7.4.3  Thiết kế hệ thống thoát khí
1  Khi thiết kế hệ thống thoát khí phù hợp với 7.4.1 đặc biệt là để đạt được tốc độ ra theo yêu cầu của 7.4.1-1(2) và 7.4.1-1(3) phải xét kỹ đến những vấn đề sau: 
(1) Vật liệu kết cấu của hệ thống;
(2) Thời gian thoát khí;
(3) Các đặc tính lưu lượng của các quạt được dùng;
(4) Các tổn thất áp suất do ống dẫn, các cửa vào và ra của két hàng;
(5) Áp suất có thể đạt được trong môi chất dẫn động quạt (ví dụ: nước hoặc khí nén);
(6) Khối lượng riêng của hơi hàng/hỗn hợp khí trong phạm vi các loại hàng được chở.
Chương 8
KIỂM SOÁT MÔI TRƯỜNG
8.1  Quy định chung
8.1.1  Quy định chung
Môi trường không gian hơi trong các két hàng, và trong một số trường hợp, các không gian bao quanh các két hàng có thể phải yêu cầu kiểm soát được môi trường một cách đặc biệt.
8.1.2  Các kiểu kiểm soát môi trường
1  Có bốn kiểu kiểm soát khác nhau cho các két hàng như sau:
(1) Làm trơ - bằng cách nạp cho két hàng và các hệ thống ống liên quan được nêu trong Chương 14 của Quy chuẩn này, các không gian bao quanh các két hàng một loại khí hoặc hơi không duy trì sự cháy, không phản ứng với hàng và duy trì trạng thái đó;
(2) Làm đệm - bằng cách nạp chất lỏng, khí hoặc hơi cho két hàng và các hệ thống ống liên quan để ngăn cách hàng khỏi không khí và duy trì trạng thái đó;
(3) Làm khô - bằng cách nạp các khí hoặc hơi khô có điểm sương từ - 40oC trở xuống ở áp suất khí quyển cho két hàng và hệ thống ống liên quan và duy trì trạng thái đó;
(4) Thông gió - cưỡng bức hoặc tự nhiên.
8.1.3  Làm trơ hoặc làm đệm các két hàng
1  Khi yêu cầu phải làm trơ hoặc làm đệm các két hàng:
(1) Phải có nguồn khí trơ đủ dùng để nạp và xả cho các két hàng được chở theo hoặc được tạo ra ở trên tàu, nếu nguồn trên bờ không có sẵn. Hơn nữa, phải đủ sẵn khí trơ trên tàu để bù cho những hao hụt thông thường trong lúc vận chuyển;
(2) Hệ thống khí trơ trên tàu phải có khả năng duy trì được áp suất dư ít nhất bằng 0,007 MPa trong hệ thống chứa ở mọi thời gian. Hơn nữa, hệ thống khí trơ không được làm tăng áp suất két hàng lên cao hơn áp suất đặt của van an toàn của két;
(3) Khi sử dụng phương pháp làm đệm, phải bố trí nguồn cấp chất đệm tương tự như yêu cầu đối với khí trơ ở (1) và (2);
(4) Phải trang bị các phương tiện để theo dõi các khoang vơi chứa lớp phủ bằng khí để bảo đảm duy trì môi trường chính xác;
(5) Hệ thống khí trơ hoặc đệm hoặc cả hai, khi được dùng với các hàng dễ cháy phải làm sao giảm đến mức tối thiểu sự phát sinh tĩnh điện trong lúc nạp chất làm trơ.
8.1.4  Làm khô
Khi sử dụng phương pháp làm khô và khí nitơ khô được dùng làm môi chất, nguồn cấp chất làm khô phải được trang bị tương tự như các hệ thống yêu cầu ở 8.1.3. Khi các chất làm khô được dùng làm phương tiện làm khô ở trên tất cả các cửa hút khí vào két, môi chất phải được chở đủ trên tàu trong suốt hành trình có chú ý đến khoảng nhiệt độ ban ngày và độ ẩm có thể có.
8.2  Yêu cầu về kiểm soát môi trường cho từng sản phẩm riêng
8.2.1  Yêu cầu về kiểm soát môi trường cho từng sản phẩm riêng
Các kiểu kiểm soát môi trường đòi hỏi đối với từng sản phẩm cụ thể được nêu ở cột “h” trong Phụ lục của Quy chuẩn này.
Chương 9
TRANG BỊ ĐIỆN
9.1  Quy định chung
9.1.1  Phạm vi áp dụng
Những quy định của Chương này áp dụng cho các tàu chở các loại hàng có thuộc tính vốn có hoặc do phản ứng của chúng với các chất khác dễ gây cháy và ăn mòn các thiết bị điện.
9.1.2  Nguy cơ cháy và nổ do các sản phẩm dễ cháy
Trang bị điện phải đảm bảo sao cho giảm đến mức tối thiểu nguy cơ cháy và nổ do sản phẩm dễ cháy gây ra.
9.1.3  Tính đặc thù của các vật liệu
Khi hàng hóa đặc biệt có thể gây hư hỏng cho vật liệu thường được dùng trong các thiết bị điện thì phải xét kỹ tính đặc thù của vật liệu được chọn dùng làm vật liệu dẫn điện, cách điện, bộ phận kim loại v.v... khi cần thiết, những bộ phận này phải được bảo vệ tránh tiếp xúc với khí hoặc hơi có thể gặp phải.
9.1.4  Hạn chế sử dụng thiết bị điện trong vùng nguy hiểm
Thiết bị điện và dây dẫn không được đặt ở vị trí nguy hiểm nêu ở 4.2.3-2, -4 và -5 Phần 4, trừ trường hợp ngoại lệ như liệt kê ở 4.2.4 Phần 4 của QCVN 21:2015/BGTVT.
9.1.5  Thiết bị điện được chứng nhận kiểu an toàn
Khi thiết bị điện được lắp đặt ở vị trí nguy hiểm như nêu ở 9.1.4, phải được thẩm định và cho sử dụng trong môi trường dễ cháy liên quan và phải là loại được duyệt kiểu an toàn.
9.1.6  Chất có nhiệt độ chớp cháy vượt quá 60oC
Để hướng dẫn, ở cột “i” trong Phụ lục đưa ra các chỉ dẫn nếu nhiệt độ chớp cháy của chất vượt quá 60oC. Trong trường hợp hàng được hâm nóng, cần xác lập điều kiện chuyên chở và áp dụng các yêu cầu của 4.4.1 và 4.5.1 Phần 4 của QCVN 21:2015/BGTVT.
9.2  Liên kết
9.2.1  Liên kết
Các két hàng độc lập phải được liên kết về điện với thân tàu. Tất cả những mối nối ống hàng sử dụng đệm kín và mối nối ống mềm phải được liên kết về điện.
9.3  Các yêu cầu về điện đối với những sản phẩm riêng
9.3.1  Các yêu cầu về điện đối với những sản phẩm riêng
Các yêu cầu về điện đối với những sản phẩm riêng được nêu ở cột “i” trong Phụ lục của Quy chuẩn này.
Chương 10
PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
10.1 Quy định chung
10.1.1 Phạm vi áp dụng
1 Các yêu cầu đối với tàu dầu nêu ở Phần 5 của QCVN 21:2015/BGTVT và các yêu cầu tương ứng trong Phần 3 của QCVN 21:2015/BGTVT phải được áp dụng cho tất cả các tàu nêu trong Phần này, không phụ thuộc tổng dung tích của tàu và bao gồm cả các tàu có tổng dung tích nhỏ hơn 500, trừ các tàu quy định từ (1) đến (8) dưới đây. Nếu có hệ thống phụ trợ hoặc thay thế khác được Đăng kiểm chấp nhận thì các yêu cầu của Phần 5 của QCVN 21:2015/BGTVT không cần áp dụng cho các tàu thuộc Phần này. Khi có nếu trang bị hệ thống thay thế khác cho các hệ thống khí trơ của các tàu nêu tại Phần này, các yêu cầu ở 4.5.5-1 của Phần 5 của QCVN 21:2015/BGTVT không cần phải áp dụng cho các tàu đó, ngay cả khi chúng chở dầu thô và các sản phẩm dầu mỏ có nhiệt độ chớp cháy không quá 60oC và các chất lỏng, sản phẩm khác có nguy cơ cháy tương tự.
(1) Không phải áp dụng 1.1.1 (trừ 1.1.1-2), 4.5.5, 10.8, 10.9 và Chương 21 Phần 5 của QCVN 21:2015/BGTVT và 14.4 Chương 14 Phần 3 của QCVN 21:2015/BGTVT;
(2) Không cần áp dụng 4.5.1-2 Phần 5 của QCVN 21:2015/BGTVT (các yêu cầu đối với vị trí của trạm điều khiển hàng chính);
(3) Chỉ áp dụng 10.2, 10.4 và 10.5 (trừ 10.5.5) Phần 5 của QCVN 21:2015/BGTVT cho các tàu dầu có tổng dung tích từ 2.000 trở lên;
(4) 11.2 phải áp dụng thay cho 10.9 Phần 5 của QCVN 21:2015/BGTVT;
(5) 11.3 phải áp dụng thay cho 10.8 Phần 5 của QCVN 21:2015/BGTVT;
(6) Phải áp dụng 4.5.10 Phần 5 của QCVN 21:2015/BGTVT cho các tàu có tổng dung tích từ 500 trở lên nhưng thay “khí hydro cacbon” bằng “hơi dễ cháy” ở 4.5.10 Phần 5 của QCVN 21:2015/BGTVT;
(7) Phải áp dụng 13.3.3 và 13.4.4 Phần 5 của QCVN 21:2015/BGTVT cho các tàu có tổng dung tích từ 500 trở lên; và
(8) Phải áp dụng 10.5.5 Phần 5 của QCVN 21:2015/BGTVT cho các tàu có tổng dung tích từ 2000 trở lên.
10.1.2 Miễn giảm áp dụng các yêu cầu
Bất kể các quy định ở 10.1.1, các tàu chỉ dùng để chở sản phẩm không cháy (ghi NF trong cột “i” của bảng các yêu cầu tối thiểu) phải thỏa mãn các yêu cầu về chống cháy và chữa cháy được nêu trong Phần 5 (trừ 10.7) của QCVN 21:2015/BGTVT, trừ các yêu cầu bổ sung đối với tàu dầu, và không cần thỏa mãn quy định 10.2 và 10.3 ở Chương này.
10.1.3 Yêu cầu đối với các tàu chỉ để chở những sản phẩm có nhiệt độ chớp cháy trên 60oC
Các tàu chỉ chở các sản phẩm có nhiệt độ chớp cháy trên 60oC (ghi “Có” ở cột “i” của bảng các yêu cầu tối thiểu) có thể tuân theo 1.2.3-2 Phần 5 của QCVN 21:2015/BGTVT thay cho các quy định của Chương này.
10.2 Các buồng bơm hàng
10.2.1 Hệ thống chữa cháy cố định
Buồng bơm hàng của bất kỳ tàu nào cũng phải được trang bị hệ thống CO2 nêu ở 25.2.1 và 25.2.2 Phần 5 của QCVN 21:2015/BGTVT. Bản thông báo phải được treo ở vị trí điều khiển thông báo rằng hệ thống chỉ được dùng để dập cháy và không dùng cho làm trơ vì nguy cơ cháy do tĩnh điện. Các thiết bị báo động được nêu ở 25.2.1-3(2), Phần 5 của QCVN 21:2015/BGTVT phải an toàn cho việc sử dụng trong hỗn hợp hơi hàng/không khí dễ cháy. Để thỏa mãn quy định này phải có một hệ thống dập lửa thích hợp cho các buồng máy. Tuy nhiên, tổng số khí được trang bị phải đủ để cung cấp một lượng khí tự do bằng 45% tổng thể tích của buồng bơm hàng trong mọi trường hợp.
10.2.2 Hệ thống dập cháy cho các tàu chở một số lượng hàng hạn chế
Các buồng bơm hàng của các tàu chuyên chở một số lượng hàng hạn chế phải được bảo vệ bằng một hệ thống dập cháy thích hợp với loại hàng hóa mà tàu chuyên chở.
10.2.3 Hệ thống dập cháy cố định khác
Hệ thống dập cháy gồm có hệ thống phun sương nước áp lực cố định hoặc một hệ thống bọt có độ dãn nở cao có thể được trang bị cho buồng bơm hàng nếu hàng được chở không thích hợp với việc dập cháy bằng CO2.
10.3 Khu vực hàng
10.3.1 Hệ thống bọt cố định trên boong
Mỗi tàu phải được trang bị một hệ thống bọt cố định trên boong theo các yêu cầu từ 10.3.2 đến 10.3.12.
10.3.2 Loại chất tạo bọt
Chỉ được cấp một loại chất tạo bọt và nó phải có hiệu quả đối với số lượng lớn nhất có thể các loại hàng dự định chở. Đối với những hàng mà bọt không có tác dụng hoặc không phù hợp, phải có thêm các hệ thống được Đăng kiểm chấp nhận. Không được dùng những loại bọt Protein thông thường.
10.3.3 Hệ thống cấp bọt
Hệ thống cấp bọt phải có khả năng cấp bọt tới toàn bộ diện tích boong các két hàng cũng như vào trong các két hàng bất kỳ mà boong của chúng giả sử bị thủng.
10.3.4 Khả năng của hệ thống bọt cố định trên boong
Hệ thống bọt cố định trên boong phải có khả năng vận hành đơn giản và nhanh. Trạm điều khiển chính cho hệ thống phải được bố trí hợp lý ở bên ngoài khu vực hàng kề với các buồng sinh hoạt, dễ tiếp cận và vận hành được trong trường hợp có cháy trong khu vực được bảo vệ.
10.3.5 Lưu lượng cấp dung dịch bọt
1 Lưu lượng cấp dung dịch bọt không được nhỏ hơn lưu lượng lớn nhất trong các điều kiện sau:
(1) 2 lít/phút trên 1 m2 diện tích boong các két hàng, trong đó diện tích boong các két hàng bằng tích của chiều rộng lớn nhất của tàu với kích thước tổng chiều dài các khoang két hàng;
(2) 20 lít/phút trên 1 m2 diện tích mặt cắt theo phương ngang của một két có diện tích mặt cắt theo phương ngang lớn nhất;
(3) 10 lít/phút trên 1 m2 của diện tích được bảo vệ bằng súng phun lớn nhất, diện tích đó hoàn toàn ở về phía trước súng phun, nhưng không nhỏ hơn 1.250 lít/phút. Đối với các tàu có trọng tải toàn phần nhỏ hơn 4.000 tấn, lưu lượng tối thiểu của súng phun có thể được lấy theo 1(1) hoặc 1(2) lấy giá trị nào lớn hơn.
10.3.6 Thể tích của chất tạo bọt
Chất tạo bọt phải được cấp để bảo đảm tạo bọt ít nhất trong 30 phút khi dùng với tốc độ cấp dung dịch cao nhất như quy định ở 10.3.5.
10.3.7 Súng phun và thiết bị tạo bọt di động
Bọt từ hệ thống bọt cố định phải được cấp bằng các súng phun và các thiết bị tạo bọt. Mỗi súng phun phải phân phối được ít nhất 50% bọt theo yêu cầu ở 10.3.5-1(1) hoặc (2). Lưu lượng của súng phun bất kỳ phải ít nhất bằng 10 lít/phút dung dịch bọt trên 1 m2 diện tích boong được súng phun đó bảo vệ, diện tích này hoàn toàn ở phía trước súng phun. Lưu lượng này không được nhỏ hơn 1.250 lít/phút. Đối với những tàu có trọng tải toàn phần dưới 4.000 tấn, lưu lượng tối thiểu của súng phun phải được Đăng kiểm xem xét thỏa đáng.
10.3.8 Khu vực được bảo vệ bởi súng phun
Khoảng cách từ súng phun đến điểm xa nhất của diện tích được bảo vệ không được quá 75% khoảng phun xa của súng phun ở điều kiện không khí yên lặng.
10.3.9 Bố trí súng phun và thiết bị tạo bọt di động
Súng phun và chỗ nối cho vòi rồng, thiết bị tạo bọt phải được đặt ở cả mạn phải và trái tại mặt trước của thượng tầng đuôi hoặc các buồng sinh hoạt đối diện với khu vực hàng.
10.3.10 Thiết bị tạo bọt
Thiết bị tạo bọt phải được trang bị để linh hoạt trong thao tác khi chống cháy và bao phủ hết các khu vực mà súng phun bị cản trở. Lưu lượng của thiết bị tạo bọt bất kỳ không được nhỏ hơn 400 lít/phút và khoảng phun xa của nó ở điều kiện không khí yên lặng không được nhỏ hơn 15 m. Số lượng thiết bị tạo bọt được trang bị không được ít hơn 4. Số lượng và sự bố trí các lỗ xả bọt chính phải sao cho bọt từ ít nhất 2 thiết bị tạo bọt có thể hướng tới được phần bất kỳ của diện tích boong các két hàng.
10.3.11 Ống dẫn bọt và các van để cách ly các đoạn bị hư hỏng
Trên ống dẫn bọt và trên đường ống cứu hỏa tạo thành một phần của hệ thống bọt trên boong, phải trang bị các van ngay trước vị trí súng phun bất kỳ để cách ly các đoạn bị hư hỏng của các đường ống này.
10.3.12 Đường ống nước cứu hỏa
Sự hoạt động của hệ thống bọt trên boong ở công suất quy định phải cho phép sử dụng đồng thời một số lượng yêu cầu tối thiểu các tia phụt nước ở áp suất quy định từ đường ống nước cứu hỏa.
10.3.13 Trang bị thay thế được lắp ở những tàu để chở một số loại hàng hạn chế
Các tàu để chở một số loại hàng hạn chế phải được bảo vệ bằng các trang bị thay thế được Đăng kiểm chấp thuận khi chúng phù hợp với các sản phẩm có liên quan như hệ thống bọt trên boong được yêu cầu đối với đa số hàng dễ cháy.
10.3.14 Thiết bị chữa cháy xách tay
Phải có thiết bị chữa cháy xách tay phù hợp đối với các sản phẩm được chở và được duy trì ở tình trạng làm việc tốt.
10.3.15 Loại trừ các nguồn gây lửa
Khi chở các hàng dễ cháy, tất cả các nguồn gây lửa phải được loại trừ khỏi những vị trí nguy hiểm được nêu ở 4.2.3-2, -4 và -5 Phần 4 của QCVN 21:2015/BGTVT.
10.3.16 Các yêu cầu bổ sung đối với các tàu có các hệ thống nạp và xả hàng tại mũi hoặc đuôi tàu
Các tàu có hệ thống nạp và xả hàng tại mũi hoặc đuôi tàu phải được trang bị một súng phun bọt bổ sung thỏa mãn các yêu cầu ở 10.3.7 và một thiết bị tạo bọt bổ sung thỏa mãn các yêu cầu ở 10.3.10. Súng phun bổ sung đó được đặt để bảo vệ hệ thống nạp và xả hàng ở mũi hoặc đuôi tàu. Khu vực đường ống hàng ở phía trước hoặc sau của khu vực hàng phải được bảo vệ bằng thiết bị tạo bọt nói ở trên.
10.4 Các yêu cầu riêng
10.4.1 Các yêu cầu riêng
Chất dập lửa được xác định có hiệu quả đối với từng sản phẩm cụ thể được liệt kê ở cột “l” Phụ lục của Quy chuẩn này.
Chương 11
THÔNG GIÓ CƯỠNG BỨC Ở KHU VỰC HÀNG
11.1 Quy định chung
11.1.1 Phạm vi áp dụng
Đối với các tàu dùng để chở các sản phẩm nêu ở 10.1.2 và 10.1.3, trừ các axit và các sản phẩm áp dụng quy định 14.17, các quy định 4.5.2-6 và 4.5.4 (trừ -1(2)) Phần 5 của QCVN 21:2015/BGTVT có thể được áp dụng thay cho các quy định của Chương này.
11.2 Các không gian thường có người vào trong khi làm hàng
11.2.1 Quy định chung
Các buồng bơm và các không gian kín khác chứa các thiết bị làm hàng và những không gian tương tự có liên quan đến làm hàng phải được lắp các hệ thống thông gió cưỡng bức có thể điều khiển từ ngoài các không gian đó.
11.2.2 Thông gió trước khi vào buồng
Phải có các trang bị để thông gió các buồng trước khi vào và phải có cảnh báo ở bên ngoài buồng cần vào về việc cần sử dụng thông gió trước khi vào.
11.2.3 Bố trí và sản lượng của hệ thống thông gió
Phải bố trí các cửa vào và ra của hệ thống thông gió cưỡng bức để đảm bảo đủ không khí chuyển động qua khoang, tránh tích tụ hơi độc hoặc hơi dễ cháy hoặc cả hai (chú ý đến mật độ hơi của chúng) và đảm bảo đủ ôxy cho môi trường làm việc an toàn, nhưng bất kể trường hợp nào, hệ thống thông gió không được có sản lượng nhỏ hơn 30 lần thay đổi không khí trong một giờ dựa trên tổng thể tích của khoang. Đối với các sản phẩm nhất định, tốc độ thông gió được tăng lên đối với buồng bơm hàng được quy định ở 14.17.
11.2.4 Kiểu hệ thống thông gió
Các hệ thống thông gió phải là kiểu cố định và thường là kiểu hút ra. Phải có thể hút khí ra ở trên và dưới các tấm sàn. Trong các buồng để động cơ dẫn động các bơm hàng, thông gió phải thuộc kiểu áp suất dương.
11.2.5 Các đường ống xả gió khỏi các khoang ở khu vực hàng
Các đường xả gió ra từ các khoang trong khu vực hàng phải xả lên trên ở vị trí cách các cửa hút thông gió và cửa thông vào buồng sinh hoạt, buồng phục vụ, buồng máy, các trạm điều khiển và các khoang khác bên ngoài khu vực hàng ít nhất 10 m theo phương ngang.
11.2.6 Bố trí cửa hút gió vào
Phải bố trí các cửa hút gió vào sao cho giảm tới mức tối thiểu khả năng quay vòng lại của các hơi nguy hiểm từ bất kỳ lỗ xả gió nào.
11.2.7 Bố trí các ống thông gió
Các ống thông gió không được dẫn qua buồng sinh hoạt, buồng phục vụ, buồng máy hay các khoang tương tự.
11.2.8 Các động cơ điện dẫn động quạt
1 Các động cơ điện dẫn động quạt phải được đặt bên ngoài các ống thông gió nếu tàu dự định chở các sản phẩm dễ cháy. Các quạt thông gió và các ống thông gió ở khu vực lắp quạt cho các vị trí nguy hiểm được nêu ở Chương 10, phải có kết cấu không gây tia lửa như được nêu ở từ (1) đến (4), bất kỳ sự kết hợp nào của bộ phận cố định hoặc quay bằng hợp kim nhôm hay magiê với một bộ phận cố định hoặc quay bằng sắt, bất kể khe hở mút cánh, sẽ được coi là có nguy cơ đánh lửa và không được dùng ở những chỗ này:
(1) Các cánh hoặc vỏ hoặc kết cấu phi kim loại phải được quan tâm thích đáng để loại bỏ tĩnh điện;
(2) Các cánh và vỏ bằng các kim loại màu;
(3) Các cánh và vỏ bằng thép austenit không gỉ; và
(4) Các cánh và vỏ kim loại chứa sắt có khe hở thiết kế ở mút cánh không nhỏ hơn 13 mm.
11.2.9 Các phụ tùng dự trữ cho quạt
Phải trang bị trên tàu đầy đủ các phụ tùng dự trữ cho mỗi kiểu quạt phải có ở trên tàu theo yêu cầu của Chương này.
11.2.10 Các lưới bảo vệ được lắp ở cửa các đường ống thông gió
Các lưới bảo vệ có mắt lưới vuông không lớn hơn 13 mm x 13 mm phải được lắp ở các cửa bên ngoài của ống thông gió.
11.3 Các buồng bơm và các khoang kín khác thường có người vào
11.3.1 Các buồng bơm và các khoang kín khác thường có người vào
Các buồng bơm và các khoang kín khác thường có người vào không được nêu ở 11.2.1 phải được lắp các hệ thống thông gió cưỡng bức có khả năng điều khiển từ bên ngoài khoang đó và thỏa mãn các yêu cầu ở 11.2.3 nhưng chỉ yêu cầu lưu lượng không được ít hơn 20 lần thay đổi không khí trong một giờ dựa vào tổng thể tích của khoang. Phải có trang bị để thông gió các khoang đó trước khi vào.
11.4 Các khoang thông thường không có người vào
11.4.1 Các khoang thông thường không có người vào
Các đáy đôi, khoang cách ly, sống hộp, hầm ống, khoang hàng và các khoang khác mà hàng có thể tích tụ, phải có khả năng được thông gió để bảo đảm môi trường an toàn khi cần vào. Nếu không có hệ thống thông gió cố định cho các khoang đó, phải trang bị các phương tiện thông gió di động được duyệt. Nếu cần, do sự bố trí của các khoang, ví dụ các khoang hàng, các ống thông gió chính phải được lắp cố định. Đối với thiết bị thông gió cố định, phải bảo đảm lưu lượng 8 lần thay không khí trong 1 giờ, còn với hệ thống di động là 16 lần thay không khí trong 1 giờ. Các quạt phải không gây trở ngại cho lỗ người chui và phải thỏa mãn 11.2.8.
11.5 Những yêu cầu về vận hành
11.5.1 Phạm vi áp dụng
Những quy định trong mục này không phải là các điều kiện yêu cầu phải kiểm tra để duy trì cấp tàu nhưng là điều kiện mà chủ tàu, thuyền trưởng hoặc những người có liên quan đến hoạt động của tàu phải tuân theo.
11.5.2 Thông gió trước khi vào buồng
Buồng được nêu ở 11.2.1 phải được thông gió trước khi vào những buồng đó.
Chương 12
CÁC DỤNG CỤ ĐO
12.1 Đo kiểm tra
12.1.1 Các kiểu thiết bị đo
1 Các két hàng phải lắp một trong các kiểu thiết bị đo sau đây.
(1) Thiết bị hở: loại dùng một lỗ khoét trong két và có thể đặt dụng cụ đo vào hàng hay hơi của hàng. Lỗ đo lượng vơi là một ví dụ về loại này;
(2) Thiết bị hạn chế: loại xuyên qua két và khi được dùng, nó cho phép một lượng nhỏ hơi hàng hoặc chất lỏng thoát ra khí quyển. Khi không sử dụng, thiết bị được đóng hoàn toàn. Kết cấu phải bảo đảm không cho chất chứa trong két (chất lỏng hoặc tia) thoát ra gây nguy hiểm khi mở thiết bị;
(3) Thiết bị kín: loại xuyên két nhưng nó là một phần của hệ thống kín và giữ cho chất chứa trong két không thoát ra. Ví dụ như: hệ thống kiểu phao nổi, đầu dò điện tử, đầu dò từ tính, kính quan sát được bảo vệ. Một cách khác thiết bị gián tiếp không xuyên qua vỏ két và độc lập với két có thể được sử dụng. Ví dụ như việc cân hàng đồng hồ đo lưu lượng trong ống.
12.1.2 Các thiết bị đo độc lập với thiết bị yêu cầu ở 14.18
Các thiết bị đo phải độc lập với thiết bị yêu cầu ở 14.18.
12.1.3 Việc đo hở và hạn chế
1 Việc đo hở và hạn chế chỉ được cho phép ở những nơi:
(1) Hệ thống thông hơi hở được Quy chuẩn cho phép; hoặc
(2) Có phương tiện giảm áp suất két trước khi thao tác dụng cụ đo.
12.1.4 Các kiểu đo đối với sản phẩm riêng
Các kiểu đo đối với các sản phẩm riêng được nêu ở cột “j” trong Phụ lục.
12.2 Phát hiện hơi
12.2.1 Quy định chung
Tàu chở các sản phẩm độc hoặc dễ cháy hoặc cả hai phải được trang bị ít nhất hai dụng cụ được Đăng kiểm cho là phù hợp, được thiết kế và hiệu chỉnh để kiểm tra phát hiện cho từng loại hơi. Nếu dụng cụ đó không có khả năng kiểm tra được cả nồng độ chất độc và nồng độ dễ cháy, thì phải có hai bộ dụng cụ tách biệt.
12.2.2 Các kiểu thiết bị phát hiện hơi
Dụng cụ phát hiện hơi có thể là kiểu xách tay hoặc cố định. Nếu sử dụng hệ thống phát hiện hơi loại cố định thì ít nhất phải có một dụng cụ kiểu xách tay.
12.2.3 Yêu cầu đối với một số sản phẩm không có sẵn thiết bị phát hiện hơi độc
Khi thiết bị phát hiện hơi độc không có sẵn đối với một số sản phẩm yêu cầu phải có thiết bị phát hiện này, như quy định ở cột “k” Phụ lục, Đăng kiểm có thể miễn cho tàu yêu cầu này. Khi cho phép sự miễn giảm như vậy, phải trang bị bổ sung nguồn cung cấp không khí thở.
12.2.4 Các yêu cầu về phát hiện hơi đối với các sản phẩm riêng
Các yêu cầu về phát hiện hơi cho những sản phẩm riêng cho ở cột “k” của Phụ lục.
12.3 Các yêu cầu bổ sung
12.3.1 Lắp đặt thiết bị phát hiện khí
Lắp đặt thiết bị phát hiện khí kiểu lấy mẫu được đặt bên ngoài vùng nguy hiểm khí phải thỏa mãn yêu cầu khác được quy định bổ sung thêm cho các yêu cầu quy định ở Quy chuẩn này.
Chương 13
TRANG BỊ BẢO HỘ CÁ NHÂN
13.1 Trang bị bảo hộ
13.1.1 Trang bị bảo hộ
Để bảo vệ thuyền viên đang thực hiện công việc nhận/trả hàng, trên tàu phải có các trang bị phòng hộ thích hợp bao gồm các tấm che rộng, găng tay đặc biệt có cổ cao, ủng thích hợp, quần áo bảo hộ làm bằng vật liệu chịu được hóa chất, kính an toàn loại kín hoặc mặt nạ hoặc cả hai thứ... Trang bị và quần áo bảo hộ phải đảm bảo che phủ sao cho không có phần cơ thể nào không được bảo vệ.
13.1.2 Nơi cất giữ trang bị bảo hộ
Trang bị bảo hộ phải được cất giữ trong các tủ đặc biệt để ở những nơi dễ đến lấy. Không nên cất giữ trang bị bảo hộ trong khu vực buồng sinh hoạt, trừ những trang bị mới, chưa dùng và trang bị chưa được sử dụng từ khi được giặt sạch. Tuy nhiên, tủ cất giữ trang bị bảo hộ có thể được bố trí trong khu vực buồng sinh hoạt nếu chúng được cách ly tốt khỏi các khu vực có người ở như các phòng ngủ, hành lang, buồng ăn, phòng tắm v.v…
13.2 Trang bị an toàn
13.2.1 Số lượng trang bị an toàn
Ngoài các trang bị an toàn được yêu cầu ở 10.10 Phần 5 của QCVN 21:2015/BGTVT, các tàu chở loại hàng có yêu cầu ở 14.12, 14.12.1 hoặc 14.12.3 trong cột “o” ở Phụ lục của Quy chuẩn này phải đủ nhưng không ít hơn 3 bộ trang bị an toàn hoàn chỉnh, mỗi bộ phải đảm bảo an toàn cho người sử dụng vào trong khoang chứa đầy khí và làm việc ở đó ít nhất 20 phút.
13.2.2 Thành phần của bộ trang bị an toàn
1 Một bộ trang bị an toàn hoàn chỉnh phải bao gồm:
(1) Một thiết bị thở có bình chứa khí độc lập (không dùng ôxy dự trữ);
(2) Quần áo, ủng, găng tay, kính đeo khít bảo vệ;
(3) Dây an toàn không cháy có thắt lưng chịu được tác dụng của hàng được chở;
(4) Đèn phòng nổ.
13.2.3 Thiết bị cung cấp khí nén dự trữ
1 Tàu phải có một trong các thiết bị cung cấp khí nén dự trữ sau đây: (1) Thiết bị gồm:
(a) 1 bộ các chai khí dự trữ được nạp đầy dành cho mỗi thiết bị thở;
(b) 1 máy nén khí riêng thích hợp cho việc cung cấp khí cao áp có độ tinh khiết theo yêu cầu;
(c) Đường ống góp nạp khí có khả năng nạp khí cho các chai khí dự trữ của thiết bị thở cho thiết bị thở yêu cầu ở (b); hoặc
(2) Các chai khí dự trữ được nạp đầy có tổng dung tích khí tự do ít nhất 6000 lít cho mỗi thiết bị thở ở trên tàu lớn hơn số bình khí dành cho trang bị của người chữa cháy được quy định ở 10.10 Phần 5 của QCVN 21:2015/BGTVT.
13.2.4 Hệ thống cung cấp không khí bổ sung
1 Trong mỗi buồng bơm hàng của tàu chở các loại hàng là đối tượng áp dụng các quy định của 14.17, hoặc hàng hóa trong cột “k” Phụ lục có yêu cầu lắp đặt thiết bị phát hiện hơi độc nhưng không có sẵn thiết bị, phải có:
(1) Một hệ thống ống thấp áp có đầu nối mềm thích hợp cho việc sử dụng với thiết bị thở nêu ở 14.2.1. Hệ thống này phải có khả năng đưa đủ lượng khí cao áp tới cung cấp, qua các thiết bị giảm áp, đủ không khí thấp áp cho 2 người làm việc trong thời gian ít nhất là 1 giờ, mà không cần dùng đến các chai khí của thiết bị thở, ở khoang có khí nguy hiểm. Phải lắp đặt các thiết bị để nạp lại không khí cho các chai khí cố định và các chai khí của thiết bị thở từ một máy nén khí riêng có khả năng cung cấp khí cao áp có độ tinh khiết theo yêu cầu; hoặc
(2) Một lượng không khí tương đương được nén trong bình đặt trong buồng thay cho hệ thống ống khí thấp áp.
13.2.5 Nơi cất giữ trang bị an toàn
Ít nhất một bộ trang bị an toàn nêu ở 13.2.2 phải được giữ trong tủ thích hợp, được đánh dấu rõ ràng, được đặt ở nơi dễ đến lấy và gần buồng bơm hàng. Các bộ còn lại phải được giữ ở những nơi thích hợp, được đánh dấu rõ ràng, dễ đến lấy.
13.2.6 Bảo dưỡng các thiết bị khí nén
Việc bảo dưỡng các thiết bị khí nén phải phù hợp với 13.3.
13.2.7 Cáng
Một cáng thích hợp cho việc nâng một người bị thương lên khỏi các khoang như buồng bơm hàng phải được bố trí ở nơi dễ đến lấy.
13.2.8 Hô hấp khi thoát nạn
1 Tàu chở loại hàng có chữ “Có” trong cột “n” của Phụ lục của Quy chuẩn này phải có thiết bị bảo vệ hệ hô hấp và mắt thích hợp đủ bảo vệ tất cả mọi người trên tàu trong trường hợp thoát nạn, thiết bị này phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
(1) Thiết bị bảo vệ hệ hô hấp:
(a) Không được dùng thiết bị bảo vệ hệ hô hấp kiểu phin lọc;
(b) Bình thường, thiết bị thở có bình chứa khí thông thường phải làm việc được trong ít nhất 15 phút.
(2) Thiết bị bảo vệ hệ hô hấp trong trường hợp thoát nạn phải được đánh dấu rõ ràng là dùng cho mục đích này và không được dùng cho mục đích chữa cháy hay làm hàng.
13.2.9 Trang bị y tế sơ cứu
Trên tàu phải có các trang bị y tế sơ cứu trong đó có thiết bị hô hấp bằng ôxy và thuốc giải độc đối với hàng được chở.
13.2.10 Trang bị tắm khử độc và rửa mắt
Trên tàu phải có trang bị tắm khử độc và rửa mắt được đánh dấu rõ ràng, bố trí ở những vị trí thuận tiện cho sử dụng. Trang bị tắm khử độc và rửa mắt phải làm việc được trong mọi điều kiện môi trường.
13.3 Các yêu cầu về vận hành
13.3.1 Phạm vi áp dụng
Các yêu cầu của ở 13.3 không phải là các điều kiện yêu cầu phải kiểm tra để duy trì cấp, nhưng là những điều kiện mà chủ tàu, thuyền trưởng và những người khác có liên quan đến hoạt động của tàu cần phải chú ý đến.
13.3.2 Việc sử dụng các trang bị bảo hộ
Trang bị bảo hộ phải được sử dụng trong bất kỳ công việc nào có thể gây ra nguy hiểm cho người.
13.3.3 Bảo dưỡng các thiết bị liên quan đến khí nén
Các thiết bị liên quan đến khí nén nêu ở 13.2.2 phải được thuyền trưởng kiểm tra ít nhất mỗi tháng một lần, kết quả kiểm tra phải được ghi vào Sổ nhật ký tàu, và phải được người có chuyên môn kiểm tra và thử ít nhất mỗi năm một lần.
Chương 14
YÊU CẦU ĐẶC BIỆT
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi