Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Tiêu chuẩn TCVN 13060:2025 Phương tiện giao thông - Thiết bị và bộ phận trên xe

Số hiệu: TCVN 13060:2025 Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệ Lĩnh vực: Giao thông
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
22/05/2025
Hiệu lực:
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Người ký: Đang cập nhật
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.

TÓM TẮT TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 13060:2025

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 13060:2025

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 13060:2025 PDF (Bản có dấu đỏ)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 13060:2025 DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 13060:2025

PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ - THIẾT BỊ VÀ BỘ PHẬN CÓ THỂ LẮP VÀ/HOẶC SỬ DỤNG TRÊN PHƯƠNG TIỆN CÓ BÁNH XE - YÊU CẦU VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ HỆ ĐỘNG LỰC ĐIỆN TRONG PHÊ DUYỆT KIỂU

Road vehicles - Equipment and Parts which can be Fitted and/or be Used on Wheeled Vehicles - Requirements and test methods for the electric power train in type approval

Mục lục

Lời nói đầu

1 Phạm vi áp dụng

2 Tài liệu viện dẫn

3 Thuật ngữ và định nghĩa

4 Tài liệu kỹ thuật và xe mẫu để kiểm tra, thử nghiệm

5 Các yêu cầu của xe liên quan đến các yêu cầu cụ thể về hệ động lực điện

6 Yêu cầu kỹ thuật liên quan đến an toàn của hệ thống lưu trữ năng lượng điện có thể sạc lại (REESS)

Phụ lục A.1 (Tham khảo) Thông tin

Phụ lục A.2 (Tham khảo) Thông tin

Phụ lục B (Tham khảo) Bố trí các nhãn phê duyệt

Phụ lục C (Quy định) Bảo vệ chống tiếp xúc trực tiếp của các chi tiết có điện áp

Phụ lục D (Quy định) Kiểm tra xác nhận sự cân bằng điện thế

Phụ lục EA (Quy định) Phương pháp đo điện trở cách điện cho các thử nghiệm cấp độ xe

Phụ lục EB (Quy định) Phương pháp đo điện trở cách điện cho các thử nghiệm cấp độ bộ phận của REESS

Phụ lục F (Quy định) Phương pháp xác nhận chức năng của hệ thống giám sát điện trở cách điện trên xe

Phụ lục G.1 (Quy định) Đặc tính chủ yếu của phương tiện hoặc hệ thống giao thông đường bộ...

Phụ lục G.2 (Quy định) Đặc tính chủ yếu của REESS

Phụ lục HA (Quy định) Phương pháp kiểm tra xác nhận việc tuân thủ điện trở cách điện dựa trên tài liệu thiết kế điện của xe sau khi tiếp xúc với nước

Phụ lục HB (Quy định) Quy trình thử nghiệm trên cơ sở xe cho bảo vệ chống lại ảnh hưởng của nước

Phụ lục I (Quy định) Xác định lượng phát thải hydro trong các quy trình sạc của REESS

Phụ lục I.1 (Quy định) Hiệu chuẩn thiết bị để thử phát thải hydro

Phụ lục I.2 (Quy định) Đặc tính chủ yếu của họ xe

Phụ lục J (Quy định) Phương pháp thử REESS

Phụ lục J.1 (Quy định) Phương pháp tiến hành một chu kỳ tiêu chuẩn

Phụ lục J.2 (Quy định) Phương pháp điều chỉnh SOC

Phụ lục JA (Quy định) Thử rung

Phụ lục JB (Quy định) sốc nhiệt và thử chu trình

Phụ lục JC (Quy định) Thử cơ học thả rơi REESS có thể tháo ra

Phụ lục JD (Quy định) Va chạm cơ học

Phụ lục JE (Quy định) Độ chịu lửa

Phụ lục JE.1 (Quy định) Kích thước và thông số kỹ thuật của gạch chịu lửa

Phụ lục JF (Quy định) Bảo vệ chống ngắn mạch bên ngoài

Phụ lục JG (Quy định) Bảo vệ chống sạc quá mức

Phụ lục JH (Quy định) Bảo vệ chống xả quá mức

Phụ lục Jl (Quy định) Bảo vệ chống quá nhiệt

Phụ lục JJ (Quy định) Bảo vệ chống quá dòng

Phụ lục KA (Quy định) Thử chịu đựng điện áp

Phụ lục KB (Quy định) Thử độ chịu nước

 

Lời nói đầu

TCVN 13060:2025 thay thế TCVN 13060:2020.

TCVN 13060:2025 được biên soạn trên cơ sở UNR 136:2016, và bản Sửa đổi 1:2023 Uniform provisions concerning the approval of vehicles of category L with regard to specific requirements for the electric power train.

TCVN 13060:2025 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 22 Phương tiện giao thông đường bộ biên soạn, Ủy ban Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Quốc gia đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

 

PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ - THIẾT BỊ VÀ BỘ PHẬN CÓ THỂ LẮP VÀ/HOẶC SỬ DỤNG TRÊN PHƯƠNG TIỆN CÓ BÁNH XE - YÊU CẦU VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ HỆ ĐỘNG LỰC ĐIỆN TRONG PHÊ DUYỆT KIỂU

Road vehicles - Equipment and Parts which can be Fitted and/or be Used on Wheeled Vehicles - Requirements and test methods for the electric power train in type approval

1 Phạm vi áp dụng

1.1  Tiêu chuẩn quy định yêu cầu về an toàn đối với hệ động lực điện của các xe loại L (mô tô, xe máy) với vận tốc thiết kế lớn nhất vượt quá 6 km/h, được trang bị một hệ động lực điện, trừ các xe được kết nối cố định với lưới điện.

Tiêu chuẩn không quy định cho các bộ phận, hệ thống điện áp cao mà chúng không được kết nối Galvanic với đường điện chính điện áp cao của hệ động lực điện.

1.2  Tiêu chuẩn quy định yêu cầu về an toàn đối với hệ thống lưu trữ năng lượng điện có thể sạc lại (REESS) của các xe loại L với vận tốc thiết kế lớn nhất vượt quá 6 km/h, được trang bị một hệ động lực điện, trừ các xe được kết nối cố định với lưới điện, trừ các xe được kết nối cổ định với lưới điện.

Phần này không áp dụng cho các ắc quy mà công dụng chính của nó là cung cấp điện để khởi động động cơ và/hoặc để chiếu sáng và/hoặc cho các bộ phận phụ khác của xe.

Tiêu chuẩn không quy định các yêu cầu về an toàn sau va chạm của xe.

2 Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau là rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thi áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).

TCVN 8658:2010, Phương tiện giao thông đường bộ - Ký hiệu nhóm xe cơ giới.

UNR 78; Motorcycle braking - Harmonization of motorcycle braking requirements (Phanh mô tô - Hài hòa các yêu cầu về phanh mô tô)

UN; Recommendations on the Transport of Dangerous Goods - Model Regulations (Revision 17 from June 2011), Volume I, Chapter 2.3 (Khuyến nghị của Liên Hợp Quốc về vận chuyển hàng hóa nguy hiểm - Quy định mẫu (Bản sửa đổi 17, tháng 6 năm 2011), Tập I, Chương 2.3)).

3 Thuật ngữ và định nghĩa

Các thuật ngữ và định nghĩa sau được áp dụng trong tiêu chuẩn này:

3.1

Chế độ có thể lái xe chủ động (Active driving possible mode)

Chế độ xe khi tác động lực lên bàn đạp ga (hoặc kích hoạt một điều khiển tương đương) hoặc khi nhả phanh sẽ làm cho hệ động lực điện di chuyển xe.

3.2

Chất điện phân gốc nước (Aqueous electrolyte)

Chất điện phân dựa trên dung môi nước cho các hợp chất (ví dụ: axit, bazơ) cung cấp các ion dẫn điện sau khi phân ly.

3.3

Bộ tự động ngắt kết nối (Automatic disconnect)

Một thiết bị khi được kích hoạt sẽ cắt các nguồn năng lượng điện khỏi phần còn lại của mạch điện áp cao của hệ động lực điện.

3.4

Bộ giắc - dây tách nhánh kết nối (Breakout harness)

Bộ dây kết nối để thử nghiệm, được nối với REESS bên phía có lực kéo của bộ ngắt kết nối tự động

3.5

Cách điện cơ bản (Basic insulation)

Cách điện được áp dụng cho các bộ phận có dòng điện chạy qua để bảo vệ chống tiếp xúc trực tiếp trong các điều kiện không có lỗi.

3.6

Pin (Cell)

Một bộ phân điện hóa độc lập được bao kín, có một cực dương và một cực âm và có sự chênh lệch điện áp trên hai đầu cực của nó và được sử dụng như một thiết bị lưu trữ năng lượng điện có thể sạc lại.

3.7

Kết nối dẫn điện (Conductive connection)

Kết nối sử dụng các đầu nối với nguồn điện bên ngoài khi REESS được sạc.

3.8

Thiết bị kết nối (Connector)

Thiết bị tạo sự kết nối và ngắt kết nối cơ học của các dây dẫn điện cao áp với bộ phận kết nối phù hợp bao gồm cả vỏ của nó.

3.9

Hệ thống khớp nối để sạc REESS (Coupling system for charging the REESS)

Mạch điện được sử dụng để sạc REESS từ nguồn điện bên ngoài bao gồm bộ đầu vào xe hoặc cáp sạc được gắn thường xuyên.

3.10

Tốc độ C của n C (C Rate of nC)

Cường độ dòng điện không đổi của Thiết bị được thử, mất 1/n (h) để sạc hoặc xả Thiết bị được thử từ trạng thái sạc bằng 0% đến trạng thái sạc đạt đầy 100 %.

3.11

Tiếp xúc trực tiếp (Direct contact)

Tiếp xúc của người với các bộ phận có dòng điện cao áp.

3.12

Cách diện kép (Double insulation)

Cách điện bao gồm cả cách điện cơ bản và cách điện bổ sung.

3.13

Khung dẫn điện (Electrical chassis)

Một bộ khung cấu tạo từ các chi tiết dẫn điện được kết nối điện với nhau mà điện thế của chúng được lấy làm điện thế chuẩn.

3.14

Mạch điện (Electrical Circuit)

Tập hợp các bộ phận được kết nối có dòng điện cao áp, được thiết kế để được cung cấp điện trong hoạt động bình thường.

3.15

Hệ thống biến đổi năng lượng điện (Electric energy conversion system)

Một hệ thống (ví dụ pin nhiên liệu) tạo ra và cung cấp năng lượng điện cho động cơ điện.

3.16

Hệ động lực điện (Electric power train)

Mạch điện bao gồm (các) động cơ kéo và có thể bao gồm REESS, hệ thống biến đổi năng lượng điện, các bộ biến đổi điện tử, bộ dây và các đầu nối liên quan cũng như hệ thống ghép nối để sạc REESS

3.17

Lớp bảo vệ chống tiếp xúc điện (Electrical protection barrier)

Bộ phận cung cấp sự bảo vệ chống tiếp xúc trực tiếp với các bộ phận có dòng điện cao áp.

3.18

Rò rỉ chất điện phân (Electrolyte leakage)

Sự thoát chất điện phân từ REESS dưới dạng chất lỏng.

3.19

Bộ biến đổi điện tử (Electronic converter)

Một thiết bị có khả năng điều khiển và/hoặc biến đổi năng lượng điện cho động cơ điện.

3.20

Vỏ bao kín (Enclosure)

Phần bao quanh các chi tiết bên trong và tạo ra sự bảo vệ chống bất kỳ tiếp xúc trực tiếp từ bất kỳ hướng tiếp cận nào.

3.21

Chi tiết dẫn điện để trần (Exposed conductive part)

Chi tiết dẫn điện có thể chạm vào theo các quy định về bảo vệ của IPXXB và thông thường không có điện nhưng sẽ dẫn điện trong điều kiện lớp cách điện bị hỏng. Chi tiết này bao gồm các chi tiết ở dưới lớp vỏ có thể được tháo ra mà không cn sử dụng các dụng cụ.

3.22

Nổ (Explosion)

Sự giải phóng năng lượng đột ngột đủ để gây ra sóng áp lực và/hoặc mảnh văng ra có thể gây ra thiệt hại về kết cấu và/hoặc vật lý cho môi trường xung quanh Thiết bị được thử.

3.23

Nguồn cấp điện bên ngoài (External electric power supply)

Nguồn điện xoay chiều (AC) hoặc một chiều (DC) ở bên ngoài xe.

3.24

Điện áp cao (High Voltage)

Sự phân loại của một bộ phận điện hoặc mạch điện, nếu điện áp làm việc của nó > 60 V và ≤ 1500 Vrms một chiều (DC) hoặc > 30 V và ≤ 1000 V rms xoay chiều (AC) (rms - giá trị bình phương trung bình).

3.25

Cháy (Fire)

Sự phát ra ngọn lửa từ một Thiết bị được thử. Tia lửa và hồ quang không được coi là ngọn lửa.

3.26

Chất điện phân dễ cháy (Flammable electrolyte)

Chất điện phân có chứa các chất được phân loại là “chất lỏng dễ cháy” Loại 3 theo Khuyến nghị của Liên hợp quốc về vận chuyển hàng hóa nguy hiểm - Quy định mẫu (Soát xét 17, tháng 6/2011), Tập 1, Chương 2.3.

3.27

Mạch dẫn điện cao áp (High voltage bus)

Mạch điện, bao gồm hệ thống kết nối để sạc REESS làm việc với điện áp cao. Trong trường hợp các mạch điện được kết nối galvanic với nhau và đáp ứng điều kiện điện áp quy định trong 3.47, chỉ các chi tiết hoặc các bộ phận của mạch điện làm việc với điện áp cao được phân loại là mạch dẫn điện cao áp.

CHÚ THÍCH: Kết nối galvanic là kết nối điện bởi dòng điện một chiều không đổi theo thời gian

3.28

Tiếp xúc gián tiếp (Indirect contact)

Sự tiếp xúc của người với chi tiết dẫn điện để trần.

3.29

Chi tiết có dòng điện (Live parts)

(Các) bộ phận dẫn điện dự định được cung cấp năng lượng điện trong các điều kiện sử dụng bình thường

3.30

Khoang hành lý (Luggage compartment)

Không gian kín trong xe dùng để hành lý.

3.31

Nhà sản xuất (Manufacturer)

Người hoặc tổ chức chịu trách nhiệm về tất cả các khía cạnh của quy trình phê duyệt kiểu và đảm bảo sự phù hợp của sản xuất. Không nhất thiết là người hoặc tổ chức phải tham gia trực tiếp vào tất cả các giai đoạn chế tạo xe hoặc bộ phận là đối tượng của quá trình phê duyệt.

3.32

Chất điện phân không dung dịch (Non-aquaous electrolyte)

Chất điện phân không có dung môi nước.

3.33

Điều kiện vận hành thông thường (Normal operating conditions)

Bao gồm các chế độ và điều kiện vận hành có thể gặp phải trong quá trình vận hành thông thường của xe, bao gồm lái xe với vận tốc được quy định hợp pháp, đỗ xe và dừng xe khi tham gia giao thông, cũng như sạc bằng bộ sạc tương thích với các cổng sạc cụ thể được lắp trên xe. Nó không bao gồm các điều kiện xe bị hư hỏng bởi va chạm, mảnh vụn trên đường hoặc bị phá hoại, vô tình bị lật, bị cháy hoặc chìm trong nước hoặc đang trong tình trạng cần phải hoặc đang thực hiện bảo trì.

3.34

Hệ thống giám sát điện trở cách điện trên xe (Onboard isolation resistance monitoring system)

Thiết bị giám sát điện trở cách điện giữa các mạch dẫn điện cao áp và khung dẫn điện.

3.35

Ắc quy kéo hở (Open type traction battery)

Loại ắc quy yêu cầu đổ đầy chất lỏng và tạo ra khí hydro thoát ra khí quyển.

3.36

Khoang hành khách (Passenger compartment)

Không gian dành tiện nghi cho hành khách được giới hạn bởi ít nhất 4 trong số yếu tố sau: mái, sàn, thành bên, các cửa, kính cửa sổ, vách ngăn phía trước và vách ngăn phía sau, hoặc cửa sau, cũng như bởi các lớp ngăn và vỏ bao kín được trang bị để bảo vệ hành khách tránh tiếp xúc trực tiếp với các chi tiết có dòng điện cao áp.

3.37

Cấp độ bảo vệ IPXXB (Protection degree IPXXB)

Sự bảo vệ khỏi tiếp xúc với các chi tiết có dòng điện cao áp được cung cấp bởi lớp ngăn hoặc lớp vỏ bao kín bảo vệ về điện và được kiểm tra bằng một đầu thử có khớp nối (IPXXB) như mô tả trong Phụ lục C.

3.38

Cấp độ bảo vệ IPXXD (Protection degree IPXXD)

Cấp bảo vệ khỏi tiếp xúc với các chi tiết có dòng điện cao áp được cung cấp bởi lớp ngăn hoặc lớp vỏ bao kín bảo vệ về điện và được kiểm tra bằng một dây thử điện (IPXXD) như mô tả trong Phụ lục C.

3.39

Hệ thống lưu trữ năng lượng điện có thể sạc lại (REESS)

Hệ thống lưu trữ năng lượng có thể sạc lại cung cấp năng lượng điện cho động cơ điện

Ắc quy mà công dụng chính của nó là cung cấp năng lượng để khởi động động cơ và/hoặc chiếu sáng

và/hoặc các hệ thống phụ trợ khác của xe không được coi là REESS.

REESS có thể bao gồm các hệ thống cần thiết để hỗ trợ vật lý, quản lý nhiệt, điều khiển điện tử và vỏ bao kín.

3.40

Hệ thống con của REESS (REESS subsystem)

Bất kỳ tổ hợp nào của các bộ phận REESS có chức năng lưu trữ năng lượng. Một hệ thống con của REESS có thể bao gồm hoặc không bao gồm toàn bộ hệ thống giám sát của REESS.

3.41

Cách điện tăng cường (Reinforced insulation)

Cách điện của các Chi tiết có dòng điện để bảo vệ chống điện giật tương đương với cách điện kép. Cách điện này có thể kết hợp một số lớp mà chúng không thể được thử nghiệm riêng lẻ như là cách điện bổ sung hoặc cơ bản.

3.42

REESS có thể tháo rời (Removable REESS)

Một REESS mà theo thiết kế có thể được lấy ra khỏi xe bởi người sử dụng xe để sạc bên ngoài xe.

3.43

Phá vỡ (Rupture)

Sự chọc thủng vỏ của bất kỳ cụm pin chức năng nào được tạo ra hoặc mở rộng bởi một thao tác đủ mạnh để đầu thử có đường kính 12 mm (IPXXB) xâm nhập và tiếp xúc với các Chi tiết có dòng điện (xem Phụ lục C).

3.44

Ngắt kết nối với nguồn cấp điện (Service disconnect)

Thiết bị dùng để tắt kích hoạt mạch điện khi tiến hành kiểm tra và bảo trì REESS, khay chứa pin nhiên liệu, v.v.

3.45

Trạng thái sạc điện (SOC) (State of Charge (SOC))

Lượng điện sạc đang có trong thiết bị được thử, được tinh bằng phần trăm của dung lượng danh định của nó

3.46

Chất cách điện rắn (Solid insulator)

Lớp phủ cách điện của bộ dây được cung cấp để che và ngăn chặn các bộ phận mang điện có điện áp cao khỏi mọi tiếp xúc trực tiếp.

3.47

Điều kiện điện áp riêng (Specific voltage condition)

Điều kiện mà trong đó điện áp lớn nhất của một mạch điện được kết nối galvanic giữa một bộ phận có dòng điện một chiều với bất kỳ bộ phận khác có dòng điện xoay chiều hoặc một chiều ≤ 30 V AC (rms) and ≤ 60 V DC.

CHÚ THÍCH 1: Khi một bộ phận có dòng điện một chiều của mạch điện như vậy được nối với khung dẫn điện và chịu điều kiện điện áp riêng, điện áp lớn nhất giữa bộ phận mang điện bất kỳ và khung điện là ≤ 30 V AC (rms) và 60 V DC.

CHÚ THÍCH 2: Đối với điện áp một chiều dao động (điện áp xoay chiều không thay đổi cực tính), phải áp dụng ngưỡng DC.

3.48

Cách điện bổ sung (Supplementary insulation)

Cách điện độc lập được bổ sung thêm cùng với cách điện cơ bản để bảo vệ chống điện giật trong trường hợp hỏng cách điện cơ bản.

3.49

Thiết bị được thử (Tested-device)

Toàn bộ REESS hoặc hệ thống con của REESS phải chịu các thử nghiệm theo quy định của tiêu chuẩn này.

3.50

Sự tỏa nhiệt (Thermal event)

Trạng thái mà nhiệt độ bên trong REESS cao hơn đáng kể (theo định nghĩa của nhà sản xuất) so với nhiệt độ hoạt động lớn nhất.

3.51

Thoát nhiệt (Thermal runaway)

Sự tăng nhiệt độ không kiểm soát của pin do các phản ứng tỏa nhiệt bên trong pin.

3.52

Lan truyền nhiệt (Thermal propagation)

Sự xảy ra tuần tự của sự thoát nhiệt trong REESS được kích hoạt bởi sự thoát nhiệt của pin trong REESS đó.

3.53

Kiểu của REESS (Type of REESS)

Các hệ thống không khác biệt nhau đáng kể về các khía cạnh thiết yếu như:

a) Tên thương mại hoặc nhãn hiệu của nhà sản xuất;

b) Thành phần hóa học, dung lượng và kích thước vật lý của các pin của nó;

c) Số lượng pin, chế độ kết nối của các pin và giá đỡ vật lý của các pin;

d) Cấu tạo, vật liệu và kích thước vật lý của vỏ bao kín; và;

e) Các thiết bị phụ trợ cần thiết cho giá đỡ vật lý, quản lý nhiệt và điều khiển điện tử.

3.54

Đầu nối của xe (Vehicle connector)

Thiết bị được lắp vào ổ cắm của xe để cung cấp năng lượng điện cho xe từ nguồn điện bên ngoài.

3.55

Đầu vào xe (Vehicle inlet)

Thiết bị trên xe có thể sạc từ bên ngoài dùng để kết nối đầu nối xe nhằm mục đích truyền năng lượng điện từ nguồn điện bên ngoài

3.56

Kiểu xe (Vehicle type)

Các xe không khác nhau về các khía cạnh thiết yếu như:

i. Lắp đặt của hệ động lực điện và mạch dẫn điện cao áp được kết nối galvanic;

ii. Bản chất và kiểu hệ động lực điện và các bộ phận điện áp cao được kết nối galvanic.

3.57

Thoát hơi (Venting)

Sự giải phóng áp suất bên trong quá mức từ pin hoặc hệ thống con của REESS hoặc REESS theo cách được thiết kế nhằm ngăn ngừa vỡ hoặc nổ.

3.58

Điện áp chịu được (Withstand voltage)

Điện áp được đặt vào mẫu thử trong các điều kiện thử quy định mà không gây hư hỏng và/hoặc đánh lửa của mẫu thử đạt yêu cầu.

3.59

Điện áp làm việc (Working voltage)

Giá trị điện áp cao nhất (rms - giá trị bình phương trung bình) của mạch điện, được quy định bởi nhà sản xuất, có thể xảy ra giữa bất kỳ chi tiết dẫn điện nào trong điều kiện mạch hở hoặc trong điều kiện hoạt động bình thường. Nếu mạch điện được chia tách bằng cách điện galvanic, điện áp làm việc được xác định tương ứng cho mỗi mch được chia tách.

4 Tài liệu kỹ thuật và xe mẫu để kiểm tra, thử nghiệm

4.1  Kiểu xe liên quan đến các yêu cầu cụ thể cho hệ động lực điện

4.1.1 Tài liệu kỹ thuật liên quan đến các yêu cầu riêng đối với hệ động lực điện là của nhà sản xuất xe.

4.1.2  Tài liệu kỹ thuật này phải được lập ba bộ được nêu dưới đây:

4.1.2.1  Mô tả chi tiết về kiểu xe liên quan đến hệ động lực điện và mạch dẫn điện cao áp được kết nối galvanic.

4.1.2.2  Đối với các xe có REESS, phải có bằng chứng bổ sung cho thấy rằng REESS tuân thủ các yêu cầu của Điều 6.

4.1.3  Một xe đại diện cho kiểu xe để thử nghiệm và nếu có thể, hoặc các xe bổ sung, hoặc các bộ phận của xe được coi là thiết yếu cho thử nghiệm được nêu trong Điều 6.

4.2  Hệ thống lưu trữ năng lượng điện có thể sạc lại (REESS)

4.2.1  Tài liệu kỹ thuật liên quan đến các yêu cầu về an toàn của REESS là của nhà sản xuất REESS.

4.2.2  Tài liệu kỹ thuật này phải được lập ba bộ được nêu dưới đây và tuân thủ các chi tiết sau:

4.2.2.1  Mô tả chi tiết về kiểu REESS liên quan đến sự an toàn của REESS.

4.2.3  (Các) bộ phận đại diện cho kiểu REESS đã được kiểm tra thêm, những bộ phận của xe được cơ sở thử nghiệm coi là thiết yếu cho thử nghiệm,

5 Các yêu cầu của xe liên quan đến các yêu cầu cụ thể về hệ động lực điện

5.1 Bảo vệ chống điện giật

Các yêu cầu an toàn điện này áp dụng cho mạch dẫn điện cao áp của hệ động lực điện và các bộ phận điện được kết nối galvanic với mạch dẫn điện cao áp của hệ động lực điện trong điều kiện chúng không được kết nối với nguồn điện cao áp bên ngoài.

5.1.1  Bảo vệ chống tiếp xúc trực tiếp

Bảo vệ chống tiếp xúc trực tiếp với các chi tiết có dòng điện cao áp phải tuân theo 5.1.1.1 và 5.1.1.2.

Các biện pháp bảo vệ này (cách điện rắn, lớp ngăn bảo vệ điện, vỏ bao kín v.v.) phải không thể mở, tháo rời hoặc gỡ bỏ mà không sử dụng các dụng cụ.

5.1.1.1  Phải trang bị cấp bảo vệ IPXXD để bảo vệ cho các chi tiết có dòng điện cao áp ở bên trong khoang hành khách hoặc khoang hành lý.

5.1.1.2  Bảo vệ cho các chi tiết có dòng điện cao áp ở các khu vực khác ngoài khoang lái hoặc khoang hành lý:

5.1.1.2.1  Phải trang bị cấp bảo vệ IPXXB để bảo vệ cho các xe có khoang hành khách.

5.1.1.2.2  Phải đáp ứng cấp bảo vệ IPXXD để bảo vệ cho các xe không có khoang hành khách.

5.1.1.3  Các đầu nối

Các đầu nối (bao gồm cả bộ đầu vào xe) được coi là đáp ứng yêu cầu này nếu:

(a) Chúng phù hợp với 5.1.1.1 và 5.1.1.2 khi ngắt ra mà không cần dụng cụ; hoặc là

(b) Chúng được trang bị một cơ cấu khóa (cần ít nhất hai hành động riêng biệt để tách đầu nối khỏi bộ phận ghép của nó). Ngoài ra, các bộ phận khác, không phải là chi tiết của đầu nối, phải được loại bỏ bằng cách dùng các dụng cụ đ ngắt đầu nối; hoặc

(c) Điện áp của các chi tiết có dòng điện bằng hoặc dưới 60 V DC hoặc bằng hoặc dưới 30 V AC (rms) trong vòng một giây sau khi ngắt đầu nối

5.1.1.4  Ngắt kết nối điện

Có thể chấp nhận được một ngắt kết nối điện áp cao mà có thể mở, tháo rời hoặc gỡ bỏ mà không cần dụng cụ nếu đáp ứng được cấp bảo vệ IPXXB trong điều kiện mà khi mở, tháo rời hoặc gỡ nó ra mà không cần dụng cụ.

5.1.1.5 Ghi nhãn

5.1.1.5.1 Trong trường hợp REESS có khả năng có điện áp cao, ký hiệu trong Hình 1 phải xuất hiện ở trên hoặc gần REESS. Nền biểu tượng phải có màu vàng, viền và mũi tên phải có màu đen.

Yêu cầu này cũng được áp dụng với REESS là một phần của mạch điện được kết nối galvanic trong đó điều kiện điện áp cụ thể không được đáp ứng, độc lập với điện áp lớn nhất của REESS.

Hình 1 - Ghi nhãn điện áp cao

5.1.1.5.2  Ký hiệu cũng phải nhìn thấy được trên vỏ bao kín và lớp ngăn bảo vệ điện, khi bị loại bỏ phải làm lộ ra các chi tiết có dòng điện của mạch điện áp cao. Quy định này là tùy chọn cho bất kỳ đầu nối nào cho mạch dẫn điện cao áp. Quy định này không được áp dụng cho bất kỳ trường hợp nào sau đây;

(a) Tại nơi các lớp ngăn hoặc vỏ bao kín bảo vệ điện không thể được tiếp cận vật lý, mở hoặc gỡ bỏ; trừ khi các bộ phận khác của xe được lấy ra với việc sử dụng các dụng cụ;

(b) Tại nơi các lớp ngăn hoặc vỏ bao kín bảo vệ điện được đặt ở dưới sàn xe.

5.1.1.5.3  Cáp cho mạch dẫn điện cao áp không nằm trong vỏ bao kín phải nhận biết được bằng một lớp bọc có màu cam ở phía ngoài

5.1.2  Bảo vệ chống tiếp xúc gián tiếp

Bảo vệ chống tiếp xúc gián tiếp cũng được yêu cầu đối với các xe có có dòng điện cao áp được lắp bất kỳ kiểu REESS nào được phê duyệt theo Điều 6.

5.1.2.1  Để bảo vệ chống điện giật có thể phát sinh do tiếp xúc gián tiếp, các chi tiết dẫn điện để trần, như lớp ngăn và vỏ bao kín dẫn điện, phải được kết nối galvanic một cách an toàn với khung dẫn điện bằng cách đấu nối với dây điện hoặc cáp nối đất, hoặc bằng cách hàn hoặc bằng kết nối sử dụng bu lông, v.v... để không có nguy cơ nguy hiểm sinh ra.

5.1.2.2  Điện trở giữa các chi tiết dẫn điện để trần và khung dẫn điện phải thấp hơn 0,1 Ω khi có dòng điện ít nhất là 0,2 A chạy qua.

Điện trở giữa hai chi tiết dẫn điện để trần có thể tiếp cận đồng thời bất kỳ của các lớp ngăn bảo vệ điện cách nhau nhỏ hơn 2,5 m không được vượt quá 0,2 Ω. Điện trở này có thể được tính toán bằng cách sử dụng các điện trở đo riêng biệt của các chi tiết liên quan của đường dẫn điện.

Yêu cầu này được đáp ứng nếu kết nối galvanic được thiết lập bằng hàn. Trong trường hợp có nghi ngờ hoặc nếu kết nối được thiết lập bằng phương pháp khác ngoài hàn, một phép đo phải được thực hiện bằng cách sử dụng một trong các quy trình thử nghiệm được mô tả trong Phụ lục EA.

5.1.2.3  Trong trường hợp xe cơ giới dự định kết nối với nguồn cp điện bên ngoài đã được nối đất thông qua kết nối dẫn điện, phải cung cấp một thiết bị có khả năng kết nối galvanic của khung dẫn điện với đất cho nguồn cung cấp điện bên ngoài.

Thiết bị phải có khả năng kết nối với đất trước khi điện áp bên ngoài được đặt vào xe và giữ lại kết nối cho đến khi điện áp bên ngoài được ngắt ra khỏi xe.

Sự phù hợp với yêu cầu này phải được chứng minh bằng cách sử dụng đầu nối được chỉ định bởi nhà sản xuất xe hoặc bằng phân tích.

Các yêu cầu trên chỉ áp dụng cho các xe khi sạc từ các điểm sạc cố định, bằng cáp sạc có chiều dài hữu hạn, thông qua bộ khớp nối xe.

5.1.2.4  Yêu cầu của 5.1.2.3 không được áp dụng cho các xe đã đáp ứng các mục (a) hoặc (b) dưới đây:

(a) Chỉ có thể sạc REESS cho xe thông qua nguồn điện bên ngoài bằng cách sử dụng bộ sạc bên ngoài với cách điện kép hoặc kết cấu cách điện tăng cường giữa đầu vào và đầu ra.

Các yêu cầu về đặc tính làm việc liên quan đến kết cấu cách điện được đề cập trước đó phải đáp ứng các yêu cầu nêu tại 5.1.2.4.1 đến 5.1.2.4.3 và nêu trong sổ tay hướng dẫn sử dụng của xe.

(b) Bộ sạc trên xe có cấu trúc cách điện kép hoặc tăng cường giữa đầu vào và các chi tiết dẫn điện để trần của xe/khung dẫn điện.

Các yêu cầu về đặc tính làm việc liên quan đến kết cấu cách điện đã đề cập trước đó phải đáp ứng các yêu cầu nêu tại 5.1.2.4.1, 5.1.2.4.2 và 5.1.2.4.3.

Nếu cả hai hệ thống được lắp đặt thì phải thực hiện cả (a) và (b).

5.1.2.4.1  Điện áp chịu đựng

5.1.2.4.1.1  Đối với xe có bộ sạc trên xe, thử nghiệm phải được thực hiện theo Phụ lục KA của tiêu chuẩn này.

5.1.2.4.1.2  Tiêu chí nghiệm thu

Điện trở cách điện phải bằng hoặc lớn hơn 7 MΩ khi cấp điện 500 V DC giữa tất cả các đầu vào được đấu nối với nhau và các chi tiết dẫn điện để trần của xe/khung dẫn điện.

5.1.2.4.2 Bảo vệ chống lại sự xâm nhập của nước

5.1.2.4.2.1  Thử nghiệm này phải được thực hiện theo Phụ lục KB của tiêu chuẩn này.

5.1.2.4.2.2  Tiêu chí nghiệm thu

Điện trở cách điện phải bằng hoặc lớn hơn 7 MΩ, khi cấp điện 500 V DC.

5.1.2.4.3  Hướng dẫn sử dụng

Phải cung cấp các hướng dẫn thích hợp để sạc và phải có trong sổ tay hướng dẫn sử dụng.

5.1.3  Điện trở cách điện

Phần này không áp dụng cho các mạch dẫn điện được kết nối galvanic với nhau trong đó chi tiết DC của những mạch này được kết nối với khung dẫn điện và điều kiện điện áp cụ thể được đáp ứng.

5.1.3.1  Hệ động lực điện bao gồm các mạch dẫn điện một chiều (DC) hoặc điện xoay chiều (AC) riêng biệt.

Nếu thanh dẫn AC và thanh dẫn DC được cách điện galvanic với nhau, điện trở cách điện giữa mạch dẫn điện cao áp và khung dẫn điện phải có giá trị ít nhất 100 Ω/V của điện áp làm việc đối với thanh dẫn DC và giá trị ít nhất là 500 Ω/V của điện áp làm việc với mạch dẫn điện AC.

Phép đo phải được thực hiện theo Phụ lục EA - Phương pháp đo điện trở cách điện cho các thử nghiệm cấp độ xe.

5.1.3.2  Hệ động lực điện bao gồm các mạch dẫn điện kết hợp điện một chiều (DC) và xoay chiều (AC)

Nếu thanh dẫn AC và thanh dẫn DC được kết nối điện galvanic, điện trở cách điện giữa bất kỳ mạch dẫn điện cao áp và khung dẫn điện nào phải có giá trị ít nhất 500 Ω/V của điện áp làm việc.

Tuy nhiên, nếu tất cả các mạch dẫn điện cao áp AC được bảo vệ bằng một trong hai biện pháp sau đây thì điện trở cách điện giữa bất kỳ mạch dẫn điện cao áp nào và khung dẫn điện phải có giá trị ít nhất là 100 Ω/V ứng với điện áp làm việc:

5.1.3.2.1  Tăng gấp đôi hoặc nhiều hơn các lớp của các chất cách điện rắn, lớp ngăn bảo vệ điện hoặc vỏ bao kín đáp ứng một cách độc lập yêu cầu trong 5.1.1, ví dụ hệ thống dây điện;

5.1.3.2.2  Các biện pháp bảo vệ cứng chắc về mặt cơ học, có đủ độ bền đối với tuổi thọ của xe như vỏ động cơ, vỏ bộ biến đổi điện tử hoặc các đầu nối;

Điện trở cách điện giữa mạch dẫn điện cao áp và khung dẫn điện có thể chứng minh được bằng tính toán, đo lường hoặc kết hợp cả hai.

Phép đo phải được thực hiện theo Phụ lục EA - Phương pháp đo điện trở cách điện cho các thử nghiệm cấp độ xe.

5.1.3.3  Xe chạy pin nhiên liệu

Trên các xe sử dụng pin nhiên liệu, các mạch điện áp cao một chiều phải có hệ thống giám sát điện trở cách điện trên xe cùng với cảnh báo cho người lái xe nếu điện trở cách điện giảm xuống dưới giá trị yêu cầu ít nhất là 100 Ω/V. Chức năng của hệ thống giám sát điện trở cách điện trên xe phải được xác nhận như mô tả trong Phụ lục F.

Điện trở cách điện giữa mạch điện áp cao của hệ thống khớp nối để sạc REESS, không được cấp điện trong các điều kiện khác điều kiện trong quá trình sạc REESS, và khung điện không cần phải giám sát.

5.1.3.4  Yêu cầu điện trở cách điện cho hệ thống khớp nối được sử dụng để sạc REESS.

Đối với thiết bị dự định được kết nối với nguồn điện AC bên ngoài được nối đất), điện trở cách điện phải ít nhất bằng 1 MΩ khi bộ sạc ngắt kết nối. REESS có thể bị ngắt kết nối trong quá trình đo.

Đối với thiết bị kết nối dẫn điện của xe nhằm mục đích kết nối dẫn điện với nguồn cung cấp điện xoay chiều bên ngoài được nối đất và mạch điện được kết nối galvanic với thiết bị kết nối dẫn điện của xe trong quá trình sạc REESS, điện trở cách điện giữa mạch điện áp cao và khung điện ít nhất phải là 500 Ω/V khi ngắt kết nối dẫn điện và đo điện trở cách điện tại các chi tiết có dòng điện cao áp (tiếp điểm) của thiết bị kết nối dẫn điện trên xe. Trong quá trình đo, REESS có thể bị ngắt kết nối.

5.1.4  Bảo vệ chống ảnh hưởng của nước

Các xe phải duy trì điện trở cách điện sau khi tiếp xúc với nước (ví dụ: rửa, lái xe qua rãnh nước). Phần này không áp dụng cho các mạch điện được kết nối galvanic với nhau, tại chi tiết diện một chiều của các mạch điện này được kết nối với khung dẫn điện và đáp ứng điều kiện điện áp cụ thể.

5.1.4.1  Nhà sản xuất có thể chọn tuân thủ các yêu cầu quy định trong phần 5.1.4.2 hoặc 5.1.4.3 hoặc 5.1.4.4.

5.1.4.2  Các nhà sản xuất xe phải cung cấp bằng chứng và/hoặc tài liệu về cách thiết kế điện hoặc các bộ phận của xe nằm bên ngoài khoang hành khách hoặc được gắn bên ngoài, sau khi tiếp xúc với nước vẫn an toàn và tuân thủ các yêu cầu được mô tả trong Phụ lục HA. Nếu bằng chứng và/hoặc tài liệu được cung cấp không thỏa đáng thì nhà sản xuất phải thực hiện thử nghiệm thành phần vật lý dựa trên các thông số kỹ thuật tương tự như được mô tả trong Phụ lục HA.

5.1.4.3  Nếu thực hiện các quy trình thử nghiệm được mô tả trong Phụ lục HB, ngay sau mỗi lần tiếp xúc, và trong điều kiện xe vẫn ướt, xe phải vượt qua thử nghiệm điện trở cách điện đưa ra trong Phụ lục EA, và phải tuân thủ các yêu cầu điện trở cách điện trong 5.1.3. Sau đó, sau 24 h tạm dừng, thử nghiệm điện trở cách điện như quy định trong Phụ lục EA phải được thực hiện lại và các yêu cầu về điện trở cách điện được nêu trong 5.1.3 phải được đáp ứng.

5.1.4.4  Nếu hệ thống giám sát điện trở cách điện được cung cấp và phát hiện điện trở cách điện nhỏ hơn các yêu cầu nêu tại 5.1.3 cảnh báo sẽ được đưa ra cho người lái xe. Chức năng của hệ thống giám sát điện trở cách điện trên xe phải được xác nhận như mô tả trong Phụ lục F.

5.2 Hệ thống lưu trữ năng lượng điện có thể sạc lại (REESS)

5.2.1  Đối với xe có REESS, xe phải đáp ứng yêu cầu của 5.2.1.1 hoặc 5.2.1.2.

5.2.1.1 Đối với REESS đã được phê duyệt kiểu theo Điều 6 của tiêu chuẩn này, việc lắp đặt phải tuân theo hướng dẫn do nhà sản xuất REESS cung cấp và phù hợp với mô tả được cung cấp tại Phụ lục A.2, Phụ lục B của tiêu chuẩn này.

5.2.1.2  REESS bao gồm các bộ phận, hệ thống và cấu trúc liên quan của xe nếu có, phải tuân thủ các yêu cầu tương ứng tại Điều 6 của tiêu chuẩn này.

5.2.2  Đối với REESS đã được phê duyệt theo Điều 6, việc lắp đặt phải tuân theo các hướng dẫn được cấp bởi nhà sản xuất REESS và phù hợp với mô tả được cấp trong Phụ lục G.2.

5.2.3  REESS phải phù hợp với các yêu cầu tương ứng Điều 6.

5.2.4  Tích tụ khí

Không gian cho ắc quy kéo hở có thể tạo ra khí hydro nên phải trang bị quạt thông gió, ống thông gió hoặc bất kỳ phương tiện phù hợp nào khác để ngăn chặn sự tích tụ của khí hydro.

5.2.5  Cảnh báo sự kiện lỗi REESS

Xe phải đưa ra cảnh báo cho người lái xe khi xe đang ở chế độ có thể lái xe chủ động trong trường hợp quy định tại 6.13 đến 6.15 nếu có.

Trong trường hợp cảnh báo quang học, khi được chiếu sáng, đèn báo phải đủ sáng để người lái xe có thể nhìn thấy trong cả điều kiện lái xe ban ngày và ban đêm, khi lái xe đã thích nghi với điều kiện ánh sáng đường xung quanh.

Thông báo này phải được kích hoạt để kiểm tra chức năng của đèn khi hệ thống đẩy được chuyển sang vị trí "Bật" hoặc khi hệ thống đẩy ở vị trí giữa "Bật" và "Khởi động" do nhà sản xuất chỉ định như một vị trí kiểm tra. Yêu cầu này không áp dụng cho thông báo hoặc văn bản được hiển thị trong không gian thông thường.

5.2.6  Cảnh báo về việc năng lượng của REESS thấp

Đối với các xe chạy thuần điện (các xe được trang bị hệ động lực điện chứa các máy điện chuyên dụng làm bộ biến đổi năng lượng đẩy và hệ thống lưu trữ năng lượng điện có thể sạc lại riêng biệt làm hệ thống lưu trữ năng lượng đẩy), phải cung cấp cảnh báo cho lái xe trong sự kiện trạng thái sạc REESS thấp. Dựa trên đánh giá kỹ thuật, nhà sản xuất phải xác định mức năng lượng REESS cần thiết còn lại khi cảnh báo người lái được đưa ra lần đầu tiên.

Trong trường hợp cảnh báo quang học, khi được chiếu sáng, đèn báo phải đủ sáng để người lái xe có thể nhìn thấy trong cả điều kiện lái xe ban ngày và ban đêm, khi người lái xe đã thích nghi với điều kiện ánh sáng đường xung quanh.

5.3 Ngăn chặn sự di chuyển của xe vô tình hoặc ngoài ý muốn

5.3.1  Một chỉ dẫn tức thời, ngắn gọn, phải được đưa ra cho lái xe mỗi lần khi xe lần đầu tiên được đặt tại "chế độ có thể lái chủ động" sau khi kích hoạt hệ thống đẩy.

Tuy nhiên, quy định này không áp dụng trong các điều kiện trong đó động cơ đốt trong trực tiếp hoặc gián tiếp cung cấp công suất đẩy cho xe.

5.3.2  Khi rời khỏi xe, người lái xe phải được thông báo bằng tín hiệu (ví dụ: tín hiệu ánh sáng hoặc âm thanh) nếu xe vẫn ở chế độ có thể lái chủ động.

Tuy nhiên, quy định này không áp dụng trong các điều kiện khi động cơ đốt trong cung cấp trực tiếp hoặc gián tiếp lực đẩy cho xe khi rời khỏi xe hoặc ghế lái.

5.3.3  Nếu REESS trên xe có thể được sạc ở bên ngoài, dịch chuyển của xe gây ra bởi hệ thống đẩy của xe phải không thể thực hiện được trong đầu nối xe được kết nối vật lý với đầu vào xe.

Đối với xe có cáp sạc được kết nối thường xuyên với xe, yêu cầu trên không được áp dụng nếu việc sử dụng cáp sạc cho xe ngăn cản việc sử dụng xe (ví dụ: ghế không thể gập vào, vị trí cáp không cho phép người lái ngồi vào hoặc bước vào xe). Yêu cầu này phải được chứng minh bằng cách sử dụng đầu nối xe được nhà sản xuất xe quy định. Tình trạng của bộ điều khiển hướng lái xe phải được người lái nhận biết.

5.3.4  Yêu cầu về an toàn chức năng bổ sung

5.3.4.1  Ít nhất hai hành động có chủ ý và đặc biệt phải được thực hiện bởi người lái xe khi khởi động để chọn chế độ có thể chủ động lái xe.

5.3.4.2  Chỉ một hành động duy nhất được yêu cầu để hủy kích hoạt chế độ chủ động lái xe.

5.3.4.3  Chỉ báo về công suất giảm tức thời (tức là không phải do lỗi).

5.3.4.3.1  Xe phải có một chức năng/thiết bị chỉ báo cho người lái xe biết nếu công suất tự động giảm xuống thấp hơn một mức nhất định, (ví dụ do kích hoạt bộ điều khiển đầu ra để bảo vệ REESS hoặc hệ thống đẩy hoặc do SOC thấp).

5.3.4.3.2 Các điều kiện theo đó các chỉ dẫn được đưa ra phải do nhà sản xuất quy định.

Một mô tả ngắn gọn về suy giảm công suất và chỉ ra chiến lược phải được quy định trong Phụ lục G.1.

5.3.4.4  Lái xe hoặc lái mô tô chạy lùi

Phải không thể kích hoạt chức năng điều khiển lùi xe trong khi xe đang di chuyển về phía trước.

5.4 Xác định lượng phát thải hydro

5.4.1  Thử nghiệm này phải được thực hiện trên tất cả các xe được trang bị ắc quy kéo hở. Nếu REESS đã được phê duyệt theo Điều 6 và được lắp đặt theo 5.2.1.1 có thể được bỏ qua thử nghiệm này khi phê duyệt xe.

5.4.2  Thử nghiệm phải được tiến hành theo phương pháp trong Phụ lục I của tiêu chuẩn này. Việc lấy mẫu và phân tích hydro phải được quy định. Các phương pháp phân tích khác có thể được phê duyệt nếu chứng minh được rằng chúng cho kết quả tương đương.

5.4.3  Trong quy trình sạc bình thường trong các điều kiện được nêu trong Phụ lục I, lượng phát thải hydro phải dưới 125 g trong 5 h hoặc nhỏ hơn (25 × t2) g trong quãng thời gian t2 (tính bằng h).

5.4.4  Trong quá trình sạc được thực hiện bởi bộ sạc có lỗi (điều kiện được nêu trong Phụ lục I), lượng phát thải hydro phải dưới 42 g. Bộ sạc phải giới hạn một lỗi xảy ra đó xảy ra không quá lớn nhất 30 min

5.4.5  Tất cả các hoạt động được liên quan với sạc REESS phải được điều khiển tự động, bao gồm cả dừng sạc.

5.4.6  Không thể điều khiển bằng tay các pha sạc.

5.4.7  Các hoạt động bình thường của kết nối và ngắt kết nối với nguồn điện lưới hoặc cắt điện phải không được ảnh hưởng đến hệ thống điều khiển của các pha sạc.

5.4.8  Lỗi quan trọng về sạc phải được cảnh báo thường xuyên. Một lỗi quan trọng là một lỗi có thể dẫn đến làm sai chức năng của bộ sạc trong quá trình sạc sau này.

5.4.9  Nhà sản xuất phải cho biết, sự phù hợp của xe với các yêu cầu này trong sách hướng dẫn sử dụng của chủ sở hữu.

5.4.10  Kết quả kiểm tra cho kiểu xe liên quan đến phát thải hydro có thể được áp dụng cho các kiểu xe khác thuộc cùng một họ xe, theo định nghĩa của họ xe được nêu trong Phụ lục I.2

6 Yêu cầu kỹ thuật liên quan đến an toàn của hệ thống lưu trữ năng lượng điện có thể sạc lại (REESS)

6.1  Tổng quan

Các quy trình nêu tại Phụ lục J phải được áp dụng.

6.2  Rung

6.2.1  Thử nghiệm phải được thực hiện theo Phụ lục JA của tiêu chuẩn này.

REESS phải vượt qua thử nghiệm độ rung theo cả ba hướng X, Y và Z vuông góc với nhau có thể được lắp theo bất kỳ hướng nào trên xe

6.2.2  Tiêu chí nghiệm thu

6.2.2.1  Trong quá trình thử nghiệm, không được có bằng chứng về:

(a) Rò rỉ điện phân

(b) Vỡ (chỉ áp dụng cho REESS có điện áp cao);

(c) Thoát hơi (với REESS không phải loại Ắc quy kéo hở)

(d) Cháy;

(e) Nổ.

Bằng chứng thoát hơi REESS phải được kiểm tra xác nhận chỉ cho xe có khoang hành khách.

Bằng chứng rò rỉ chất điện phân phải được kiểm tra xác nhận bằng kiểm tra trực quan mà không tháo rời bất kỳ chi tiết nào của thiết bị được thử. Nếu cần, phải sử dụng kỹ thuật thích hợp để xác nhận xem có bất kỳ sự rò rỉ chất điện phân nào từ REESS do thử nghiệm hay không. Bằng chứng về sự thoát hơi phải được kiểm tra xác nhận bằng cách kiểm tra trực quan mà không cần tháo rời bất kỳ bộ phận nào của thiết bị thử.

6.2.2.2  Đối với REESS điện áp cao, điện trở cách điện được đo sau khi thử nghiệm theo Phụ lục EB của tiêu chuẩn này không được nhỏ hơn 100 Ω/V.

6.3  Sốc nhiệt và thử chu kỳ

6.3.1  Thử nghiệm phải được thực hiện theo Phụ lục JB của tiêu chuẩn này.

6.3.2  Tiêu chí chấp nhận

6.3.2.1  Trong quá trình thử nghiệm, phải không được có bằng chứng về:

(a) Rò rỉ điện phân

(b) Vỡ (chỉ áp dụng cho REESS có điện áp cao);

(c) Thoát hơi (với REESS không phải loại Ắc quy kéo hở)

(d) Cháy;

(e) Nổ.

Bằng chứng thoát hơi REESS phải được kiểm tra xác nhận chỉ cho xe có khoang hành khách.

Bằng chứng rò rỉ chất điện phân phải được kiểm tra xác nhận bằng kiểm tra trực quan mà không tháo rời bất kỳ chi tiết nào của thiết bị được thử. Nếu cần, phải sử dụng kỹ thuật thích hợp để xác nhận xem có bất kỳ sự rò rỉ chất điện phân nào từ REESS do thử nghiệm hay không. Bằng chứng về sự thoát hơi phải được kiểm tra xác nhận bằng cách kiểm tra trực quan mà không cần tháo rời bất kỳ bộ phận nào của thiết bị thử.

6.3.2.2  Đối với REESS điện áp cao, điện trở cách điện được đo sau khi thử nghiệm theo Phụ lục EB của tiêu chuẩn này không được nhỏ hơn 100 Ω/V.

6.4. Thử nghiệm cơ học

6.4.1  Thử nghiệm thả rơi REESS có thể tháo ra.

6.4.1.1  Thử nghiệm phải được thực hiện theo Phụ lục JC của tiêu chuẩn này.

6.4.1.2  Tiêu chí nghiệm thu

6.4.1.2.1  Trong quá trình thử nghiệm phải không được có bằng chứng về;

(a) Rò rỉ điện phân

(b) Vỡ (chỉ áp dụng cho REESS có điện áp cao);

(c) Thoát hơi (với REESS không phải loại Ắc quy kéo hở)

(d) Cháy;

(e) Nổ.

Bằng chứng thoát hơi REESS phải được kiểm tra xác nhận chỉ cho xe có khoang hành khách.

Bằng chứng rò rỉ chất điện phân phải được kiểm tra xác nhận bằng kiểm tra trực quan mà không tháo rời bất kỳ chi tiết nào của thiết bị được thử. Nếu cần, phải sử dụng kỹ thuật thích hợp để xác nhận xem có bất kỳ sự rò rỉ chất điện phân nào từ REESS do thử nghiệm hay không. Bằng chứng về sự thoát hơi phải được kiểm tra xác nhận bằng cách kiểm tra trực quan mà không cần tháo rời bất kỳ bộ phận nào của thiết bị thử.

6.4.1.2.2  Đối với REESS điện áp cao, điện trở cách điện được đo sau khi thử nghiệm theo Phụ lục EB của tiêu chuẩn này không được nhỏ hơn 100 Ω/V.

6.4.2. Sốc cơ học

6.4.2.1. Phép thử này phải áp dụng cho xe có chân chống ở giữa và/hoặc bên hông.

Việc thử nghiệm phải được tiến hành theo Phụ lục JD của tiêu chuẩn này.

6.4.2.2. Tiêu chí chấp nhận

6.4.2.2.1. Trong quá trình thử nghiệm, không được có bằng chứng về

(a) Rò rỉ điện phân

(b) Vỡ (chỉ áp dụng cho REESS có điện áp cao);

(c) Thoát hơi (với REESS không phải loại Ắc quy kéo hở)

(d) Cháy;

(e) Nổ.

Bằng chứng thoát hơi REESS phải được kiểm tra xác nhận chỉ cho xe có khoang hành khách.

Bằng chứng rò rỉ chất điện phân phải được kiểm tra xác nhận bằng kiểm tra trực quan mà không tháo rời bất kỳ chi tiết nào của thiết bị được thử. Nếu cần, phải sử dụng kỹ thuật thích hợp để xác nhận xem có bất kỳ sự rò rỉ chất điện phân nào từ REESS do thử nghiệm hay không. Bằng chứng về sự thoát hơi phải được kiểm tra xác nhận bằng cách kiểm tra trực quan mà không cần tháo rời bất kỳ bộ phận nào của thiết bị thử.

6.4.2.2.2. Đối với REESS điện áp cao, điện trở cách điện của thiết bị được thử phải đảm bảo giá trị thấp nhất 100 Ω/V cho toàn bộ REESS được đo sau thử nghiệm tuân theo Phụ lục EB của tiêu chuẩn này.

6.5  Chống cháy

Thử nghiệm này chỉ áp dụng cho các xe có khoang hành khách. Thử nghiệm này là cần thiết đối với REESS có chứa chất điện phân dễ cháy. Thử nghiệm phải được thực hiện trên một mẫu thử.

Theo lựa chọn của nhà sản xuất, các thử nghiệm có thể được thực hiện như sau:

a) Một thử nghiệm theo cấp độ xe theo 6.5.1 hoặc

b) Một thử nghiệm theo cấp độ bộ phận theo 6.5.2.

6.5.1  Thử nghiệm ở cấp độ xe

Thử nghiệm phải được thực hiện theo Phụ lục JE có tính đến đoạn JE.3.2.1.

Việc kiểm tra REESS được thử nghiệm theo điều này phải được giới hạn khi kiểm tra một kiểu xe cụ thể.

6.5.2 Thử nghiệm ở cấp độ bộ phận

Thử nghiệm phải được thực hiện theo Phụ lục JE có tính đến đoạn IE.3.2.2.

6.5.3  Tiêu chí nghiệm thu

6.5.3.1  Trong quá trình thử nghiệm, thiết bị được thử phải không được có bằng chứng/dấu vết về nổ

6.6  Bảo vệ ngắn mạch bên ngoài

6.6.1  Thử nghiệm phải được thực hiện theo Phụ lục JF của tiêu chuẩn này.

6.6.2  Tiêu chí nghiệm thu;

6.6.2.1  Trong quá trình thử nghiệm phải không được có bằng chứng về:

(a) Rò rỉ điện phân

(b) Vỡ (chỉ áp dụng cho REESS có điện áp cao);

(c) Thoát hơi (với REESS không phải loại Ắc quy kéo hở)

(d) Cháy;

(e) Nổ.

Bằng chứng thoát hơi REESS phải được kiểm tra xác nhận chỉ cho xe có khoang hành khách.

Bằng chứng rò rỉ chất điện phân phải được kiểm tra xác nhận bằng kiểm tra trực quan mà không tháo rời bất kỳ chi tiết nào của thiết bị được thử. Nếu cần, phải sử dụng kỹ thuật thích hợp để xác nhận xem có bất kỳ sự rò rỉ chất điện phân nào từ REESS do thử nghiệm hay không. Bằng chứng về sự thoát hơi phải được kiểm tra xác nhận bằng cách kiểm tra trực quan mà không cần tháo rời bất kỳ bộ phận nào của thiết bị thử.

6.6.2.2  Đối với REESS có điện áp cao, điện trở cách điện đo được sau khi thử nghiệm theo Phụ lục EB của tiêu chuẩn này không được nhỏ hơn 100 Ω/V.

6.7  Bảo vệ chống nạp quá mức

6.7.1  Thử nghiệm phải được thực hiện theo Phụ lục JG của tiêu chuẩn này.

6.7.2  Tiêu chí nghiệm thu

6.7.2.1  Trong quá trình thử nghiệm phải không được có dấu vết về:

(a) Rò rỉ điện phân

(b) Vỡ (chỉ áp dụng cho REESS có điện áp cao);

(c) Thoát hơi (với REESS không phải loại Ắc quy kéo hở)

(d) Cháy;

(e) Nổ.

Bằng chứng thoát hơi REESS phải được kiểm tra xác nhận chỉ cho xe có khoang hành khách.

Bằng chứng rò rỉ chất điện phân phải được kiểm tra xác nhận bằng kiểm tra trực quan mà không tháo rời bất kỳ chi tiết nào của thiết bị được thử. Nếu cần, phải sử dụng kỹ thuật thích hợp để xác nhận xem có bất kỳ sự rò rỉ chất điện phân nào từ REESS do thử nghiệm hay không. Bằng chứng về sự thoát hơi phải được kiểm tra xác nhận bằng cách kiểm tra trực quan mà không cần tháo rời bất kỳ bộ phận nào của thiết bị thử.

6.7.2.2  Đối với REESS điện áp cao, điện trở cách điện được đo sau khi thử nghiệm theo Phụ lục EB của tiêu chuẩn này không được nhỏ hơn 100 Ω/V.

6.8  Bảo vệ chống xả quá mức

6.8.1  Thử nghiệm phải được thực hiện theo Phụ lục JH của tiêu chuẩn này.

6.8.2  Tiêu chí nghiệm thu

6.8.2.1  Trong quá trình thử nghiệm phải không được có bằng chứng về:

(a) Rò rỉ điện phân

(b) Vỡ (chỉ áp dụng cho REESS có điện áp cao);

(c) Thoát hơi (với REESS không phải loại Ắc quy kéo hở)

(d) Cháy;

(e) Nổ.

Bằng chứng thoát hơi REESS phải được kiểm tra xác nhận chỉ cho xe có khoang hành khách.

Bằng chứng rò rỉ chất điện phân phải được kiểm tra xác nhận bằng kiểm tra trực quan mà không tháo rời bất kỳ chi tiết nào của thiết bị được thử. Nếu cần, phải sử dụng kỹ thuật thích hợp để xác nhận xem có bất kỳ sự rò rỉ chất điện phân nào từ REESS do thử nghiệm hay không. Bằng chứng về sự thoát hơi phải được kiểm tra xác nhận bằng cách kiểm tra trực quan mà không cần tháo rời bất kỳ bộ phận nào của thiết bị thử.

6.8.2.2  Đối với REESS điện áp cao, điện trở cách điện đo được không được nhỏ hơn 100 Ω/V sau khi thử nghiệm theo Phụ lục EB của tiêu chuẩn này.

6.9  Bảo vệ chống quá nhiệt

6.9.1  Thử nghiệm phải được thực hiện theo Phụ lục Jl của tiêu chuẩn này.

6.9.2  Tiêu chí chấp nhận

6.9.2.1  Trong quá trình thử nghiệm phải không được có bằng chứng về:

(a) Rò rỉ điện phân

(b) Vỡ (chỉ áp dụng cho REESS có điện áp cao);

(c) Thoát hơi (với REESS không phải loại Ắc quy kéo hở)

(d) Cháy;

(e) Nổ.

Bằng chứng thoát hơi REESS phải được kiểm tra xác nhận chỉ cho xe có khoang hành khách.

Bằng chứng rò rỉ chất điện phân phải được kiểm tra xác nhận bằng kiểm tra trực quan mà không tháo rời bất kỳ chi tiết nào của thiết bị được thử. Nếu cần, phải sử dụng kỹ thuật thích hợp để xác nhận xem có bất kỳ sự rò rỉ chất điện phân nào từ REESS do thử nghiệm hay không. Bằng chứng về sự thoát hơi phải được kiểm tra xác nhận bằng cách kiểm tra trực quan mà không cần tháo rời bất kỳ bộ phận nào của Thiết bị thử.

6.9.2.2  Đối với REESS có điện áp cao, điện trở cách điện đo được không được nhỏ hơn 100 Ω/V sau khi thử nghiệm theo Phụ lục EB của tiêu chuẩn này.

6.10  Bảo vệ chống quá dòng

Thử nghiệm này được yêu cầu với REESS được thiết kế đ sử dụng trên các xe có khả năng sạc bằng nguồn điện DC bên ngoài.

6.10.1  Thử nghiệm phải được thực hiện theo Phụ lục JJ của tiêu chuẩn này

6.10.2  Tiêu chí chấp nhận

6.10.2.1  Trong quá trình thử nghiệm phải không được có bằng chứng về:

(a) Rò rỉ điện phân

(b) Vỡ (chỉ áp dụng cho REESS có điện áp cao);

(c) Thoát hơi (với REESS không phải loại Ắc quy kéo hở)

(d) Cháy;

(e) Nổ.

Bằng chứng thoát hơi REESS phải được kiểm tra xác nhận chỉ cho xe có khoang hành khách.

Bằng chứng rò rỉ chất điện phân phải được kiểm tra xác nhận bằng kiểm tra trực quan mà không tháo rời bắt kỳ chi tiết nào của thiết bị được thử. Nếu cần, phải sử dụng kỹ thuật thích hợp để xác nhận xem có bất kỳ sự rò rỉ chất điện phân nào từ REESS do thử nghiệm hay không. Bằng chứng về sự thoát hơi phải được kiểm tra xác nhận bằng cách kiểm tra trực quan mà không cần tháo rời bất kỳ bộ phận nào của Thiết bị thử.

6.10.2.2  Việc kiểm soát bảo vệ chống quá dòng của REESS phải chấm dứt quá trình sạc hoặc nhiệt độ đo được trên vỏ của REESS phải được ổn định, sao cho gradient nhiệt độ thay đổi nhỏ hơn 4 °C trong 2 h sau khi đạt đến mức sạc điện quá dòng lớn nhất.

6.10.2.3  Với REESS điện áp cao, điện trở cách điện đo được sau thử nghiệm theo Phụ lục EB của tiêu chuẩn này phải không nhỏ hơn 100 Ω/V.

6.11  Bảo vệ chống nhiệt độ thấp

Nhà sản xuất REESS phải cung cấp, theo yêu cầu của cơ sở thử nghiệm khi cần thiết, tài liệu sau đây giải thích hiệu quả an toàn ở cấp hệ thống hoặc cấp hệ thống con của xe để chứng minh rằng REESS giám sát và kiểm soát thích hợp các hoạt động của REESS ở nhiệt độ thấp tại giới hạn ranh giới an toàn của REESS:

(a) Sơ đồ hệ thống:

(b) Văn bản giải trình về nhiệt độ giới hạn dưới để đảm bảo REESS vận hành an toàn;

(c) Phương pháp phát hiện nhiệt độ REESS;

(d) Hành động được thực hiện khi nhiệt độ REESS bằng hoặc thấp hơn giới hạn dưới để REESS vận hành an toàn.

6.12  Quản lý khí phát thải từ REESS

6.12.1  Trong quá trình vận hành xe, bao gồm cả vận hành khi có sự cố, người ngồi trên xe không phải tiếp xúc với bất kỳ môi trường nguy hiểm nào do khí thải từ REESS gây ra.

6.12.2  Ắc quy kéo hở phải đáp ứng các yêu cầu của phần 5.4 của tiêu chuẩn này về phát thải hydrogen

6.12.3  Với REESS khác loại Ắc quy kéo hở, yêu cầu của 6.12.1 được coi là thỏa mãn nếu đáp ứng tất cả các yêu cầu áp dụng của các thử nghiệm sau: 6.2 (rung), 6.3 (sốc nhiệt và thử chu kỳ), 6.6 (bảo vệ ngắn mạch bên ngoài), 6.7 (bảo vệ chống nạp quá mức), 6.8 (bảo vệ chống xả quá mức), 6.9 (bảo vệ quá nhiệt) và 6.10 (Bảo vệ chống quá dòng).

6.13  Cảnh báo xảy ra lỗi hoạt động của bộ điều khiển xe quản lý hoạt động an toàn của REESS

REESS hoặc hệ thống xe phải cung cấp tín hiệu để kích hoạt cảnh báo được quy định tại 5.2.5 trong trường hợp bộ điều khiển xe bị lỗi (ví dụ: tín hiệu đầu vào và đầu ra tới hệ thống giám sát của REESS, các cảm biến trong REESS, v.v.) trong quản lý hoạt động an toàn của REESS. Nhà sản xuất REESS hoặc xe phải cung cấp, theo yêu cầu của cơ sở thử nghiệm khi cần thiết, tài liệu sau đây giải thích hiệu quả an toàn ở cấp hệ thống hoặc cấp hệ thống con của xe:

6.13.1  Sơ đồ hệ thống nhằm xác định tất cả các bộ điều khiển xe quản lý hoạt động REESS. Sơ đồ phải xác định những bộ phận nào được sử dụng đ tạo ra cảnh báo do bộ điều khiển xe không hoạt động để thực hiện một hoặc nhiều hoạt động cơ bản.

6.13.2  Văn bản giải thích mô tả hoạt động cơ bản của các bộ điều khiển xe quản lý hoạt động REESS. Phần giải thích phải xác định các bộ phận của hệ thống điều khiển xe, mô tả chức năng và khả năng quản lý REESS của chúng, đồng thời cung cấp sơ đồ logic và mô tả các điều kiện có thể dẫn đến việc kích hoạt cảnh báo.

6.14  Cảnh báo trong trường hợp có sự tỏa nhiệt bên trong REESS

REESS hoặc hệ thống xe phải cung cấp một tín hiệu để kích hoạt cảnh báo được quy định tại 5.2.5. trong trường hợp có sự tỏa nhiệt trong REESS (được quy định bởi nhà sản xuất). Nhà sản xuất REESS hoặc xe phải cung cấp, theo yêu cầu của Cơ sở thử nghiệm nếu cần, những tài liệu giải thích hiệu quả an toàn tại mức hệ thống hoặc mức hệ thống con của xe:

6.14.1 Các thông số và mức ngưỡng liên quan được sử dụng để chỉ rõ sự tỏa nhiệt (ví dụ: nhiệt độ, tốc độ tăng nhiệt độ, mức SOC, sụt áp, dòng điện, v.v.) để kích hoạt cảnh báo.

6.14.2  Sơ đồ hệ thống và phần giải thích bằng văn bản mô tả các cảm biến và hoạt động của bộ điều khiển xe để quản lý REESS trong trường hợp xảy ra sự cố nhiệt.

6.15  Sự truyền nhiệt

Đối với REESS chứa chất điện phân dễ cháy, người ngồi trên xe không được tiếp xúc với bất kỳ môi trường nguy hiểm nào do sự lan truyền nhiệt được kích hoạt bởi sự ngắn mạch bên trong dẫn đến hiện tượng thoát nhiệt điện của pin đơn riêng lẻ. Để đảm bảo điều này, các yêu cầu của 6.15.1 và 6.15.2 phải được thỏa mãn.5

Thử nghiệm này chỉ áp dụng cho các xe có khoang hành khách.

5 Nhà sản xuất sẽ chịu trách nhiệm về tính xác thực và toàn vẹn của tài liệu được gửi và chịu hoàn toàn trách nhiệm về sự an toàn của người sử dụng trước các tác động bất lợi phát sinh từ sự truyền nhiệt do ngắn mạch bên trong gây ra.

6.15.1  REESS hoặc hệ thống xe phải đưa ra một tín hiệu để kích hoạt cảnh báo chỉ dẫn nâng cao trong xe để cho phép thoát ra ngoài hoặc 5 min trước khi xuất hiện tình huống nguy hiểm bên trong khoang hành khách do sự lan truyền nhiệt được kích hoạt bởi ngắn mạch bên trong dẫn đến sự thoát nhiệt pin riêng lẻ như cháy, n hoặc khói. Yêu cầu này được coi là thỏa mãn nếu sự truyền nhiệt không dẫn đến tình huống nguy hiểm cho người ngồi trong xe. Nhà sản xuất REESS hoặc xe phải cung cấp, theo yêu cầu của cơ sở thử nghiệm khi cần thiết, tài liệu sau đây giải thích tính năng an toàn của cấp hệ thống hoặc cấp hệ thống con của xe:

6.15.1.1  Các thông số (ví dụ: nhiệt độ, điện áp hoặc dòng điện) để kích hoạt cảnh báo chỉ dẫn.

6.15.1.2  Mô tả hệ thống cảnh báo

6.15.2  REESS hoặc hệ thống xe phải có các chức năng hoặc đặc tính trong Pin hoặc REESS nhằm bảo vệ người ngồi trong xe (như được mô tả trong 6.15) trong các điều kiện gây ra bởi sự truyền nhiệt được kích hoạt bởi sự ngắn mạch bên trong dẫn đến hiện tượng thoát nhiệt của pin đơn. Nhà sản xuất REESS hoặc xe phải cung cấp, theo yêu cầu của cơ sở thử nghiệm khi cần thiết, tài liệu sau đây giải thích hiệu quả an toàn của cấp hệ thống hoặc cấp hệ thống con của xe:

6.15.2.1  Một bản phân tích giảm thiểu rủi ro bằng sử dụng phương pháp tiêu chuẩn công nghiệp phù hợp, ghi lại rủi ro đối với người ngồi trong xe do sự lan truyền nhiệt được kích hoạt bởi ngắn mạch bên trong dẫn đến hiện tượng thoát nhiệt của pin đơn và ghi lại việc giảm rủi ro nhờ thực hiện chức năng hoặc đặc tính giảm thiu rủi ro được xác định.

6.15.2.2  Sơ đồ hệ thống của tất cả các hệ thống và bộ phận vật lý có liên quan. Các hệ thống và bộ phận liên quan là những hệ thống góp phần bảo vệ người ngồi trong xe khỏi các tác động nguy hiểm do sự lan truyền nhiệt được kích hoạt bởi hiện tượng thoát nhiệt pin đơn.

6.15.2.3  Sơ đồ thể hiện hoạt động chức năng của các hệ thống và bộ phận liên quan, xác định tất cả các chức năng hoặc đặc điểm giảm thiểu rủi ro.

6.15.2.4  Đối với từng chức năng hoặc đặc tính giảm thiểu rủi ro được xác định:

6.15.2.4.1  Mô tả về chiến lược hoạt động của nó;

6.15.2.4.2  Xác định hệ thống vật lý hoặc bộ phận thực hiện chức năng;

6.15.2.4.3  Một hoặc nhiều tài liệu kỹ thuật sau đây liên quan đến thiết kế của nhà sản xuất chứng minh hiệu quả của chức năng giảm thiểu rủi ro:

(a) Các thử nghiệm thực hiện bao gồm dữ liệu quy trình được sử dụng và các điều kiện và kết quả;

(b) Dữ liệu phân tích hoặc phương pháp mô phỏng được xác nhận và kết quả.

(b) Phương pháp phân tích hoặc mô phỏng được xác nhận và dữ liệu kết quả.

 

Phụ lục A.1

(Tham khảo)

Thông tin

(Kh lớn nhất: A4 (210 × 297 mm))

Ban hành bởi: Tên Cơ quan:

....................................

....................................

....................................

....................................

Liên quan:2

Phê duyệt được cấp

Phê duyệt được mở rộng

Phê duyệt bị từ chối

 

Sản xuất bị ngưng hoàn toàn

 

Phê duyệt bị thu hồi

 

của một kiểu xe liên quan đến an toàn điện theo TCVN 13060 hoặc UNR 136

Phê duyệt số ............................................................................. Mở rộng số

1. Tên thương mại hoặc nhãn hiệu của chiếc xe: ........................................................................

2. Kiểu xe: ....................................................................................................................................

3. Kiểu xe: ....................................................................................................................................

4. Tên và địa chỉ của nhà sản xuất: .............................................................................................

5. Nếu có thể, tên và địa chỉ của đại diện nhà sản xuất: ..............................................................

6. Mô tả về chiếc xe: ..................................................................................................................

6.1. Kiểu của REESS: ..................................................................................................................

6.1 1. Số hiệu phê duyệt của REESS hoặc mô tả của REESS2

6.2. Điện áp làm việc: ..................................................................................................................

6.3. Hệ thống đẩy (ví dụ. hybrid,điện): ........................................................................................

7. Xe đệ trình để phê duyệt: .......................................................................................................

8. Cơ sở thử nghiệm chịu trách nhiệm tiến hành kiểm tra phê duyệt: .........................................

9. Ngày cơ sở thử nghiệm ban hành báo cáo:

10. Số lượng báo cáo được cung cấp bởi cơ sở thử nghiệm đó: ...............................................

11. Vị trí của nhãn phê duyệt: ......................................................................................................

12. Lý do gia hạn phê duyệt (nếu có):2 ........................................................................................

13. Phê duyệt được cấp/gia hạn/từ chối/thu hồi:2 .......................................................................

14. Địa điểm: ...............................................................................................................................

15. Ngày: ......................................................................................................................................

16. Chữ ký: .....................................................................................................................................

17. Các tài liệu được đệ trình với yêu cầu phê duyệt hoặc gia hạn có thể được lấy theo yêu cầu.

___________________________

1/ Số phân biệt s quốc gia đã cấp/mở rộng/từ chối/thu hồi phê duyệt (xem quy định phê duyệt trong TCVN-ECE này

2/ Loại bỏ những gì không áp dụng

 

Phụ lục A.2

(Tham khảo)

Thông tin

(Khổ lớn nhất: A4 (210 × 297 mm))

Ban hành bởi: Tên Cơ quan:

....................................

....................................

....................................

....................................

Liên quan:2

Phê duyệt được cấp

Phê duyệt được mở rộng

Phê duyệt bị từ chối

 

Sản xuất bị ngưng hoàn toàn

 

Phê duyệt bị thu hồi

 

Của một kiểu REESS như là một thành phần theo TCVN 13060 hoặc UNR 136

Phê duyệt số .................................... Mở rộng số: ........................................................................

1. Tên thương mại hoặc nhãn hiệu của REESS: ...........................................................................

2. Kiểu của REESS: .......................................................................................................................

3. Tên và địa chỉ của nhà sản xuất: ...............................................................................................

4. Nếu có thể, tên và địa chỉ của đại diện nhà sản xuất: ...............................................................

5. Mô tả về REESS: ......................................................................................................................

6. Những hạn chế về lp đt có thể áp dụng với REESS: ............................................................

6.1. REESS có thể tháo rời: Có/Không2 ........................................................................................

6.2. REESS có thể tháo rời có thể được gắn theo bất kỳ hướng nào: Có/Không2 .......................

6.3. REESS chỉ dành cho xe không có khoang hành khách: Có/Không2 ......................................

7. REESS đ trình để phê duyệt ngày: ........................................................................................

8. Cơ sở thử nghiệm chịu trách nhiệm tiến hành kiểm tra phê duyệt: .........................................

9. Ngày cơ sở thử nghiệm ban hành báo cáo: .............................................................................

10. Số của báo cáo được ban hành bởi cơ sở thử nghiệm đó: ...................................................

11. Vị trí của nhãn phê duyệt: .......................................................................................................

12. Lý do để mở rộng phê duyệt (nếu có):2 ...................................................................................

13. Phê duyệt được cấp/mở rộng/từ chối/thu hồi:2 .......................................................................

14. Địa điểm: .................................................................................................................................

15. Ngày: ......................................................................................................................................

16. Chữ ký: ..................................................................................................................................

17. Các tài liệu được đệ trình với yêu cầu phê duyệt hoặc mở rộng có thể được lấy theo yêu cầu.

_______________________________

1 Số phân biệt quốc gia đã cấp/mở rng/từ chối/thu hồi phê duyệt (xem quy định phê duyệt trong TCVN-ECE

2 Loại bỏ những gì không áp dụng

 

Phụ lục B

(Tham khảo)

Bố trí các nhãn phê duyệt

Loại A

Hình 1

Dấu phê duyệt trong Hình 1 được dán trên xe cho thấy kiểu phương tiện giao thông đường bộ có liên quan đã được phê duyệt ở Hà Lan (E 4), theo UNR 136 và theo số hiệu phê duyệt 012492. Hai chữ số đầu tiên của số hiệu phê duyệt cho biết rằng phê duyệt đã được cấp theo các yêu cầu của UNR 136 hoặc TCVN 13060 ở dạng ban đầu.

Hình 2

Dấu phê duyệt trong Hình 2 được gắn vào REESS cho thấy kiểu REESS (ES) có liên quan đã được phê duyệt ở Hà Lan (E4), theo UNR 136 hoặc TCVN 13060 và theo số hiệu phê duyệt 012492. Hai chữ số đầu tiên về số hiệu phê duyệt cho biết rằng phê duyệt đã được cấp theo các yêu cầu của UNR 136 hoặc TCVN 13060 ở dạng ban đầu.

Loại B

Dấu phê duyệt ở trên được gắn vào một xe cho thấy rằng phương tiện giao thông đường bộ có liên quan đã được phê duyệt ở Hà Lan (E4) theo UNR 136 hoặc TCVN 13060 và UNR 78[1]. Số hiệu phê duyệt cho biết, tại thời điểm phê duyệt tương ứng được cấp, UNR 136 hoặc TCVN 13060 vẫn còn ở dạng ban đầu và UNR 78 đã được sửa đổi bởi loạt sửa đổi 03.

 

Phụ lục C

(Quy định)

Bảo vệ chống tiếp xúc trực tiếp của các chi tiết có điện áp

C.1  Đầu dò tiếp cận

Đầu dò tiếp cận để kiểm tra xác nhận sự bảo vệ người chống lại việc tiếp cận vào các chi tiết có dòng điện được nêu trong Bảng C.1.

C.2  Điều kiện thử

Đầu dò tiếp cận được ấn vào bất kỳ khe hở nào của vỏ bao kín với một lực được quy định trong Bảng C.1. Nếu đu dò xâm nhập được một phần hoặc toàn bộ, nó có thể chạm vào mọi vị trí, nhưng trong mọi trường hợp mặt tựa không được xuyên thủng qua khe hở.

Các lớp ngăn bảo vệ diện bên trong được coi là một phần của vỏ bao kín.

Cần đấu nối một nguồn cấp điện áp thấp (không dưới 40 V và không quá 50 V) nối tiếp với một đèn thích hợp, nếu cần, giữa đu dò và các Chi tiết có dòng điện bên trong lớp ngăn bảo vệ điện hoặc vỏ bao kín.

Phương pháp mạch tín hiệu cũng nên được áp dụng cho các chi tiết chuyển động có dòng điện chạy qua của thiết bị có điện áp cao.

Các chi tiết động bên trong có thể cho vận hành chậm, tại nơi điều này là có thể.

C.3  Điều kiện nghiệm thu

Đu dò không được tiếp xúc với các chi tiết có dòng điện.

Nếu yêu cầu này cần được kiểm tra xác nhận bởi một mạch tín hiệu giữa mẫu thử và các Chi tiết có dòng điện thì đèn phải không sáng.

Trong trường hợp kiểm tra đối với cấp bảo vệ IPXXB có nối với đu dò để có thể xuyên qua một chiều sâu 80 mm, nhưng mặt tựa (đường kính 50 mm × 20 mm) không được xuyên qua khe hở. Bắt đầu từ vị trí thẳng, cả hai khớp của đu dò phải uốn gập liên tiếp được một góc tới 90 độ so với trục của phần kề bên đu dò và phải có thể để được ở mọi vị trí.

Trong trường hợp kiểm tra với cấp bảo vệ IPXXD, đu dò có thể xuyên qua toàn bộ chiều dài của nó, nhưng mặt tựa phải không được xuyên thủng qua khe hở.

Bảng C.1 - Đầu dò để thử nghiệm bảo vệ người chống lại sự tiếp cận các chi tiết nguy hiểm

Số đầu

Chữ thêm vào

Đầu th

Kích thước theo mm

Lực thử

2

B

10 N ± 10%

4, 5, 6

D

1 N ± 10%

CHÚ DẪN:

Vật liệu: Kim loại, trừ khi có quy định khác

Kích thước theo chiều dài tính bằng milimét

Dung sai kích thước không ghi dung sai:

(a) Trên các góc: 0/-10°;

(b) Đối với kích thước dài:

- đến 25 mm: 0/ -0,05 mm,

- trên 25 mm: ± 0,2 mm

Cả hai khớp phải cho phép chuyn động trong cùng một mặt phẳng và cùng một hướng qua một góc 90 ° với sai số 0 đến +10°

Hình C.1 - Đầu dò có khớp nối

 

Phụ lục D

(Quy định)

Kiểm tra xác nhận sự cân bằng điện thế

D.1  Phương pháp kiểm tra bằng máy đo điện trở

Máy đo điện trở được nối với các điểm đo (thông thường, khung điện và vỏ dẫn điện/lớp bảo vệ ngăn tiếp xúc) và điện trở được đo bằng máy đo điện trở đáp ứng thông số kỹ thuật sau:

(a) Máy đo điện trở: Đo dòng điện nhỏ nhất 0,2 A;

(b) Độ phân giải: 0,01 Ω trở xuống:

(c) Điện trở R phải nhỏ hơn 0,1 Ω.

D.2  Phương pháp thử nghiệm sử dụng nguồn điện một chiều, vôn kế và ampe kế

Ví dụ về phương pháp thử nghiệm sử dụng nguồn điện một chiều, vôn kế và ampe kế được trình bày dưới đây.

Hình D.1 - Ví dụ về phương pháp thử nghiệm sử dụng nguồn điện một chiều

D.2.1  Quy trình kiểm tra

Nguồn điện DC, vôn kế và ampe kế được kết nối với các điểm đo (Thông thường, khung điện và vỏ bọc dẫn điện/lớp bảo vệ ngăn tiếp xúc).

Điện áp của nguồn điện một chiều được điều chỉnh sao cho dòng điện chạy qua ít nhất là 0,2 A.

Dòng điện "I" và điện áp "U" được đo.

Điện trở “R” được tính theo công thức sau:

R = U/l

Điện trở R phải nhỏ hơn 0,1 Q.

CHÚ THÍCH: Nếu sử dụng dây dẫn để đo điện áp và dòng điện thì mỗi dây dẫn phải được nối độc lập với lớp ngăn/vỏ/khung điện bảo vệ điện.

Thiết bị đầu cuối có thể dùng chung để đo điện áp và đo dòng điện.

 

Phụ lục EA

(Quy định)

Phương pháp đo điện trở cách điện cho các thử nghiệm cấp độ xe

EA.1  Tổng quan

Điện trở cách điện cho mỗi mạch dẫn điện cao áp của xe phải được đo hoặc phải được xác định bằng tính toán qua việc sử dụng các giá trị đo từ mỗi chi tiết hoặc cụm thành phần của mạch dẫn điện cao áp (sau đây gọi là phép đo chia).

EA.2 Phương pháp đo

Phép đo điện trở cách điện phải được tiến hành bằng cách chọn một phương pháp đo thích hợp trong số các phương pháp được liệt kê trong EA.2.1 và EA.2.2, tùy thuộc vào điện tích của các chi tiết có dòng điện hoặc điện trở cách điện, v.v.

Các phép đo bằng máy đo Megohm hoặc máy hiện sóng là các phương pháp thay thế thích hợp cho quy trình được mô tả dưới đây để đo điện trở cách điện. Trong trường hợp này, có thể cần phải tắt hệ thống giám sát điện trở cách điện trên xe.

Phạm vi của mạch điện cần đo phải được làm rõ trước, có sử dụng sơ đồ mạch điện, v.v. Nếu các mạch điện áp cao được cách ly dẫn điện với nhau, phải đo điện trở cách điện cho từng mạch điện.

Ngoài ra, có thể tiến hành chính sửa cần thiết để đo điện trở cách điện, chẳng hạn như tháo vỏ bao kín để tiếp cận các chi tiết có dòng điện, vạch các đường đo, thay đổi phần mềm, v.v.

Trong trường hợp các giá trị đo được không ổn định do hoạt động của hệ thống giám sát điện trở cách điện trên xe, v.v., có thể chỉnh sửa cần thiết để tiến hành đo, chẳng hạn như dừng hoạt động của thiết bị liên quan hoặc gỡ bỏ thiết bị. Hơn nữa, khi thiết bị được gỡ bỏ, nó phải được chứng minh bằng cách sử dụng bản vẽ để nó phải không làm thay đổi điện trở cách điện giữa các chi tiết có dòng điện và khung dẫn điện.

Những chỉnh sửa này phải không ảnh hưởng đến các kết quả thử nghiệm.

Phải hết sức cẩn thận khi bị đoản mạch, điện giật, v.v., để xác nhận điều này có thể yêu cầu có hoạt động trực tiếp của mạch điện áp cao.

EA.2.1  Phương pháp đo sử dụng điện áp DC từ các nguồn bên ngoài xe

EA.2.1.1  Dụng cụ đo

Phải sử dụng dụng cụ kiểm tra điện trở cách điện có khả năng áp điện áp một chiều cao hơn điện áp làm việc của mạch dẫn điện cao áp.

EA.2.1.2  Phương pháp đo

Một dụng cụ kiểm tra điện trở cách điện phải được đấu nối giữa các Chi tiết có dòng điện và khung dẫn điện. Sau đó, điện trở cách điện phải được đo bằng cách cho một dòng điện một chiều (DC) có trị số điện áp ít nhất bằng một nửa điện áp làm việc của mạch dẫn điện cao áp.

Nếu hệ thống có một vài phạm vi điện áp (ví dụ do có bộ biến đổi tăng áp) trong mạch được kết nối galvanic và một số thành phần không thể chịu được điện áp làm việc của toàn bộ mạch, thì có thể đo riêng điện trở giữa các thành phần đó và khung dẫn điện bằng cách cho một dòng điện có trị số một nửa điện áp làm việc của chính nó với các thành phần bị ngắt kết nối

EA. 2.2  Phương pháp đo sử dụng REESS của riêng xe làm nguồn điện áp DC

EA.2.2.1  Điều kiện thử xe

Mạch dẫn điện cao áp phải được cung cấp năng lượng bởi hệ thống biến đổi năng lượng và/hoặc REESS riêng của xe và mức điện áp của hệ thống biến đổi năng lượng và/hoặc REESS trong toàn bộ thử nghiệm ít nhất phải là điện áp làm việc danh định theo quy định của nhà sản xuất xe.

EA.2.2.2  Dụng cụ đo lường

Vôn kế được sử dụng trong thử nghiệm này phải đo các giá trị DC và phải có điện trở trong ít nhất bằng 10 MΩ.

EA.2.2.3  Phương pháp đo

EA.2.2.3.1  Bước đầu tiên

Điện áp được đo như trong Hình EA.1 và khung điện dẫn điện cao áp (Ub) được ghi lại. Ub phải bằng hoặc lớn hơn điện áp hoạt động danh nghĩa của hệ thống biến đổi năng lượng và/hoặc REESS theo quy định của nhà sản xuất xe.

Hình EA.1 - Đo lường Ub, U1, U2

EA.2.2.3.2  Bước thứ hai

Đo và ghi lại điện áp (U1) giữa phía âm của mạch dẫn điện cao áp và khung dẫn điện (xem Hình EA.1).

EA.2.2.3.3 Bước thứ ba

Đo và ghi lại điện áp (U2) giữa cực dương của mạch dẫn điện cao áp và khung dẫn điện (xem Hình EA.1).

EA.2.2.3.4 Bước thứ tư

Nếu U1 lớn hơn hoặc bằng U2, hãy đặt một điện trở tiêu chuẩn đã biết (Ro) giữa phía âm của mạch dẫn điện cao áp và khung dẫn điện. Khi Ro được lắp đặt, đo điện áp (U1’) giữa phía âm của mạch dẫn điện cao áp và khung dẫn điện (xem Hình EA.2).

Tính cách điện (Ri) theo công thức sau:

Ri = Ro*Ub*(1/U'1 - 1/U1)

Hình EA.2 - Đo lường của U1

Nếu U2 lớn hơn U1, đặt điện trở tiêu chuẩn đã biết (Ro) vào giữa cực dương của mạch dẫn điện cao áp và khung dẫn điện. Khi Ro được cài đặt, đo điện áp (U’2) giữa phía dương của mạch dẫn điện cao áp và khung dẫn điện (xem Hình EA.3). Tính độ cách điện (Ri) theo công thức đã nêu. Chia giá trị độ cách điện này (tính bằng Ω) cho điện áp hoạt động danh định của mạch dẫn điện cao áp (tính bằng Vôn).

Tính toán cách điện (Ri) theo công thức sau:

Ri = Ro*Ub*(1/U'2 - 1/U2)

Hình EA.3

EA.2.2.3.5  Bước thứ năm

Giá trị độ cách điện Ri (tính bằng Ω) chia cho điện áp làm việc của mạch dẫn điện cao áp (tính bằng Vvôn) dẫn đến điện trở cách điện (tính bằng Ω/V).

CHÚ THÍCH: Điện trở tiêu chuẩn Ro đã biết (tính bằng Ω) phải là giá trị của điện trở cách điện nhỏ nhất theo yêu cầu (tính bằng Ω/V) nhân với điện áp làm việc của xe cộng/trừ 20 % (tính bằng V). Ro không bắt buộc giá trị này phải chính xác vì các phương trình có hiệu lực cho bất kỳ Ro nào; tuy nhiên, giá trị Ro trong phạm vi này phải cho độ phân giải tốt cho các phép đo điện áp

 

Phụ lục EB

(Quy định)

Phương pháp đo điện trở cách điện cho các thử nghiệm cấp độ bộ phận của REESS

EB.1  Phương pháp đo

Phép đo điện trở cách điện phải được tiến hành bằng cách chọn một phương pháp đo thích hợp trong số các phương pháp được liệt kê trong EB.1.1 đến EB.1.2, tùy thuộc vào sạc điện của các Chi tiết có dòng điện hoặc điện trở cách điện, v.v.

Các phép đo bằng máy đo Megohm hoặc máy hiện sóng là các phương pháp thay thế thích hợp cho quy trình được mô tả dưới đây để đo điện trở cách điện. Trong trường hợp này, có thể cần phải tắt hệ thống giám sát điện trở cách điện trên xe.

Phạm vi của mạch điện cần đo phải được làm rõ trước, có sử dụng sơ đồ mạch điện, v.v. Nếu các mạch điện áp cao được cách ly galvanic với nhau, phải đo điện trở cách điện cho từng mạch điện.

Nếu không thể đo được điện áp hoạt động của thiết bị được thử (Ub, Hình EB.1) (ví dụ do ngắt kết nối mạch điện gây ra công tắc tơ chính hoặc hoạt động của cầu chì), thử nghiệm có thể được thực hiện với thiết bị thử đã được sửa đổi để cho phép đo điện áp bên trong (thượng nguồn của công tắc tơ chính). Ngoài ra, có thể tiến hành sửa đổi để đo điện trở cách điện, chẳng hạn như tháo vỏ che để tiếp cận các chi tiết có dòng điện, vạch các đường đo, thay đổi phần mềm, v.v.

Trong trường hợp các giá trị đo được không ổn định do hoạt động của hệ thống giám sát điện trở cách điện,có thể tiến hành sửa đổi cần thiết để tiến hành đo, chẳng hạn như dừng hoạt động của thiết bị liên quan hoặc loại bỏ nó ra. Hơn nữa, khi thiết bị được tháo ra, nó phải được chứng minh bằng cách sử dụng bản vẽ để nó phải không được làm thay đổi điện trở cách điện giữa các chi tiết có dòng điện và kết nối đất được quy định bởi nhà sản xuất như một điểm được kết nối với khung dẫn điện khi lắp đặt trên xe.

Những sửa đổi phải không làm ảnh hưởng đến các kết quả thử nghiệm.

Phải hết sức cẩn thận khi bị đoản mạch, điện giật, v.v., để xác nhận điều này có thể yêu cầu hoạt động trực tiếp của mạch điện có điện áp cao.

EB.1.1  Phương pháp đo sử dụng điện áp DC từ các nguồn bên ngoài

EB.1.1.1  Dụng cụ đo lường

Phải sử dụng dụng cụ thử điện trở cách điện có khả năng đặt điện áp cao hơn điện áp danh nghĩa của thiết bị được thử.

EB.1.1.2  Phương pháp đo

Một dụng cụ kiểm tra điện trở cách điện phải được kết nối giữa các chi tiết có dòng điện và kết nối đất. Sau đó phải đo điện trở cách điện.

Nếu hệ thống có một vài dải điện áp (ví dụ do bộ biến đổi tăng áp) trong mạch được kết nối galvanic và một số thành phần không thể chịu được điện áp làm việc của toàn mạch, thì có thể đo riêng điện trở giữa các thành phần đỏ và kết nối đất bằng cách cho một dòng điện đi vào có trị số điện áp ít nhất bằng một nửa điện áp làm việc của chính nó với các thành phần bị ngắt kết nối.

EB.1.2  Phương pháp đo sử dụng thiết bị được thử làm nguồn điện áp DC

EB.1.2.1  Điều kiện thử

Mức điện áp của thiết bị được thử trong suốt quá trình thử nghiệm ít nhất phải là điện áp làm việc danh định của thiết bị được thử.

EB.1.2.2  Dụng cụ đo

Vôn kế được sử dụng trong thử nghiệm này phải đo các giá trị DC và phải có điện trở trong ít nhất 10 MΩ.

EB.1.2.3  Phương pháp đo lường

EB.1.2.3.1  Bước đầu tiên

Điện áp được đo như trong Hình EB.1 và điện áp làm việc của thiết bị được thử (Ub, Hình EB.1) được ghi lại. Ub phải bằng hoặc lớn hơn điện áp hoạt động danh định của thiết bị được thử.

Hình EB.1

EB.1.2.3.2  Bước thứ hai

Đo và ghi lại điện áp (U1) giữa cực âm của thiết bị được thử và kết nối đất (Hình EB.1).

EB.1.2.3.3  Bước thứ ba

Đo và ghi lại điện áp (U2) giữa cực dương của thiết bị được thử và kết nối đất (Hình EB.1).

EB.1.2.3.4  Bước thứ tư

Nếu U1 lớn hơn hoặc bằng U2, hãy đặt điện trở tiêu chuẩn đã biết (Ro) giữa cực âm của thiết bị được thử và kết nối đất. Khi Ro được cài đặt, đo điện áp (U’1,) giữa cực âm của thiết bị được thử và kết nối đất (xem Hình EB.2).

Tính độ cách điện (Ri) theo công thức sau:

Ri = Ro*Ub*(1/U’1 - 1/U1)

Hình EB.2

Nếu U2 lớn hơn U1, hãy đặt một điện trở tiêu chuẩn đã biết (Ro) giữa cực dương của thiết bị được thử và kết nối đất. Khi Ro được cài đặt, đo điện áp (U2,) giữa cực dương của thiết bị được thử và kết nối đất (xem Hình EB.3).

Tính toán cách ly điện (Ri) theo công thức sau:

Ri = Ro * Ub * (1/U’2, - 1/U2)

Hình EB.3

EB.1.2.3.5  Bước thứ năm

Giá trị độ cách điện Ri (tính bằng Ω) chia cho điện áp danh định của thiết bị được thử (tính bằng V) dẫn đến điện trở cách ly (tính bằng Ω/V).

CHÚ THÍCH 1: Điện trở tiêu chuẩn đã biết Ro (tính bằng Ω) phải là giá trị của điện trở cách điện nhỏ nhất theo yêu cầu (tính bằng Ω/V) nhân với điện áp danh định của thiết bị được thử ± 20% (tính bằng V). Ro không bắt buộc giá trị này phải chính xác vì các phương trình có hiệu lực cho bất kỳ Ro nào; tuy nhiên, giá trị Ro trong phạm vi này phải có độ phân giải tt cho các phép đo điện áp

 

Phụ lục F

(Quy định)

Phương pháp xác nhận chức năng của hệ thống giám sát điện trở cách điện trên xe

Hệ thống giám sát điện trở cách điện trên xe phải được thử nghiệm sử dụng quy trình sau:

(a) Xác định điện trở cách điện, Ri, của hệ động lực điện với hệ thống giám sát điện trở cách điện sử dụng quy trình trong Phụ lục EA.

(b) Nếu giá trị điện trở cách điện ít nhất được yêu cầu trong 5.1.3.1 hoặc 5.1.3.2. là 100 Ω/V, đặt một điện trở có điện trở Ro vào giữa hai bên của mạch điện áp cao có giá trị thấp hơn tính bằng U1 hoặc U2 được đo theo EA 2.2.3 của Phụ lục EA và khung dẫn điện. Độ lớn của điện trở Ro phải sao cho:

1/(1/(95xU) - 1/Ri) ≤ Ro < 1/(1/(100xU) - 1/Ri)

Trong đó U là điện áp làm việc của hệ động lực điện.

(c) Nếu giá trị điện trở cách điện ít nhất được yêu cầu trong 5.1.3.1 hoặc 5.1.3.2 là 500 Ω/V, đặt một điện trở có điện trở Ro vào giữa hai bên của mạch điện áp cao có giá trị thấp hơn tính bằng Ui hoặc U2 được đo theo EA.2.2.3 của Phụ lục EA và khung dẫn điện. Độ lớn của điện trở Ro phải sao cho:

1/(1/(475xU) - 1/Ri) ≤ Ro < 1/(1/(500xU) - 1/Ri)

Trong đó U là điện áp làm việc của hệ động lực điện.

 

Phụ lục G.1

(Quy định)

Đặc tính chủ yếu của phương tiện hoặc hệ thống giao thông đường bộ

G.1. Tổng quan

G.1.1. Tên thương mại (Nhãn hiệu của nhà sản xuất): ...............................................................

G.1.2. Kiểu: ..................................................................................................................................

G.1.3. Kiểu xe: .............................................................................................................................

G.1.4. Tên thương mại, nếu có: ....................................................................................................

G.1.5. Tên và địa chỉ của nhà sản xuất: ........................................................................................

G.1.6. Tên và địa chỉ người đại diện của nhà sản xuất, nếu có: ...................................................

G.1.7. Bản vẽ và/hoặc ảnh của xe: ...............................................................................................

G.1.8. Số hiệu phê duyệt của REESS ..........................................................................................

G.1.9. Khoang hành khách: Có/không:1 ........................................................................................

G.1.10. Chỗ đứng ở trung tâm hay ở phía bên:Có/không:1 ...........................................................

G.2. Động cơ điện (Động cơ kéo)

G.2.1. Kiểu (dây cuốn, kích thích): .................................................................................................

G.2.2. Công suất ròng lớn nhất và/hoặc công suất lớn nhất 30 min (kW): ....................................

G.3. REESS

G.3.1. Tên thương mại, và nhãn hiệu của REESS: .......................................................................

G.3.2. Chỉ báo của tất cả các loại pin: ............................................................................................

G.3.2.1. Hóa chất của pin: .............................................................................................................

G.3.2.2. Kích thước vật lý: ............................................................................................................

G.3.2.3. Dung lượng của pin (Ah): ................................................................................................

G.3.3 ..............................................................................................................................................

Mô tả hoặc bản vẽ hoặc ảnh giải thích cho REESS: .....................................................................

G.3.3.1. Kết cấu: ...........................................................................................................................

G.3.3.2. Cấu hình (số lượng pin, chế độ đấu nối, v.v...): ..............................................................

G.3.3.3. Kích thước: ......................................................................................................................

G.3.3.4. Hộp (cấu tạo, vật liệu và kích thước vật lý): .....................................................................

G.3.4. Tính năng về điện: ..............................................................................................................

G.3.4.1. Điện áp danh định (V): .....................................................................................................

G.3.4.2. Điện áp làm việc (V): ........................................................................................................

G.3.4.3. Dung lượng danh định (Ah): .............................................................................................

G.3.4.4. Dòng điện lớn nhất (A): ...................................................................................................

G.3.5. Tốc độ kết hợp khí (tính theo %): ........................................................................................

G.3.6. Mô tả hoặc bản vẽ hoặc hình ảnh của việc lắp đặt REESS trên xe: ..................................

G.3.6.1. Giá đỡ vật lý: ....................................................................................................................

G.3.7. Kiểu quản lý nhiệt ................................................................................................................

G.3.8. Điều khiển điện tử: ...............................................................................................................

G.4. Pin nhiên liệu (nếu có)

G.4.1. Tên thương mại và nhãn hiệu của pin nhiên liệu: ................................................................

G.4.2. Kiểu của pin nhiên liệu: .......................................................................................................

G.4.3. Điện áp danh định (V): ........................................................................................................

G.4.4. Số lượng pin: ......................................................................................................................

G.4.5. Loại hệ thống làm mát (nếu có): ........................................................................................

G.4.6. Công suất lớn nhất (kW): ..................................................................................................

G.5. Cầu chì và/hoặc cầu dao

G.5.1. Kiểu: ...................................................................................................................................

G.5.2. Sơ đồ hiển thị phạm vi chức năng: ....................................................................................

G.6. Hệ thống dây điện lực

G.6.1. Kiểu: ...................................................................................................................................

G.7 Bảo vệ chống điện giật

G.7.1. Mô tả khái niệm bảo vệ: .....................................................................................................

G.8 Số liệu bổ sung

a. Mô tả ngắn gọn về việc lắp đặt các thành phần mạch điện hoặc bản vẽ/hình ảnh minh họa vị trí lắp đặt các thành phần của mạch điện: ......................................................................................

b. Sơ đồ nguyên lý của tất cả các chức năng điện có trong mạch điện: ....................................

G.8.3. Điện áp làm việc (V): .........................................................................................................

G.8.4. Mô tả hệ thống cho (các) chế độ lái hiệu suất thấp ...........................................................

G.8.4.1. Các mức của hệ thống SOC cho phép giảm công suất được kích hoạt, mô tả, hợp lý .....................................................................................................................................................

G.8.4.2. Mô tả cho các chế độ giảm năng lượng của hệ thống và chế độ tương tự, hợp lý .....................................................................................................................................................

____________________________

1 Gạch bỏ điều gì không dùng tới.

 

Phụ lục G.2

(Quy định)

Đặc tính chủ yếu của REESS

1. REESS

1.1. Tên thương mại, và nhãn hiệu của REESS: ........................................................................

1.1.1. Kiểu REESS

1.2. Chỉ dẫn của tất cả các loại pin: ...........................................................................................

1.2.1. Hóa chất của pin: .............................................................................................................

1.2.2. Kích thước vật lý: .............................................................................................................

1.2.3. Dung lượng của pin (Ah): .................................................................................................

1.3 Mô tả hoặc bản vẽ hoặc hình ảnh về giải thích REESS .......................................................

1.3.1. Kết cấu: .............................................................................................................................

1.3.2. Cấu hình (số lượng pin, chế độ kết nối, v.v..): ...................................................................

1.3.3. Kích thước: .........................................................................................................................

1.3.4. Vỏ hộp (cấu tạo, vật liệu và kích thước vật lý): ..................................................................

1.3.5. Khối lượng của REESS (kg): .............................................................................................

1.3. Tính năng kỹ thuật điện

1.4.1. Điện áp danh định (V): .........................................................................................................

1.4.2. Điện áp làm việc (V): ............................................................................................................

1.4.3. Dung lượng danh định (Ah): .................................................................................................

1.4.4. Dòng điện lớn nhất (A): ........................................................................................................

1.5. Hệ số kết hợp khí (tính theo %): ............................................................................................

1.6. Mô tả hoặc bản vẽ hoặc hình ảnh của việc lắp đặt REESS trên xe: ......................................

1.6.1. Giá đỡ vật lý:

1.7. Kiểu quản lý nhiệt: ..................................................................................................................

1.8. Điều khiển điện tử: ..................................................................................................................

1.9. Kiểu xe có thể cài đặt REESS lên đó: ...................................................................................

 

Phụ lục HA

(Quy định)

Phương pháp kiểm tra xác nhận việc tuân thủ điện trở cách điện dựa trên tài liệu thiết kế điện của xe sau khi tiếp xúc với nước

Phụ lục này mô tả các yêu cầu có thể áp dụng khi chứng nhận thiết bị cao áp hoặc các bộ phận hệ thống của nhà sản xuất chống lại các ảnh hưởng có hại của nước hơn là việc thử nghiệm vật lý. Theo nguyên tắc chung, thiết kế điện hoặc các bộ phận của xe phải tuân thủ các yêu cầu quy định tại 5.1.1 (Bảo vệ chống tiếp xúc trực tiếp), 5.1.2 (Bảo vệ chống tiếp xúc gián tiếp) và 5.1.3 (Điện trở cách điện) tương ứng. Các nhà sản xuất xe phải cung cấp thông tin để xác định, làm điểm tham chiếu, vị trí lắp đặt cho từng bộ phận điện áp cao trong/trên xe.

HA.1  Văn bản phải bao gồm các thông tin sau:

Cách nhà sản xuất đã thử nghiệm điện trở cách điện tuân thủ thiết kế điện của xe sử dụng nước sạch.

Về cách thức, sau khi tiến hành thử nghiệm, bộ phận hoặc hệ thống điện áp cao được kiểm tra sự xâm nhập của nước, tùy thuộc vào vị trí lắp đặt của nó, mỗi bộ phận/hệ thống điện áp cao đáp ứng mức độ bảo vệ chống nước thích hợp như thế nào.

HA.2  Cơ sở thử nghiệm sẽ kiểm tra và xác minh tính xác thực của các điều kiện được ghi lại đã được tuân thủ và nên được tuân thủ trong quá trình chứng nhận bởi nhà sản xuất:

HA.2.1  Cho phép trong quá trình thử nghiệm, độ ẩm bên trong vỏ bao kín được ngưng tụ một phần. Sương có thể đọng lại không được coi là sự xâm nhập của nước. Với mục đích của các thử nghiệm, diện tích bề mặt của bộ phận hoặc hệ thống điện áp cao được thử nghiệm được tính toán với độ chính xác 10 %. Nếu có thể, bộ phận hoặc hệ thống điện áp cao được thử nghiệm sẽ được cấp điện. Nếu bộ phận hoặc hệ thống điện áp cao được thử nghiệm được cấp điện thì phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa an toàn đầy đủ.

HA.2.2  Đối với các bộ phận điện, được gắn bên ngoài (ví dụ: trong khoang động cơ), hở bên dưới, cả vị trí tiếp xúc hoặc được bảo vệ, cơ sở thử nghiệm phải xác minh, nhằm xác nhận sự tuân thủ, liệu thử nghiệm có được tiến hành bằng cách phun vào bộ phận hoặc hệ thống điện áp cao từ mọi hướng có thể với dòng nước từ đầu phun thử nghiệm tiêu chuẩn như trên Hình HA.1. Các thông số sau đây được giám sát cụ thể trong quá trình thử nghiệm:

(a) Đường kính trong đầu phun: 6.3 mm

(b) Tốc độ xả: 11,9-13,2 l/min;

(c) Áp lực nước tại đầu phun: xấp xỉ 30 kPa (0,3 bar);

(d) Thời gian thử nghiệm trên m2 diện tích bề mặt của bộ phận hoặc hệ thống điện áp cao được thử nghiệm: 1 min;

(e) Thời gian thử nghiệm ít nhất: 3 min;

(f) Khoảng cách cách từ đầu phun đến bề mặt hệ thống hoặc bộ phận điện áp cao được thử nghiệm: Khoảng 3 m (khoảng cách cách này có thể giảm xuống nếu cần thiết để đảm bảo làm ướt thích hợp khi phun lên trên).

Kích thước tính bằng mm

Hình HA.1 - Đầu phun tiêu chuẩn cho thử nghiệm

D = 6.3 mm như được nêu trong phần (a) bên trên

HA.2.3  Với những bộ phận điện được gắn bên ngoài (ví dụ: trong khoang động cơ), được che phủ từ bên dưới, cơ quan thử nghiệm phải kiểm tra sự tuân thủ, liệu:

(a) Tấm che phủ bảo vệ bộ phận khỏi nước phun trực tiếp từ bên dưới and không nhìn thấy được;

(b) Thử nghiệm được tiến hành bằng cách sử dụng đầu phun thử nghiệm bắn tung tóe như trên Hình 2;

(c) Tấm chắn di động được tháo ra khỏi đầu phun và máy được phun từ mọi hướng có thể;

(d) Áp suất nước được điều chỉnh đến tốc độ xả (10 ± 0,5) l/min (áp suất khoảng 80 kPa đến 100 kPa (0,8 bar đến 1,0 bar));

(e) Thời gian thử nghiệm là 1 min/m2 diện tích bề mặt tính toán của máy (không bao gồm bề mặt lắp đặt và cánh làm mát) với thời gian ít nhất là 5 min.

Kích thước tính bằng milimét

CHÚ DẪN

1. Vòi nước

7. Đầu phun - đng thau 121 lỗ Ø 0.5:

2. Đồng hồ đo áp suất

1. Lỗ ở trung tâm

3. Ống

2. Vòng tròn bên trong gồm 12 lỗ ở khoảng cách 30°

4. Tấm chắn di chuyển - nhôm

4. Vòng tròn bên trong gồm 12 lỗ ở khoảng cách 15°

5. Đầu phun

8. Máy đang thử nghiệm

6. Đối trọng

 

Hình HA.2 - Đầu phun thử nghiệm bắn tung tóe

HA.3  Toàn bộ hệ thống điện áp cao hoặc từng bộ phận được kiểm tra để tuân thủ yêu cầu về điện trở cách điện trong 5.1.3 với các điều kiện sau:

(a) Khung dẫn điện phải được mô phỏng bằng dây dẫn điện, ví dụ: một tấm kim loại và các bộ phận được gắn với các thiết bị lắp tiêu chuẩn của chúng vào nó;

(b) Cáp, nếu được cung cấp, phải được kết nối với bộ phận.

HA.4  Các bộ phận được thiết kế để không bị ướt trong quá trình vận hành không được phép bị ướt và không được phép tích tụ nước có thể chạm tới chúng bên trong bộ phận hoặc hệ thống điện áp cao.

 

Phụ lục HB

(Quy định)

Quy trình thử nghiệm trên cơ sở xe cho bảo vệ chống lại ảnh hưởng của nước

HB.1  Rửa

Thử nghiệm này nhằm mục đích mô phỏng quá trình rửa xe thông thường, không phải làm sạch cụ thể sử dụng áp lực nước cao hoặc rửa gầm xe.

Các khu vực của xe liên quan đến thử nghiệm này là các đường biên, Ví dụ: phần gắn kín của hai chi tiết như đường viền của các chi tiết mở, đường viền của lưới tản nhiệt phía trước và phần gắn kín của đèn.

Tất cả các đường biên phải được tiếp xúc với dòng nước theo mọi hướng sử dụng vòi phun và các điều kiện phù hợp với IPX5 như quy định trong Phụ lục HA.

HB.2  Lái xe qua vùng nước đọng

Xe phải được lái trong vũng nước có độ sâu 10 cm, vượt qua quãng đường 500 m với tốc độ 20 km/h trong thời gian khoảng 1,5 min. Nếu vũng lội được sử dụng có chiều dài nhỏ hơn 500 m thì xe phải được cho chạy qua vùng nước đó nhiều lần. Tổng thời gian, kể cả thời gian ở ngoài vùng lội, phải nhỏ hơn 10 min.

 

Phụ lục I

(Quy định)

Xác định lượng phát thải hydro trong các quy trình sạc của REESS

I.1  Giới thiệu

Phụ lục này mô tả phương pháp xác định lượng phát thải hydro trong các quy trình sạc cho REESS của tất cả các xe giao thông đường bộ, theo 5.4 của tiêu chuẩn này.

I.2  Mô tả thử nghiệm

Thử nghiệm phát thải hydro (Hình I.1) được thực hiện để xác định lượng phát thải hydro trong quy trình sạc cho REESS với bộ sạc. Thử nghiệm bao gồm các bước sau:

(a) Chuẩn bị xe/REESS,

(b) Xả điện của REESS,

(c) Xác định lượng phát thải hydro trong một lần sạc bình thường,

(d) Xác định lượng phát thải hydro trong quá trình sạc được thực hiện với lỗi bộ sạc

I.3  Thử nghiệm

I.3.1  Thử nghiệm theo cấp độ xe

I.3.1.1  Xe phải ở trong tình trạng cơ học tốt và đã được lăn bánh ít nhất 300 km trong bảy ngày trước khi thử nghiệm. Xe phải được trang bị REESS phải chịu thử phát thải hydro, trong suốt giai đoạn này.

I.3.1.2  Nếu REESS được sử dụng ở nhiệt độ cao hơn nhiệt độ môi trường, người vận hành phải tuân theo phương pháp của nhà sản xuất để giữ nhiệt độ REESS trong phạm vi hoạt động bình thường.

Đại diện của nhà sản xuất phải có thể chứng minh được rằng hệ thống điều hòa nhiệt độ của REESS không bị hư hỏng cũng như không có khiếm khuyết về công suất.

I.3.2  Thử nghiệm theo cấp độ bộ phận

I.3.2.1  REESS phải ở trong điều kiện cơ học tốt và phải chịu ít nhất 5 chu kỳ tiêu chuẩn (như được quy định trong Phụ lục J.1).

I.3.2.2  Nếu REESS được sử dụng ở nhiệt độ cao hơn nhiệt độ môi trường, người vận hành phải tuân theo phương pháp của nhà sản xuất để giữ nhiệt độ REESS trong phạm vì hoạt động bình thường.

Đại diện của nhà sản xuất phải có thể chứng minh được rằng hệ thống điều hòa nhiệt độ của REESS không bị hư hỏng cũng như không có khiếm khuyết về công suất

Hình I.1 - Xác định lượng phát thải hydro trong các quy trình sạc của REESS

I.4  Thiết bị thử nghiệm phát thải hydro

I.4.1  Buồng kín để đo phát thải hydro

Buồng kín để đo phát thải hydro phải là buồng kín khí có thể chứa xe/REESS đang thử nghiệm. Phải có thể tiếp cận xe/REESS từ mọi phía và buồng kín khi khép lại phải kín khí theo Phụ lục I.1. Bề mặt bên trong của buồng kín phải không thấm nước và không có phản ứng với hydro. Hệ thống điều hòa nhiệt độ phải có khả năng kiểm soát nhiệt độ không khí bên trong để đảm bảo nhiệt độ quy định trong suốt quá trình thử nghiệm, với sai số trung bình là ± 2 K trong suốt giai đoạn thử nghiệm.

Để điều tiết sự thay đổi thể tích do phát thải hydro trong buồng kín, có thể sử dụng hoặc là một thiết bị thử nghiệm có thể thay đổi thể tích hoặc một thiết bị thử nghiệm khác. Buồng kín có thể thay đổi thể tích phải dãn rộng ra hoặc thu hẹp lại tương ứng với lượng phát thải hydro trong buồng kín. Hai phương tiện tiềm năng để điều chỉnh sự thay đổi thể tích bên trong là tấm di động, hoặc kết cấu kiểu ống xi-phông, trong đó các túi không thấm nước bên trong buồng kín phải dãn rộng hoặc co lại để thay đổi áp suất bên trong bằng cách trao đổi không khí từ bên ngoài buồng kín. Bất kỳ thiết kế nào cho việc điều tiết thể tích phải duy trì được tính toàn vẹn của buồng kín như được quy định trong Phụ lục I.1.

Bất kỳ phương pháp thể tích thể tích nào cũng phải giới hạn chênh lệch giữa áp suất bên trong và áp suất khí quyển ở giá trị lớn nhất là ± 5 hPa.

Buồng kín phải có khả năng chứa đựng một thể tích cố định. Buồng kín có thể thay đổi thể tích phải có khả năng điều tiết từ thể tích danh định của nó (xem Phụ lục I.1, I.1-2.1.1), có tính đến lượng phát thải hydro trong quá trình thử nghiệm.

I.4.2  Hệ thống phân tích

I.4.2.1  Máy phân tích hydro

I.4.2.1.1  Không khí trong buồng kín được giám sát bằng máy phân tích hydro (loại máy dò điện hóa) hoặc máy sắc ký có phát hiện độ dẫn nhiệt. Khí mẫu phải được rút ra từ điểm giữa của một bên thành hoặc từ mái của buồng đo và bất kỳ dòng chảy vòng tránh qua nào cũng phải được đưa trở về buồng kín, tốt nhất là đến một điểm ngay phía dưới của quạt trộn.

I.4.2.1.2  Máy phân tích hydro phải có thời gian đáp ứng tới 90 % số đọc cuối cùng dưới 10 s. Độ ổn định của nó phải tốt hơn so với 2 % của toàn thang đo từ mức 0 và ở mức 80 % ± 20 % của toàn thang đo, trong khoảng thời gian 15 min cho tất cả các phạm vi thực hiện phép đo.

I.4.2.1.3  Độ lặp lại của máy phân tích được biểu thị bằng một độ lệch chuẩn phải tốt hơn so với 1 % của toàn thang đo, tại mức 0 và ở mức 80 % ± 20 % của toàn thang đo trên tất cả các phạm vi thực hiện phép đo.

I.4.2.1.4  Phải chọn phạm vi hoạt động của máy phân tích để đạt được độ phân giải tốt nhất trong các quy trình kiểm tra đo lường, hiệu chuẩn và kiểm tra rò rỉ.

I.4.2.2  Hệ thống ghi dữ liệu phân tích hydro

Máy phân tích hydro phải được gắn thiết bị để ghi lại đầu ra tín hiệu điện, với tần suất ít nhất một lần mỗi phút. Hệ thống ghi phải có các đặc tính làm việc ít nhất tương đương với tín hiệu được ghi và phải cung cấp một ghi chép liên tục về kết quả. Ghi chép phải hiển thị một dấu hiệu rõ ràng về sự bắt đầu và kết thúc của thử nghiệm bộ sạc bình thường và khi bộ sạc bị lỗi.

I.4.3 Ghi nhiệt độ

I.4.3.1  Nhiệt độ trong buồng đo phải được ghi lại tại hai điểm bằng các cảm biến nhiệt độ. Những cảm biến này được kết nối để hiển thị giá trị trung bình. Các điểm đo phải cách xa khoảng 0,1 m vào phía trong buồng kín tính từ đường tâm thẳng đứng của mỗi thành bên ở độ cao 0,9 ± 0,2 m.

I.4.3.2  Nhiệt độ trong vùng lân cận các pin được ghi lại bằng các cảm biến.

I.4.3.3  Trong suốt thời gian đo phát thải hydro phải được ghi lại nhiệt độ với tần số ít nhất một lần mỗi phút.

I.4.3.4  Độ chính xác của hệ thống ghi nhiệt độ phải nằm trong phạm vi ± 1,0 K và nhiệt độ phải có khả năng phân giải đến ±0,1 K.

I.4.3.5 Hệ thống ghi hoặc xử lý số liệu phải có khả năng thời gian phân giải đến ± 15 s.

I.4.4  Ghi áp suất

I.4.4.1  Chênh lệch Δp giữa áp suất khí quyển trong khu vực thử nghiệm và áp suất bên trong buồng kín trong suốt phép đo phát thải hydro phải được ghi lại với tần suất ít nhất một lần mỗi phút.

I.4.4.2  Độ chính xác của hệ thống ghi áp suất phải nằm trong phạm vi ± 2 hPa và áp suất phải có khả năng được phân giải đến ± 0,2 hPa.

I.4.4.3  Hệ thống ghi hoặc xử lý dữ liệu phải có khả năng phân giải thời gian đến ± 15 s.

I.4.5  Ghi điện áp và cường độ dòng điện

I.4.5.2  Trong suốt thời gian đo phát thải hydro phải ghi lại điện áp của bộ sạc và cường độ dòng điện (pin) với tần suất ít nhất một lần mỗi phút.

I.4.5.3  Độ chính xác của hệ thống ghi điện áp phải nằm trong phạm vi ± 1 V và điện áp phải có khả năng phân giải tới ± 0,1 V.

I.4.5.4  Độ chính xác của hệ thống ghi cường độ dòng điện phải nằm trong phạm vi ± 0,5 A và cường độ dòng điện phải có khả năng phân giải tới ± 0,05 A.

I.4.5.5  Hệ thống ghi hoặc xử lý dữ liệu phải có khả năng phân giải thời gian đến ± 15 s

I.4.6  Quạt

Buồng đo phải được trang bị một hoặc nhiều quạt hoặc máy thổi với lưu lượng có thể từ 0,1 đến 0,5 m3/s đ pha trộn kỹ không khí trong buồng đo. Phải có thể đạt được nhiệt độ đồng nhất và nồng độ hydro trong buồng đo trong quá trình đo. Xe trong buồng kín không được chịu luồng khí thổi trực tiếp từ quạt hoặc máy thổi.

I.4.7  Khí

I.4.7.1  Các khí tinh khiết sau đây phải có sẵn để hiệu chuẩn và vận hành:

(a) Không khí tổng hợp tinh khiết (độ tinh khiết < 1 ppm tương đương C1 < 1 ppm CO2 < 400 ppm CO2 < 0,1 ppm NO); hàm lượng oxy từ 18 % đến 21 % theo thể tích,

(b) Hydrogen (H2), độ tinh khiết ít nhất 99,5 %.

I.4.7.2  Các khí hiệu chuẩn và khí span (khí chuẩn toàn dải đo) phải chửa hỗn hợp hydro (H2) và không khí tổng hợp tinh khiết. Nồng độ thực của khí hiệu chuẩn phải nằm trong phạm vi ± 2 % giá trị danh định. Độ chính xác của khí pha loãng thu được khi sử dụng bộ chia khí phải nằm trong phạm vi ± 2 % giá trị danh định. Nồng độ quy định trong Phụ lục 1.1 cũng có thể thu được bằng bộ chia khí sử dụng không khí tổng hợp làm khí pha loãng.

I.5  Quy trình thử

Thử nghiệm bao gồm năm bước sau:

(a) Chuẩn bị xe/REESS;

(b) Xả điện của REESS;

(c) Xác định lượng phát thải hydro trong một lần sạc bình thường;

(d) Xả ắc quy kéo;

(e) Xác định lượng phát thải hydro trong quá trình sạc được thực hiện với bộ sạc bị lỗi.

Nếu giữa hai bước thử phải di chuyển xe/REESS thì phải đẩy nó đến khu vực thử tiếp theo.

I.5.1  Kiểm tra theo cấp độ xe

I.5.1.1  Chuẩn bị xe

Phải kiểm tra sự lão hóa của REESS bằng cách chứng minh rằng xe đã chạy ít nhất 300 km trong bảy ngày trước khi thử nghiệm. Trong thời gian này, xe phải được trang bị ắc quy kéo được nộp để thử phát thải khí hydro. Nếu điều này không thể chứng minh được thì phải áp dụng quy trình sau đây.

I.5.1.1.1  Xả và sạc ban đầu của REESS

Quy trình bắt đầu bằng việc xả REESS của xe trong khi lái xe trên đường thử với vận tốc ổn định bằng 70% ± 5 % vận tốc lớn nhất của xe trong 30 min.

Việc xả bị dừng lại:

(a) Khi xe không thể chạy ở vận tốc bằng 65 % vận tốc lớn nhất trong suốt ba mươi phút, hoặc

(b) Khi có chỉ thị dừng xe được cung cấp cho người lái bằng thiết bị tiêu chuẩn trên xe, hoặc

(c) Sau khi đã vượt qua quãng đường 100 km.

I.5.1.1.2  Sạc ban đầu của REESS

Sạc được thực hiện:

(a) Với bộ sạc;

(b) Trong nhiệt độ môi trường từ 293 K đến 303 K. Quy trình này loại trừ tất cả các loại bộ sạc bên ngoài.

Tiêu chí kết thúc sạc của REESS tương ứng với việc dừng tự động do bộ sạc đưa ra.

Quy trình này bao gồm tất cả các kiểu sạc đặc biệt có thể tiến hành tự động hoặc bằng tay như, ví dụ, sạc cân bằng hoặc sạc dịch vụ.

I.5.1.1.3  Quy trình từ I.5.1.1.1 và I.5.1.1.2 phải được lặp lại hai lần.

I.5.1.2  Xả REESS

REESS được xả trong khi lái xe trên đường thử với vận tốc ổn định bằng 70 % ± 5 % vận tốc lớn nhất trong ba mươi phút của xe.

Dừng xả xảy ra khi:

(a) có cảnh báo dừng xe được cấp cho người lái bằng thiết bị tiêu chuẩn trên xe, hoặc

(b) vận tốc lớn nhất của xe thấp hơn 20 km/h.

I.5.1.3  Thuần hóa

Trong vòng mười lăm phút kể từ khi hoàn thành thao tác xả pin được chỉ định trong điều I.5.1.2, cho đỗ xe trong khu vực thuần hóa. Cho xe đỗ ít nhất 12 h và nhiều nhất 36 h, giữa thời điểm hết ắc quy kéo và bắt đầu rò thử nghiệm phát thải hydro trong một lần sạc bình thường. Trong khoảng thời gian này, phải thuần hóa xe ở 293 K ± 2 K.

I.5.1.4  Thử nghiệm phát thải hydro trong một lần sạc bình thường

I.5.1.4.2  Trước khi hết thời gian thuần hóa, buồng đo phải được làm sạch trong vài phút cho đến khi đạt được nền hydro ổn định. Quạt trộn cũng phải được bật tại thời điểm này.

I.5.1.4.3  Máy phân tích hydro phải hiệu chỉnh về mốc 0 và kiểm tra toàn dải (span) vào ngay trước khi thử.

I.5.1.4.4  Khi kết thúc quá trình thuần hóa phải chuyển vào buồng đo xe được thử nghiệm với động cơ đã tắt và phải mở cửa sổ xe đang thử và khoang hành lý.

I.5.1.4.5  Xe phải được kết nối với nguồn điện. REESS được tính sạc theo quy trình sạc thông thường như được quy định trong 1.5.1.4.7.

I.5.1.4.6  Các cửa của buồng đo được đóng kín và khép kín khí trong vòng hai phút kể từ lúc khóa điện liên động của bước sạc bình thường.

I.5.1.4.6  Việc bắt đầu sạc bình thường trong giai đoạn thử nghiệm phát thải hydro bắt đầu khi buồng được niêm phong. Nồng độ hydro, nhiệt độ và áp suất khí quyển được đo để đưa ra số đọc ban đầu CH2i, Ti và Pi cho phép thử điện tích bình thường.

Những số liệu này được sử dụng trong tính toán phát thải hydro (I.6). Nhiệt độ buồng kín xung quanh T không được nhỏ hơn 291 K và không quá 295 K trong suốt thời gian sạc bình thường.

I.5.1.4.7 Quy trình sạc bình thường

Sạc bình thường được thực hiện với bộ sạc và gồm các bước sau:

(a) Sạc ở công suất không đổi trong thời gian t1;

(b) Sạc điện quá mức ở dòng không đổi trong t2. Cường độ sạc điện quá mức được chỉ định bởi nhà sản xuất và tương ứng với cường độ được sử dụng trong quá trình sạc cân bằng.

Tiêu chí kết thúc sạc REESS tương ứng với việc dừng tự động do bộ sạc phát ra với thời gian sạc là t1 + t2. Thời gian sạc này phải được giới hạn ở t1 + 5 h, ngay cả khi có chỉ dẫn rõ ràng cấp cho người lái xe bằng bộ thiết bị tiêu chuẩn rằng pin chưa được sạc đầy.

I.5.1.4.8  Máy phân tích hydro phải hiệu chỉnh về mốc 0 và phải cho khí span vào ngay trước khi kết thúc thử nghiệm.

I.5.1.4.9  Việc kết thúc giai đoạn lấy mẫu phát thải xảy ra t1 + t2 hoặc t1 + 5 h sau khi bắt đầu lấy mẫu ban đầu, như quy định trong I.5.1.4.6. Thời gian trôi khác nhau được ghi lại. Nồng độ hydro, nhiệt độ và áp suất khí quyển được đo để ghi lại số đọc cuối cùng CH2f, Tf và Pf đối với thử nghiệm sạc bình thường và được dùng để tính toán trong I.6.

I.5.1.5  Kiểm tra phát thải hydro với bộ sạc bị lỗi.

I.5.1.5.1  Với lớn nhất bảy ngày sau khi hoàn thành thử nghiệm trước đó, quy trình bắt đầu bằng việc xả REESS của xe theo I.5.1.2.

I.5.1.5.2  Các bước của quy trình trong I.5.1.3 phải được lặp lại.

I.5.1.5.3  Trước khi kết thúc thời gian thuần hóa, buồng đo phải được làm sạch trong vài phút cho đến khi đạt được nền hydro ổn định. Quạt trộn cũng phải được bật tại thời điểm này.

I.5.1.5.4  Máy phân tích hydro phải hiệu chỉnh về mốc 0 và kiểm tra toàn dải (span) vào ngay trước khi thử.

I.5.1.5.5  Khi kết thúc quá trình thuần hóa, phải chuyển vào buồng đo xe thử nghiệm với động cơ đã tắt và phải mở cửa sổ và khoang hành lý của xe được thử nghiệm.

I.5.1.5.6  Xe phải được kết nối với nguồn điện lưới. REESS được sạc theo quy trình sạc với bộ sạc bị lỗi như được quy định trong I.5.1.5.9.

I.5.1.5.7  Các cửa của buồng kín được đóng và khép kín khí trong vòng hai phút kể từ lúc khóa điện liên động của bước sạc điện.

I.5.1.5.8  Việc bắt đầu sạc lỗi trong giai đoạn thử nghiệm phát thải hydro bắt đầu khi buồng được khép kín. Nồng độ hydro, nhiệt độ và áp suất khí quyển được do để đưa ra sổ đọc ban đầu CH2i, Ti và Pi Cho phép thử sạc với bộ sạc bị lỗi.

Những s liệu này được sử dụng trong tính toán phát thải hydro (I.6). Nhiệt độ môi trường của buồng kín T không được nhỏ hơn 291 K và không quá 295 K trong suốt thời gian sạc với bộ sạc bị lỗi.

I.5.1.5.9 Quy trình sạc lỗi

Sạc lỗi được thực hiện với bộ sạc phù hợp và bao gồm các bước sau:

(a) Sạc ở công suất không đổi trong thời gian t'1:

(b) Sạc ở mức lớn nhất theo khuyến nghị của nhà sản xuất trong 30 min. Trong giai đoạn này, bộ sạc phải cung cấp dòng điện lớn nhất theo khuyến nghị của nhà sản xuất.

I.5.1.5.10  Máy phân tích hydro phải hiệu chỉnh về mốc 0 và phải cho khí span vào ngay trước khi kết thúc thử nghiệm.

I.5.1.5.11  Kết thúc thời gian thử nghiệm xảy ra t'1 + 30 min sau khi bắt đầu lấy mẫu ban đầu, như được quy định trong H.5.1.5.8. Thời gian trôi được ghi lại. Nồng độ hydro, nhiệt độ và áp suất khí quyển được đo để ghi lại số đọc cuối cùng CH2f, Tf và Pf đối với thử nghiệm sạc bị lỗi và được dùng để tính toán trong I.6.

I.5.2  Thử nghiệm theo cấp độ bộ phận

I.5.2.1  Chuẩn bị REESS

Phải thử nghiệm độ lão hóa của REESS để xác nhận rằng REESS đã thực hiện ít nhất 5 chu kỳ tiêu chuẩn (như được quy định trong Phụ lục J.1).

I.5.2.2  Xả REESS

REESS được xả ở mức 70 % ± 5 % công suất danh định của hệ thống.

Dừng xả xảy ra khi đạt SOC ít nhất theo quy định của nhà sản xuất.

I.5.2.3  Thuần hóa

Trong vòng 15 min sau khi kết thúc quá trình xả REESS được chỉ định trong 1.5.2.2 và trước khi bắt đầu thử nghiệm phát thải hydro, REESS phải được thuần hóa ở 293 K ± 2 K trong khoảng thời gian ít nhất là 12 h và lớn nhất là 36 h.

I.5.2.4  Kiểm tra phát thải hydro trong một lần sạc bình thường

I.5.2.4.1  Trước khi hoàn thành giai đoạn thuần hóa REESS, buồng đo phải được làm sạch trong vài phút cho đến khi đạt được nền hydro ổn định. Quạt trộn cũng phải được bật tại thời điểm này.

I.5.2.4.2  Máy phân tích hydro phải hiệu chỉnh về mốc 0 và kiểm tra toàn dải (span) vào ngay trước khi thử.

I.5.2.4.3  Vào cuối giai đoạn thuần hóa phải chuyển REESS vào buồng đo.

I.5.2.4.4  REESS phải được sạc theo quy trình sạc thông thường theo quy định tại 1.5.2.4.7.

I.5.2.4.5  Buồng đo phải được đóng lại và khép kín khí trong vòng hai phút kể từ lúc khóa điện liên động của bước sạc bình thường.

I.5.2.4.6  Việc bắt đầu sạc bình thường trong giai đoạn thử phát thải hydro phải bắt đầu khi buồng được khép kín. Nồng độ hydro, nhiệt độ và áp suất khí quyển được đo để đưa ra số đọc ban đầu CH2i, Ti và Pi cho phép thử sạc bình thường.

Những số liệu này được sử dụng trong tính toán phát thải hydro (I.6). Nhiệt độ môi trường buồng kín T không được nhỏ hơn 291 K và không quá 295 K trong suốt thời gian sạc bình thường.

I.5.2.4.7  Quy trình sạc bình thường

Sạc bình thường được thực hiện với bộ sạc phù hợp và bao gồm các bước sau:

(a) Sạc ở công suất không đổi trong thời gian t1;

(b) Sạc điện quá mức ở dòng không đổi trong t2. Cường độ sạc điện quá mức được chỉ định bởi nhà sản xuất và tương ứng với cường độ được sử dụng trong quá trình sạc cân bằng.

Kết thúc tiêu chí sạc REESS tương ứng với việc dừng tự động do bộ sạc phát ra với thời gian sạc là t1 + t2. Thời gian sạc này phải được giới hạn ở t1 + 5 h, ngay cả khi chỉ dẫn rõ ràng được đưa ra bởi một thiết bị phù hợp rằng REESS chưa được sạc đầy.

I.5.2.4.8  Máy phân tích hydro phải hiệu chỉnh về mốc 0 và kiểm tra toàn dải (span) vào ngay trước khi kết thúc thử nghiệm.

I.5.2.4.9  Việc kết thúc giai đoạn lấy mẫu phát thải xảy ra ở t1 + t2 hoặc t1 + 5 h sau khi bắt đầu lấy mẫu ban đầu, như quy định trong I.5.2.4.6. Thời gian trôi khác nhau được ghi lại. Nồng độ hydro, nhiệt độ và áp suất khí quyển được đo đ đưa ra số đọc cuối cùng CH2f, Tf và Pf cho phép thử sạc bình thường, được sử dụng để tính toán trong I.6.

I.5.2.5  Kiểm tra phát thải hydro với lỗi của bộ sạc

I.5.2.5.1  Phương pháp thử nghiệm phải bắt đầu trong vòng lớn nhất bảy ngày sau khi hoàn thành thử nghiệm trong I.5.2.4, quy trình phải bắt đầu bằng việc xả REESS của xe theo I.5.2.2.

I.5.2.5.2  Các bước của quy trình trong I.5.2.3 phải được lặp lại.

I.5.2.5.3  Trước khi kết thúc thời gian thuần hóa, buồng đo phải được làm sạch trong vài phút cho đến khi đạt được nền hydro ổn định. Quạt trộn cũng phải được bật tại thời điểm này.

I.5.2.5.4  Máy phân tích hydro phải hiệu chỉnh về mốc 0 và kiểm tra toàn dải (span) vào ngay trước khi thử.

I.5.2.5.5  Khi kết thúc quá trình thuần hóa, phải chuyển REESS vào buồng đo.

I.5.2.5.6  REESS phải được sạc theo quy trình sạc bị lỗi theo quy định tại I.5.2.5.9.

I.5.2.5.7  Buồng đo phải đóng lại và khép kín khí trong vòng hai phút kể từ lúc khóa điện liên động của bước S3C điện.

I.5.2.5.8  Việc bắt đầu sạc bị lỗi trong giai đoạn thử phát thải hydro bắt đầu khi buồng được đóng kín khít. Nồng độ hydro, nhiệt độ và áp suất khí quyển được đo để đưa ra số đọc ban đầu CH2i, Ti và Pi cho phép thử sạc bị lỗi.

Những số liệu này được sử dụng trong tính toán phát thải hydro (I.6). Nhiệt độ môi trường buồng kín T không được nhỏ hơn 291 K và không quá 295 K trong suốt thời gian sạc bị lỗi.

I.5.2.5.9  Quy trình sạc lỗi

Sạc lỗi được thực hiện với bộ sạc phù hợp và bao gồm các bước sau:

(a) Sạc với công suất không đổi trong thời gian t'1,

(b) Sạc ở mức lớn nhất theo khuyến nghị của nhà sản xuất trong 30 min. Trong giai đoạn này, bộ sạc phải cung cấp dòng điện lớn nhất theo khuyến nghị của nhà sản xuất.

I.5.2.5.10  Máy phân tích hydro phải hiệu chỉnh về mốc 0 và kiểm tra toàn dải (span) vào ngay trước khi kết thúc thử nghiệm.

I.5.2.5.11  Việc kết thúc thời gian thử nghiệm xảy ra t'1 + 30 min sau khi bắt đầu lấy mẫu ban đầu, như được quy định trong I.5.2.5.8. Thời gian trôi được ghi lại. Nồng độ hydro, nhiệt độ và áp suất khí quyển được đo để đưa ra số đọc cuối cùng CH2f, Tf và Pf đối với phép thử sạc bị lỗi, được sử dụng đ tính toán trong I.6.

I.6  Tính toán

Các thử nghiệm phát thải hydro được mô tả trong I.5 cho phép tính toán lượng phát thải hydro từ các giai đoạn sạc bình thường và sạc lỗi. Phát thải hydro từ mỗi một pha trong số đó được tính bằng cách sử dụng nồng độ, nhiệt độ và áp suất hydro ban đầu và sau cùng trong buồng kín, cùng với thể tích ròng của buồng kín.

Công thức dưới đây được sử dụng:

Trong đó:

MH2

khối lượng hydro, tính bằng gam;

CH2

nồng độ hydro đo được trong buồng kín, tính theo thể tích ppm;

V

thể tích buồng kín tính bằng mét khối (m3) được hiệu chỉnh cho thể tích của xe, với các cửa sổ và khoang hành lý mở. Nếu thể tích của xe không xác định được, khối thể tích 1,42 m3 phải bị loại trừ;

Vout

khối lượng bù tính bằng m3, ở nhiệt độ và áp suất thử;

T

nhiệt độ môi trường trong buồng đo kín, tính bằng K;

P

áp suất tuyệt đối của bung đo kín, tính bằng kPa;

k =

2,42

Trong đó:

i là số đọc ban đầu;

f là số đọc cuối cùng.

I.6.1  Kết quả thử

Lượng phát thải hydro do REESS là:

MN = khối lượng phát thải hydro khi thử sạc bình thường, tính bằng gam

MD = khối lượng phát thải hydro khi thử sạc lỗi, tính bằng gam

 

Phụ lục I.1

(Quy định)

Hiệu chuẩn thiết bị để thử phát thải hydro

I.1- 1  Tần suất hiệu chuẩn và phương pháp

Tất cả các thiết bị phải được hiệu chuẩn trước khi sử dụng lần đầu và sau đó được hiệu chuẩn ngay khi cần thiết và trong mọi trường hợp trong một tháng trước khi thử nghiệm. Các phương pháp hiệu chuẩn được sử dụng được mô tả trong phụ lục này.

I.1- 2  Hiệu chuẩn buồng kín

I.1- 2.1  Xác định ban đầu thể tích bên trong buồng kín

I.1- 2.1.1  Trước khi sử dụng lần đầu, thể tích bên trong của buồng kín phải được xác định như sau:

Đo cẩn thận kích thước bên trong của buồng kín, có tính đến bất kỳ sự bất thường nào như các thanh giằng.

Thể tích bên trong của buồng kín được xác định từ các phép đo này.

Buồng kín phải được giữ nguyên ở một thể tích cố định khi buồng kín được duy trì ở nhiệt độ môi trường là 293 K. Thể tích danh định này phải được lặp lại được trong phạm vi ± 0,5 % giá trị được báo cáo.

I.1- 2.1.2  Thể tích bên trong được xác định bằng cách trừ 1,42 m3 khỏi thể tích bên trong của buồng. Ngoài ra, thể tích của xe thử nghiệm với khoang hành lý và cửa sổ mở hoặc REESS có thể được sử dụng thay vì 1,42 m3

I.1- 2.1.3  Buồng kín phải được kiểm tra như trong I.1-2.3. Nếu khối lượng hydro không phù hợp với khối lượng được phun trong phạm vi ± 2 % thì cần phải có sự hiệu chỉnh.

I.1- 2.2  Xác định phát thải nền của buồng đo

Công đoạn này xác định rằng buồng đo không chứa bất kỳ vật liệu nào phát ra lượng hydro đáng kể. Việc kiểm tra phải được thực hiện khi đưa buồng kín vào sử dụng sau bất kỳ công đoạn nào trong buồng kín vì có thể ảnh hưởng đến lượng phát thải nền và với tần suất ít nhất một lần mỗi năm.

I.1 -2.2.1  Buồng kín có thể tích biến có thể được sử dụng trong cấu hình hoặc là thể tích được giữ nguyên hoặc không giữ nguyên, như mô tả trong I.1-2.1.1. Nhiệt độ môi trường phải được duy trì ở mức 293 K ± 2 K, trong suốt thời hạn bốn giờ được đề cập dưới đây.

I.1- 2.2.2  Buồng kín có thể được đóng kín khít và quạt trộn hoạt động trong khoảng thời gian lên đến 12 h trước khi giai đoạn lấy mẫu nền bốn giờ bắt đầu.

I.1- 2.2.3  Máy phân tích (nếu cần) phải được hiệu chuẩn, hiệu chỉnh về mốc 0 (zero) và kiểm tra toàn dải (span)

I.1- 2.2.4  Buồng kín phải được làm sạch cho đến khi đạt được số đọc hydro ổn định và quạt trộn phải hoạt động nếu chưa bật.

I.1- 2.2.5 Buồng kín sau đó được đóng kín khít và tiến hành đo nồng độ hydro nền, nhiệt độ và áp suất khí quyển nền. Đây là các số đọc ban đầu CH2i, Ti và Pi được sử dụng trong tính toán nền của buồng kín.

I.1- 2.2.6  Buồng kín được phép không bị xáo trộn với quạt trộn trong khoảng thời gian bốn giờ.

I.1-2.2.7  Vào cuối thời gian này, cũng máy phân tích đó được sử dụng để đo nồng độ hydro trong buồng kín. Nhiệt độ và áp suất khí quyển cũng được đo. Đây là các số đọc cuối cùng CH2f, Tf và Pf.

I.1- 2.2.8  Sự thay đổi về khối lượng hydro trong buồng kín phải được tính trong suốt thời gian thử theo I.1- 2.4 và không được vượt quá 0,5 g.

I.1- 2.3  Hiệu chuẩn và thử sự giữ được hydro của buồng kín

Hiệu chuẩn và thử nghiệm sự giữ được hydro trong buồng kín đảm bảo việc kiểm tra thể tích tính toán (1.1-2.1) và cũng đo được bất kỳ tốc độ rò rỉ nào. Mức độ rò rỉ của buồng kín phải được xác định khi đưa buồng kín vào sử dụng sau bất kỳ công đoạn nào trong buồng kín vì nó có thể ảnh hưởng đến tính nguyên vẹn của buồng kín, và ít nhất là hàng tháng sau đó. Nếu sáu tháng kiểm tra liên tiếp sự giữ được vẫn đạt mà không cần hiệu chỉnh, thì mức độ rò rỉ của buồng kín có thể được xác định hàng quý nếu như không cần thực hiện việc hiệu chỉnh.

I.1- 2.3.1  Buồng kín phải được làm sạch cho đến khi đạt được nồng độ hydro ổn định. Quạt trộn được bật, nếu chưa được bật. Máy phân tích hydro hiệu chỉnh về mốc 0, được hiệu chuẩn nếu cần và được cho khí span vào.

I.1- 2.3.2  Buồng kín phải được giữ cố định ở vị trí có thể tích danh định.

I.1- 2.3.3  Hệ thống điều khiển nhiệt độ môi trường sau đó được bật (nếu chưa bật) và được điều chỉnh ở nhiệt độ ban đầu là 293 K.

I.1- 2.3.4  Khi nhiệt độ buồng kín ổn định ở 293 K ± 2 K, buồng kín được bịt lại và đo nồng độ nền, nhiệt độ và áp suất khí quyển nền. Đây là các số đọc ban đầu CH2i, Ti và Pi được sử dụng trong hiệu chuẩn buồng kín.

I.1- 2.3.5  Buồng kín phải được giải phóng khỏi thể tích danh định.

I.1 -2.3.6  Một lượng khoảng 100 g hydro được bơm vào buồng kín. Khối lượng hydro này phải được đo chính xác đến ± 2 % giá trị đo được.

I.1- 2.3.7  Các thành phần của buồng kín phải được trộn với nhau trong năm phút và sau đó đo nồng độ hydro, nhiệt độ và áp suất khí quyển. Đây là các số đọc cuối cùng CH2f, Tf và Pf để hiệu chuẩn buồng kín cũng như các số đọc ban đầu CH2i, Ti và Pi để kiểm tra lưu giữ được khí.

I.1- 2.3.8  Trên cơ sở các số đọc trong I.1-2.3.4 và I.1-2.3.7 và công thức trong điều I.1- 2.4, tính toán được khối lượng hydro trong buồng kín. Khối lượng này phải nằm trong phạm vi ± 2 % khối lượng hydro đo được trong I.1-2.3.6.

I.1- 2.3.9  Các thành phần của buồng kín phải được trộn với nhau trong ít nhất 10 h. Khi giai đoạn này kết thúc đo và ghi lại kết quả cuối cùng của nồng độ hydro, nhiệt độ và áp suất khí quyển. Đây là các số đọc cuối cùng CH2f, Tf và Pf để kiểm tra mức lưu giữ được hydro.

I.1- 2.3.10  Sử dụng công thức trong I.1-2.4, khối lượng hydro sau đó được tính toán từ các số đọc trong I.1- 2.3.7 và I.1-2.3.9. Khối lượng này có thể không khác hơn 5 % so với khối lượng hydro được cho trong I.1- 2.3.8.

I.1- 2.4  Tính toán

Việc tính toán sự thay đổi khối lượng ròng của hydro trong buồng kín được sử dụng để xác định nền hydro-carbon và mức độ rò rỉ của buồng kín. Các số đọc ban đầu và cuối cùng về nồng độ hydro, nhiệt độ và áp suất khí quyển được sử dụng trong công thức sau đây để tính toán sự thay đổi khối lượng.

Trong đó:

MH2

khối lượng hydro, tính bằng gam;

CH2

nồng độ hydro đo được trong buồng kín, tính bằng ppm thể tích;

Vout

khối lượng bù tính bằng m3, ở nhiệt độ và áp suất thử bù tính bằng m3, ở nhiệt độ và áp suất thử;

T

nhiệt độ môi trường trong buồng, tính bằng K;

P

áp suất tuyệt đối trong buồng, tính bằng kPa;

k

2.42.

Trong đó:

i là số đọc ban đầu;

f là số đọc cuối cùng.

I.1- 3  Hiệu chuẩn máy phân tích hydro

Máy phân tích phải được hiệu chuẩn bằng hydro có trong không khí và không khí tổng hợp được lọc tinh khiết. Xem I.4.7.2.

Mỗi dải làm việc thường dùng được hiệu chỉnh theo quy trình sau:

I.1- 3.1  Thiết lập đường cong hiệu chuẩn bằng ít nhất năm điểm hiệu chuẩn cách đều nhau nhất có thể trong phạm vi làm việc. Nồng độ danh định của khí hiệu chuẩn với nồng độ cao nhất ít nhất bằng 80 % của toàn thang đo.

I.1- 3.2  Tính đường cong hiệu chuẩn bằng phương pháp bình phương bé nhất. Nếu bậc đa thức nhận được lớn hơn ba, thì số điểm hiệu chuẩn ít nhất phải bằng bậc của đa thức cộng với hai.

I.1- 3.3  Đường cong hiệu chuẩn không được chênh lệch quá hai phần trăm so với giá trị danh định của mỗi loại khí hiệu chuẩn.

I.1- 3.4  Bằng việc sử dụng các hệ số của đa thức nhận được từ I.1-3.2, một bảng s đọc của máy phân tích so với nồng độ thực phải được rút ra bằng các bước không lớn hơn 1 % trên toàn thang đo. Điều này được thực hiện cho từng dải đo của máy phân tích được hiệu chuẩn.

Bảng này cũng phải chứa các số liệu liên quan khác như:

(a) Ngày hiệu chuẩn;

(b) Số đọc của khí span và chiết áp kế số 0 (nếu có);

(c) Thang đo danh định;

(d) Số liệu chuẩn của từng loại khí hiệu chuẩn được sử dụng;

(e) Giá trị thực và chỉ định của từng khí hiệu chuẩn được sử dụng cùng với phần trăm chênh lệch;

(f) Áp suất hiệu chuẩn của máy phân tích.

I.1- 3.5  Có thể sử dụng phương pháp thay thế (ví dụ: máy tính, bộ chuyển mạch điều khiển điện tử từ xa) nếu chứng minh được với cơ sở thử nghiệm rằng các phương pháp này cho độ chính xác tương đương.

 

Phụ lục 1.2

(Quy định)

Đặc tính chủ yếu của họ xe

I.2- 1  Các thông số xác định họ xe liên quan đến phát thải hydro

Họ xe có thể được xác định bởi các thông số thiết kế cơ bản mà chúng phải phổ biến cho các xe trong họ xe. Trong một số trường hợp có thể có sự tương tác của các thông số. Những ảnh hưởng này cũng phải được xem xét để đảm bảo rằng chỉ những xe có đặc điểm phát thải hydro tương tự mới được đưa vào họ xe.

I.2- 2  Cuối cùng, những kiểu xe có thông số được mô tả dưới đây giống hệt nhau được coi là thuộc về cùng một phát thải hydro như nhau.

REESS:

(a) Tên thương mại hoặc nhãn hiệu của REESS;

(b) Ký hiệu chỉ thị của tất cả các kiểu khớp nối điện hóa được sử dụng:

(c) Số lượng pin của REESS;

(d) Số lượng hệ thống con của REESS;

(e) Điện áp danh nghĩa của REESS (V):

(f) Dung lượng REESS (kWh);

(g) Tốc độ kết hợp khí (tính theo %):

(h) Kiểu thông gió cho (các) hệ thống con REESS;

(i) Kiểu hệ thống làm mát (nếu có).

Bộ sạc trên xe:

(a) Nhãn và kiểu các chi tiết khác nhau của bộ sạc;

(b) Công suất danh định đầu ra (kW);

(c) Điện áp cực đại của sạc (V);

(d) Cường độ sạc cực đại (A);

(e) Nhãn và kiểu của cụm điều khiển (nếu có);

(f) Sơ đồ vận hành, kiểm soát và an toàn;

(g) Đặc điểm của các giai đoạn sạc

 

Phụ lục J

(Quy định)

Phương pháp thử REESS

 

Phụ lục J.1

(Quy định)

Phương pháp tiến hành một chu kỳ tiêu chuẩn

Một chu kỳ tiêu chuẩn phải bắt đầu với một lần xả tiêu chuẩn theo sau là một sạc tiêu chuẩn. Chu kỳ tiêu chuẩn phải được tiến hành ở nhiệt độ môi trường là 20 °C ± 10 °C.

Xả tiêu chuẩn:

Tốc độ xả: Phương pháp xả bao gồm các tiêu chí kết thúc phải được xác định bởi nhà sản xuất. Nếu không được quy định, thì đó phải là một phóng điện với dòng điện 1C với các hệ thống con của REESS hoặc một REESS hoàn chỉnh.

Giới hạn xả/phóng điện (điện áp khi kết thúc): Được chỉ định bởi nhà sản xuất

Đối với một xe hoàn chỉnh, phương pháp phóng điện sử dụng băng thử phải được nhà sản xuất xác định. Việc chấm dứt phóng điện sẽ theo sự kiểm soát của xe.

Thời gian nghỉ sau khi xả: Ít nhất 15 min

Sạc tiêu chuẩn:

Phương pháp sạc phải được nhà sản xuất xác định. Nếu không được chỉ định thì nó phải được sạc với dòng điện C/3. Việc sạc được tiếp tục cho đến khi kết thúc thông thường. Việc chấm dứt sạc phải tuân theo Phụ lục J.2-2 đối với hệ thống con REESS hoặc REESS.

Đối với xe hoàn chỉnh có thể được sạc bằng nguồn bên ngoài, phương pháp sạc sử dụng nguồn điện bên ngoài phải được nhà sản xuất xác định. Đối với một xe hoàn chỉnh có thể được sạc bằng các nguồn năng lượng trên xe, nhà sản xuất phải xác định phương pháp sạc sử dụng một băng thử. Việc chấm dứt sạc sẽ tùy theo sự kiểm soát của xe.

 

Phụ lục J.2

(Quy định)

Phương pháp điều chỉnh SOC

J.2-1 Điều chỉnh SOC phải được tiến hành tại nhiệt độ môi trường 20 °C ± 10 °C với các thử nghiệm trên cơ sở phương tiện và 22 °C ± 5 °C với các thử nghiệm trên cơ sở bộ phận.

J.2-2 SOC của thiết bị thử phải được điều chỉnh theo một trong các phương pháp sau nếu có. Khi có thể thực hiện các phương pháp sạc khác nhau, REESS phải được sạc bằng phương pháp mang lại SOC cao nhất:

(a) Đối với xe có REESS được thiết kế để sạc bên ngoài, REESS phải được sạc đến SOC cao nhất theo phương pháp do nhà sản xuất quy định để hoạt động bình thường cho đến khi quá trình sạc thông thường kết thúc;

(b) Đối với xe có REESS được thiết kế để chỉ được sạc bằng nguồn năng lượng trên xe, REESS phải được sạc ở mức SOC cao nhất có thể đạt được khi xe hoạt động bình thường. Nhà sản xuất phải tư vấn về chế độ vận hành của xe để đạt được SOC này;

(c) Trong trường hợp hệ thống con REESS hoặc REESS được sử dụng làm thiết bị thử, thiết bị thử phải được sạc đến SOC cao nhất theo phương pháp do nhà sản xuất ch định để hoạt động sử dụng bình thường cho đến khi quá trình sạc thông thường chấm dứt. Các phương pháp do nhà sản xuất quy định để sản xuất, dịch vụ hoặc bảo trì có thể được coi là thích hợp nếu chúng đạt được SOC tương đương như trong điều kiện vận hành bình thường. Trong trường hợp thiết bị thử không tự kiểm soát SOC thì SOC phải được sạc không thấp hơn 95 % SOC hoạt động bình thường lớn nhất do nhà sản xuất xác định cho cấu hình cụ thể của thiết bị thử.

J.2-3 Khi xe hoặc hệ thống con REESS được thử nghiệm, SOC phải không thấp hơn 95 % SOC theo J.2-1 J.2-2 đối với REESS được thiết kế để sạc bên ngoài và không được nhỏ hơn 90 % SOC theo J.2-1 J.2-2 đối với REESS được thiết kế để chỉ được sạc bằng nguồn năng lượng trên xe. SOC sẽ được xác nhận bằng phương pháp do nhà sản xuất cung cấp.

 

Phụ lục JA

(Quy định)

Thử rung

JA.1 Mục đích

Mục đích của thử nghiệm này là để kiểm tra xác nhận tính năng an toàn của REESS trong môi trường rung mà REESS có thể gặp phải trong quá trình vận hành bình thường của xe.

JA.2 Lắp đặt

JA.2.1 Thử nghiệm này phải được tiến hành với REESS hoàn chỉnh hoặc với (các) hệ thống con REESS. Nếu nhà sản xuất chọn thử nghiệm với (các) hệ thống con REESS thì nhà sản xuất phải chứng minh rằng kết quả thử nghiệm có thể đại diện hợp lý hoạt động của REESS hoàn chỉnh về tính năng an toàn của nó trong cùng điều kiện. Nếu bộ quản lý điện tử cho REESS không được tích hợp trong hộp chứa các pin, thì khi đó bộ quản lý điện tử có thể được bỏ qua khỏi việc lắp đặt trên thiết bị được thử nếu nhà sản xuất yêu cầu.

JA.2.2 Thiết bị được thử phải được gá chắc chắn vào bệ của máy rung sao cho đảm bảo rằng các rung động được truyền trực tiếp đến thiết bị được thử.

Thiết bị thử nên được gắn với các điểm lắp ban đầu của nó, nếu những điểm đó có trong thiết bị thử, như được lắp trên xe.

JA.3 Phương pháp thử

JA.3.1 Điều kiện thử chung

Các điều kiện sau đây phải được áp dụng cho thiết bị được thử:

(a) Thử nghiệm phải được tiến hành ở nhiệt độ môi trường xung quanh 22 °C ± 5 °C;

(b) Khi bắt đầu thử nghiệm, SOC phải được điều chỉnh theo Phụ lục J.2;

(c) Khi bắt đầu thử nghiệm, phải cho vận hành tất cả các thiết bị bảo vệ có ảnh hưởng đến (các) chức năng của thiết bị được thử mà các chức năng này có liên quan đến kết quả của thử nghiệm.

JA.3.2 Phương pháp thử

Thiết bị thử phải chịu rung động có dạng sóng hình sin với độ quét theo hàm logarit giữa 7 Hz và 200 Hz và quay trở về 7 Hz trong 15 min.

Chu trình này phải được lặp lại 12 lần trong tổng số 3 h theo phương thẳng đứng của hướng lắp của REESS theo quy định của nhà sản xuất.

Theo yêu cầu của nhà sản xuất, thử nghiệm có thể được thực hiện sử dụng chu trình lặp lại 12 lần trong tổng số 3 h theo từng hướng trong số ba hướng lắp vuông góc lẫn nhau của thiết bị thử.

Mối tương quan giữa tần số và gia tốc phải được thể hiện trong Bảng JA.1 và Bảng JA.2.

 

Bảng JA.1 - Tần số và gia tốc (khối lượng toàn bộ thiết bị được thử ít hơn 12 kg)

Tần số [Hz]

Gia tốc [m/s2]

7-18

10

18 - xấp xỉ 501)

được tăng dần từ 10 đến 80

50 - 200

80

Bảng JA.2 - Tần số và gia tốc (khối lượng toàn bộ thiết bị được thử bằng 12 kg hoặc cao hơn)

Tần số [Hz]

Gia tốc [m/s2]

7-18

10

18 - xấp xỉ 251)

được tăng dần từ 10 đến 20

25 - 200

20

1) Biên độ sau đó được duy trì ở mức 0,8 mm (tổng hành trình dao động 1,6 mm) và tần số được tăng cho đến khi gia tốc đạt lớn nhất như mô tả trong bảng JA.1 hoặc bảng JA.2 xảy ra

Theo yêu cầu của nhà sản xuất có thể sử dụng mức gia tốc cao hơn cũng như tần số lớn nhất cao hơn.

Theo yêu cầu của nhà sản xuất, hồ sơ thử rung động được xác định bởi nhà sản xuất xe được kiểm tra xác nhận cho ứng dụng xe và được thỏa thuận với cơ sở thử nghiệm thì có thể được sử dụng để thay thế cho mối tương quan tần số - gia tốc của Bảng JA.1 hoặc Bảng JA.2. Việc kiểm tra một REESS được thử nghiệm theo điều kiện này phải được giới hạn lắp đặt cho một kiểu xe cụ thể.

Sau khi rung, một chu trình tiêu chuẩn như được mô tả trong Phụ lục J.1 phải được thực hiện, nếu không bị thiết bị được thử cản trở.

Thử nghiệm phải kết thúc với thời gian quan sát là 1 h ở điều kiện nhiệt độ môi trường của môi trường thử nghiệm.

 

Phụ lục JB

(Quy định)

Sốc nhiệt và thử chu trình

JB.1 Mục đích

Mục đích của thử nghiệm này là để kiểm tra xác nhận sức chịu đựng của REESS trước những thay đổi đột ngột về nhiệt độ. REESS phải trải qua một số chu kỳ nhiệt độ xác định, bắt đầu ở nhiệt độ môi trường, sau đó là chu trình nhiệt độ cao và thấp. Nó mô phỏng sự thay đổi nhanh chóng nhiệt độ môi trường mà REESS có thể phải trải qua trong suốt vòng đời của nó.

JB.2 Lắp đặt

Thử nghiệm này phải được tiến hành hoặc với REESS hoàn chỉnh hoặc với REESS và (các) hệ thống con của REESS. Nếu nhà sản xuất chọn thử nghiệm với (các) hệ thống con của REESS, nhà sản xuất phải chứng minh rằng kết quả thử nghiệm có thể đại diện hợp lý cho đặc tính của REESS hoàn chỉnh đối với tính năng an toàn của nó trong cùng điều kiện. Nếu bộ quản lý điện tử cho REESS không được tích hợp trong hộp chứa các pin, thì bộ quản lý điện tử có thể được bỏ qua khỏi lắp đặt trên thiết bị được thử nếu nhà sản xuất yêu cầu

JB.3 Phương pháp thử

JB.3.1 Điều kiện thử nghiệm chung

Các điều kiện sau đây phải được áp dụng cho thiết bị thử khi bắt đầu thử:

(a) SOC phải được điều chỉnh theo Phụ lục J.2;

(b) Phải vận hành tất cả các thiết bị bảo vệ có ảnh hưởng đến chức năng của Thiết bị được thử mà các chức năng này có liên quan đến kết quả của thử nghiệm.

JB.3.2 Phương pháp thử nghiệm

Thiết bị được thử phải được lưu giữ ít nhất sáu giờ ở nhiệt độ thử nghiệm bằng 60 °C ± 2 °C hoặc cao hơn nếu nhà sản xuất yêu cầu, sau đó lưu giữ ít nhất sáu giờ ở nhiệt độ thử nghiệm bằng - 40 °C ± 2 °C hoặc thấp hơn nếu nhà sản xuất yêu cầu. Khoảng thời gian lớn nhất giữa các cực trị nhiệt độ thử nghiệm phải là 30 min. Phương pháp này phải được lặp lại cho đến khi hoàn thành ít nhất 5 chu kỳ, sau đó thiết bị được thử phải được lưu giữ trong 24 h ở nhiệt độ môi trường là 22 °C ± 50 °C.

Sau khi lưu giữ trong 24 h, một chu trình tiêu chuẩn như được mô tả trong Phụ lục J.1 phải được tiến hành, nếu không bị thiết bị được thử hạn chế.

Thử nghiệm phải kết thúc với thời gian quan sát là 1 h ở điều kiện nhiệt độ môi trường của môi trường thử nghiệm.

 

Phụ lục JC

(Quy định)

Thử cơ học thả rơi REESS có thể tháo ra

JC.1 Mục đích

Mô phỏng tải trọng tác động cơ học có thể xảy ra ở mức rơi ngoài ý muốn sau khi tháo REESS ra.

JC.2 Phương pháp thử

JC.2.1 Điều kiện thử nghiệm chung

Các điều kiện sau đây phải được áp dụng cho REESS đã tháo ra khi bắt đầu thử nghiệm:

(a) Điều chỉnh SOC đến ít nhất 90 % dung lượng danh định như được quy định trong Phụ lục G.1, G.3.4.3. hoặc Phụ lục G.2, G.1.4.3.

(b) Thử nghiệm phải được thực hiện ở 20 °C ± 10 °C

JC.2.2 Phương pháp kiểm tra

Cho rơi tự do REESS đã được tháo ra từ độ cao 1,0 m (tính từ mặt đáy của REESS) xuống một tấm bê tông phẳng, nằm ngang hoặc loại sàn khác có độ cứng tương đương.

REESS đã tháo ra phải cho thả rơi sáu lần từ các hướng khác nhau theo quyết định của cơ sở thử nghiệm. Nhà sản xuất có thể quyết định sử dụng REESS đã tháo rời khác nhau cho mỗi lần thả.

Ngay sau khi kết thúc thử th rơi, một chu kỳ tiêu chuẩn như được mô tả trong Phụ lục J.1 phải được tiến hành, nếu không bị hạn chế.

Thử nghiệm phải kết thúc với thời gian quan sát là 1 h ở điều kiện nhiệt độ môi trường của môi trường thử nghiệm.

 

Phụ lục JD

(Quy định)

Va chạm cơ học

JD.1 Mục đích

Mục đích của thử nghiệm này là để kiểm tra xác nhận đặc tính an toàn của REESS khi bị va chạm cơ học có thể xảy ra khi bị rơi ở phía bên cạnh trong tình huống đứng yên hoặc dừng đỗ.

JD.2 Lắp đặt

JD.2.1 Thử nghiệm này phải được tiến hành hoặc với REESS hoàn chỉnh hoặc với (các) hệ thống con của REESS Nếu nhà sản xuất chọn thử nghiệm với (các) hệ thống con của REESS, nhà sản xuất phải chứng minh được rằng kết quả thử nghiệm có thể đại diện hợp lý cho đặc tính của REESS hoàn chỉnh đối với REESS an toàn của nó trong cùng điều kiện.

Nếu bộ quản lý điện tử cho REESS không được tích hợp, thì có thể bỏ qua cụm điều khiển như vậy khỏi quá trình lắp đặt vào thiết bị được thử nếu nhà sản xuất yêu cầu.

JD.2.2 Thiết bị được thử phải được kết nối với giá thử nghiệm bằng các gá lắp dự định cung cấp cho mục đích lắp hệ thống con REESS hoặc REESS vào xe.

JD.3 Phương pháp thử

JD.3.1 Điều kiện thử nghiệm chung.

Điều kiện và các yêu cầu sau đây phải được áp dụng cho thử nghiệm:

(a) Thử nghiệm phải được tiến hành ở nhiệt độ môi trường xung quanh 20 °C ± 10 °C.

(b) Khi bắt đầu thử nghiệm, SOC phải được điều chỉnh theo Phụ lục J.2.

(c) Khi bắt đầu thử nghiệm, phải vận hành tất cả các thiết bị bảo vệ mà chúng có thể ảnh hưởng đến chức năng của thiết bị được thử và có liên quan đến kết quả của thử nghiệm.

JD.3.2 Phương pháp thử nghiệm

Thiết bị được thử phải được lắp chắc chắn vào thiết bị thí nghiệm bằng các giá kẹp cứng có tác dụng giữ chặt các bề mặt lắp của thiết bị được thử.

Thiết bị được thử với:

(a) Khối lượng toàn bộ dưới 12 kg phải chịu một va chạm dạng nửa hình sin có gia tốc đỉnh là 1 500 m/s2 và thời gian xung là 6 miligiây (mms).

(b) Khối lượng toàn bộ từ 12 kg trở lên phải chịu một va chạm dạng nửa hình sin có gia tốc đỉnh là 500 m/s2 và thời gian xung là 11 miligiây (mms).

Cả hai thiết bị được thử phải chịu ba tác động va chạm theo hướng dương, sau đó là ba lần va chạm theo hướng âm để mỗi một trong ba vị trí lắp vuông góc với nhau của thiết bị được thử phải trải qua tổng cộng 18 lần va chạm.

Ngay sau khi kết thúc thử va chạm cơ học, một chu trình tiêu chuẩn như được mô tả trong Phụ lục J.1 phải được tiến hành, nếu không bị hạn chế.

Thử nghiệm phải kết thúc với thời gian quan sát là 1 h ở điều kiện nhiệt độ môi trường của môi trường thử nghiệm.

 

Phụ lục JE

(Quy định)

Độ chịu lửa

JE.1 Mục đích

Mục đích của thử nghiệm này là để kiểm tra xác nhận khả năng chịu đựng của REESS khi đặt trước lửa từ bên ngoài xe đó, ví dụ: một sự cố đổ tràn nhiên liệu từ một xe (có thể là chính chiếc xe đó hoặc xe gần đó). Tình huống này tạo điều kiện cho tài xế và hành khách có đủ thời gian để sơ tán.

JE.2 Lắp đặt

JE.2.1 Thử nghiệm này phải được tiến hành hoặc với REESS hoàn chỉnh hoặc với (các) hệ thống con của REESS. Nếu nhà sản xuất chọn thử nghiệm với (các) hệ thống con của REESS, nhà sản xuất phải chứng minh được rằng kết quả thử nghiệm có thể đại diện hợp lý cho đặc tính của REESS hoàn chỉnh đối với tính năng an toàn của nó trong cùng điều kiện. Nếu bộ quản lý điện tử cho REESS không được tích hợp trong hộp chứa các pin, thì cụm quản lý điện tử có thể được bỏ qua khỏi cài đặt trên thiết bị được thử nếu nhà sản xuất yêu cầu. Khi các hệ thống con REESS có liên quan được lắp trên toàn bộ chiếc xe, thử nghiệm có thể được tiến hành trên từng hệ thống con REESS có liên quan.

JE.3 Phương pháp thử

JE.3.1 Điều kiện thử chung

Các yêu cầu và điều kiện sau đây phải được áp dụng cho thử nghiệm:

(a) Thử nghiệm phải được tiến hành ở nhiệt độ ít nhất bằng 0 °C;

(b) Khi bắt đầu thử nghiệm, SOC phải được điều chỉnh theo Phụ lục J.2;

(c) Khi bắt đầu thử nghiệm phải vận hành tt cả các thiết bị bảo vệ mà chúng có thể ảnh hưởng đến chức năng của thiết bị được thử và có liên quan đến kết quả của thử nghiệm.

JE.3.2 Phương pháp thử

Thử nghiệm theo cấp độ xe hoặc thử nghiệm theo cấp độ bộ phận phải được thực hiện theo quyết định của nhà sản xuất:

JE.3.2.1 Thử nghiệm theo cấp độ xe

Thiết bị được thử phải được lắp vào giá thử mô phỏng các điều kiện lắp đặt thực tế càng gần giống thực tế càng tốt; không được sử dụng vật liệu dễ cháy cho việc thử này ngoại trừ vật liệu đó là một phần của REESS. Phương pháp theo đó thiết bị được thử được lắp cố định vào giá thử phải tương ứng với các thông số kỹ thuật có liên quan để lắp đặt REESS trên xe. Trong trường hợp REESS được thiết kế cho mục đích sử dụng một xe cụ thể, các bộ phận của xe có ảnh hưởng đến quá trình cháy theo bất kỳ cách nào phải được xem xét.

JE.3.2.2 Thử nghiệm theo cấp độ bộ phận

Trong trường hợp thử nghiệm cấp độ bộ phận, nhà sản xuất có thể chọn thử nghiệm cháy bể xăng hoặc thử nghiệm đầu đốt LPG.

Thiết bị được thử phải được đặt trên một bàn ngăn cách đặt phía trên một cái khay, theo một hướng như dự tính trong thiết kế của nhà sản xuất.

Một bản dày có dạng lưới được cấu tạo bằng các thanh thép có đường kính 6-10 mm, hai thanh liền kề phải cách nhau 4-6 cm. Đẻ tăng khả năng chống uốn võng cho các thanh thép phải sử dụng thêm các thanh thép dẹt để đỡ.

JE.3.3 Thử nghiệm cháy b xăng được thiết lập cho cả thử nghiệm cấp độ xe và cp độ bộ phận.

Ngọn lửa mà thiết bị được thử được đặt phải được tạo ra bằng cách đốt nhiên liệu thương mại dùng cho động cơ nén cháy (sau đây gọi là nhiên liệu) trong khay. Lượng nhiên liệu phải đủ để trong điều kiện cháy tự do cho phép ngọn lửa cháy trong suốt toàn bộ quá trình thử nghiệm.

Ngọn lửa phải bao phủ toàn bộ khu vực của khay trong suốt quá trình đặt trước lửa. Kích thước khay phải được chọn sao cho đảm bảo rằng các cạnh của thiết bị được thử đặt trước ngọn lửa. Do đó, khay phải rộng hơn hình chiếu bằng của thiết bị được thử ít nhất 20 cm, nhưng không quá 50 cm. Các thành bên của khay không được cao quá 8 cm so với mức nhiên liệu khi bắt đầu thử nghiệm.

JE.3.3.1 Khay chứa đầy nhiên liệu phải được đặt bên dưới thiết bị được thử theo cách sao cho khoảng cách giữa mức nhiên liệu trong khay và mặt đáy của thiết bị được thử tương ứng với chiều cao thiết kế của thiết bị được thử ở phía trên mặt đường bộ khi khối lượng xe không tải nếu điều kiện nêu tại JE.3.2.1 được áp dụng hoặc khoảng 50 cm nếu điều kiện nêu tại JE.3.2.2 được áp dụng. Khay hoặc thiết bị thử nghiệm hoặc cả hai đều có thể dịch chuyển tự do.

JE.3.4.2 Trong pha C của thử nghiệm, phải che khay bằng một tấm dạng màn. Tấm dạng màn này phải để cao hơn 3 cm so với mức nhiên liệu đo được trước khi châm lửa nhiên liệu.Tấm dạng màn được làm bằng vật liệu chịu lửa, như được quy định trong Phụ lục JE.1. Không được có khe hở giữa các viên gạch và chúng phải được để bên trên khay nhiên liệu sao cho các lỗ trên các viên gạch không bị tắc nghẽn. Chiều dài và chiều rộng của khung phải nhỏ hơn 2 cm đến 4 cm so với kích thước bên trong của khay sao cho tạo được một khe hờ từ 1 cm đến 2 cm giữa khung và thành khay để thông gió. Trước khi thử, tấm dạng màn ít nhất phải ở nhiệt độ môi trường. Các viên gạch chịu lửa có thể được làm ướt để đảm bảo các điều kiện thử nghiệm có thể lặp lại.

JE.3.3.3 Nếu các thử nghiệm được thực hiện ngoài trời, phải che chắn gió và tốc độ gió ở cao độ của khay không được vượt quá 2,5 km/h.

JE.3.3.4 Thử nghiệm phải bao gồm ba pha B-D, nếu nhiệt độ nhiên liệu ít nhất ở 20 °C. Nếu không, thử nghiệm phải bao gồm bốn pha trong dó có thêm Pha A.

JE.3.3.4.1  Pha A: Làm nóng sơ bộ (Hình JE.1)

Nhiên liệu trong khay phải được đốt cháy ở cách xa ít nhất 3 m so với thiết bị được thử. Sau 60 s làm nóng sơ bộ, khay phải được đặt ở bên dưới thiết bị được thử. Nếu kích thước của khay quá lớn để di chuyển mả không tránh khỏi nguy cơ làm đổ tràn chất lỏng, v.v. thì thiết bị thử nghiệm và giàn thử có thể được di chuyển qua phía trên của khay thay cho việc di chuyển khay.

Hình JE.1 - Pha A: Làm nóng sơ bộ

JE.3.3.4.2 Pha B: Đặt trực tiếp trước ngọn lửa (Hình JE.2)

Thiết bị được thử phải được đặt trực tiếp trước ngọn lửa từ nhiên liệu cháy tự do trong 70 s.

Hình JE.2 - Pha B: Đặt trực tiếp trước ngọn lửa

JE.3.3.4.3 Pha C: Đặt gián tiếp trước ngọn lửa (Hình JE.3)

Ngay sau khi kết thúc pha B, tấm dạng màn phải được đặt giữa khay đang cháy và thiết bị được thử. Thiết bị được thử phải được đặt trước ngọn lửa đang cháy nhỏ đi này trong 60 s nữa.

Thay vì tiến hành pha C của thử nghiệm, có thể theo quyết định của nhà sản xuất, mà pha B được tiếp tục thực hiện trong 60 s nữa.

Tuy nhiên, điều này chỉ được cho phép khi có thể chứng minh rằng sự chấp thuận của cơ sở thử nghiệm là nó phải không làm giảm mức độ nghiêm trọng của thử nghiệm.

Hình JE.3 - Pha C: Đặt gián tiếp trước ngọn lửa

JE.3.3.4.4 Pha D: Kết thúc thử nghiệm (Hình JE.4)

Khay đang cháy được che phủ bằng tấm màn phải được chuyển về vị trí được mô tả trong pha A. Không được dập tắt thiết bị được thử. Sau khi lấy khay ra, thiết bị được thử phải được giám sát cho đến khi nhiệt độ bề mặt của thiết bị được thử để nguội xuống nhiệt độ môi trường hoặc đã để nguội trong ít nhất 3 h.

Hình JE.4 - Pha D: Kết thúc thử nghiệm

JE 3.4  Thiết lập thử nghiệm cháy đầu đốt LPG cho thử nghiệm cáp độ bộ phận

JE 3.4.1  Thiết bị được thử phải được đặt trên thiết bị thử nghiệm ở vị trí mà nhà sản xuất mong muốn trong thiết kế.

JE 3.4.2  Đầu đốt LPG phải được sử dụng để tạo ra ngọn lửa mà thiết bị được thử tiếp xúc. Chiều cao của ngọn lửa phải khoảng 60 cm trở lên khi không có thiết bị thử.

JE 3.4.3  Nhiệt độ ngọn lửa phải được đo liên tục bằng cảm biến nhiệt độ. Nhiệt độ trung bình phải được tính toán, ít nhất là mỗi giây trong toàn bộ thời gian tiếp xúc với đám cháy, là giá trị trung bình số học của nhiệt độ được đo bằng tất cả các cảm biến nhiệt độ đáp ứng các yêu cầu về vị trí được mô tả trong đoạn 3.4.4.

JE 3.4.4  Tất cả các cảm biến nhiệt độ phải được lắp đặt ở độ cao 5 cm ± 1 cm dưới điểm thấp nhất của bề mặt bên ngoài của thiết bị thử khi được định hướng như mô tả trong JE 3.4.1. Ít nhất một cảm biến nhiệt độ phải được đặt ở trung tâm của Thiết bị thử và ít nhất bốn cảm biến nhiệt độ phải được đặt trong phạm vi 10 cm từ mép của thiết bị được kiểm tra về phía tâm của nó với khoảng cách gần như bằng nhau giữa các cảm biến.

JE 3.4.5  Đáy của Thiết bị được thử phải tiếp xúc trực tiếp và hoàn toàn với ngọn lửa đều bằng quá trình đốt cháy nhiên liệu. Ngọn lửa của đầu đốt LPG phải cao hơn hình chiếu ngang của Thiết bị được thử ít nhất 20 cm.

JE 3.4.6  Nhiệt độ trung bình 800 °C phải đạt được trong vòng 30 s và duy trì trong khoảng từ 800 °C đến 1.100 °C. Sau đó, Thiết bị được thử nghiệm sẽ được tiếp xúc với ngọn lửa trong 2 min.

JE 3.4.7  Sau khi tiếp xúc trực tiếp với ngọn lửa, Thiết bị được thử phải được quan sát cho đến khi nhiệt độ bề mặt của thiết bị được kiểm tra giảm xuống nhiệt độ môi trường xung quanh hoặc đã giảm trong ít nhất 3 h.

 

Phụ lục JE.1

(Quy định)

Kích thước và thông số kỹ thuật của gạch chịu lửa

CHÚ DN:

Độ chống cháy:

(Seger-Kegel) SK 30

Hàm lượng AI2O3:

30 - 33 %

Độ xốp rỗng (Po):

20 - 22 %

Mật độ theo thể tích:

1.900-2.000 kg/m3

Diện tích lỗ hiệu dụng:

44,18%

 

Phụ lục JF

(Quy định)

Bảo vệ chống ngắn mạch bên ngoài

JF.1 Mục đích

Mục đích của thử nghiệm này là để kiểm tra xác nhận đặc tính của bảo vệ chống ngắn mạch để ngăn REESS khỏi bất kỳ tình huống nghiêm trọng nào khác có liên quan do dòng điện ngắn mạch gây ra.

JF.2 Lắp đặt

Thử nghiệm này phải được tiến hành với một xe hoàn chỉnh hoặc REESS hoàn chỉnh hoặc với (các) hệ thống con của REESS. Nếu nhà sản xuất chọn thử nghiệm với (các) hệ thống con của REESS, thiết bị được thử phải có khả năng cung cấp điện áp danh định của REESS hoàn chỉnh và nhà sản xuất phải chứng minh rằng kết quả thử nghiệm có thể đại diện hợp lý cho đặc tính của REESS hoàn chỉnh đối với tính năng an toàn của nó trong cùng điều kiện. Nếu cụm quản lý điện tử cho REESS không được tích hợp trong hộp chứa các pin, thì cụm quản lý điện tử có thể được bỏ qua khỏi lắp đặt vào thiết bị được thử nếu nhà sản xuất yêu cầu.

Thử nghiệm với xe hoàn chỉnh, nhà sản xuất có thể cung cấp thông tin để kết nối bộ giắc - dây tách nhánh kết nối tại vị trí bên ngoài REESS cho phép áp dụng ngắn mạch REESS.

JF.3 Phương pháp thử

JF.3.1 Điều kiện thử chung

Điều kiện sau đây phải được áp dụng cho thử nghiệm:

(a) Thử nghiệm phải được tiến hành ở nhiệt độ môi trường xung quanh 20 °C ± 10 °C hoặc ở nhiệt độ cao hơn nếu nhà sản xuất yêu cầu;

(b) Khi bắt đầu thử nghiệm, SOC phải được điều chỉnh theo Phụ lục J.2;

(c) Khi bắt đầu thử nghiệm, phải vận hành tất cả các thiết bị bảo vệ mà chúng có thể ảnh hưởng đến chức năng của thiết bị được thử và có liên quan đến kết quả của thử nghiệm.

(d) Thử nghiệm với xe hoàn chỉnh, một bộ giắc - dây tách nhánh kết nối được kết nối đến vị trí được quy định bởi nhà sản xuất và các hệ thống bảo vệ xe liên quan đến kết quả thử nghiệm phải được đưa vào hoạt động.

JF.3.2 Ngắn mạch

Khi bắt đầu thử nghiệm, tất cả các công tắc tơ chính có liên quan để sạc và xả phải được đóng lại để cho biết chế độ có thể chủ động lái xe cũng như chế độ cho phép sạc từ bên ngoài. Nếu điều này không thể được hoàn thành trong một thử nghiệm, thì phải tiến hành hai hoặc nhiều thử nghiệm.

Thử nghiệm với REESS hoàn chỉnh hoặc (các) hệ thống con của REESS, các cực dương và cực âm của thiết bị được thử phải được kết nối với nhau để tạo ra ngắn mạch. Kết nối được sử dụng cho mục đích này phải có điện trở không quá 5 mΩ.

Thử nghiệm với xe hoàn chỉnh, ngắn mạch được thực hiện qua bộ giắc - dây tách nhánh kết nối. Kết nối sử dụng để tạo ra ngắn mạch (bao gồm cáp) phải có điện trở không quá 5 mΩ.

Tình trạng ngắn mạch phải được tiếp tục cho đến khi hoạt động của chức năng bảo vệ REESS làm ngắt dòng ngắn mạch hoặc trong ít nhất một giờ sau khi nhiệt độ đo trên vỏ che của thiết bị được thử đã ổn định, như vậy gradian nhiệt độ thay đổi dưới 4°C trong 1 h sau.

 

Phụ lục JG

(Quy định)

Bảo vệ chống sạc quá mức

JG.1 Mục đích

Mục đích của thử nghiệm này là để kiểm tra xác nhận đặc tính của bảo vệ sạc quá mức để ngăn ngừa REESS khỏi bất kỳ tình huống nghiêm trọng nào khác có liên quan do SOC quá cao gây ra.

JG.2 Lắp đặt

Thử nghiệm này phải được tiến hành, trong các điều kiện vận hành tiêu chuẩn, với một xe hoàn chỉnh hoặc REESS hoàn chỉnh. Các hệ thống phụ trợ không ảnh hưởng đến kết quả thử nghiệm có thể được loại bỏ khỏi thiết bị thử nghiệm

Thử nghiệm có thể được thực hiện với một thiết bị thử nghiệm đã được sửa đổi. Những sửa đổi này phải không được ảnh hưởng đến kết quả thử nghiệm.

JG.3 Phương pháp thử

JG.3.1 Điều kiện thử chung

Các yêu cầu và điều kiện sau đây phải được áp dụng cho thử nghiệm:

(a) Thử nghiệm phải được tiến hành ở nhiệt độ môi trường là 20 °C ± 10 °C hoặc ở nhiệt độ cao hơn nếu nhà sản xuất yêu cầu;

(b) SOC của REESS phải được điều chỉnh ở khoảng giữa phạm vi hoạt động bình thường bởi hoạt động bình thường được nhà sản xuất khuyến nghị ví dụ: lái xe hoặc sử dụng bộ sạc ngoài. Không cần điều chỉnh chính xác miễn là REESS hoạt động bình thường;

(c) Thử nghiệm cấp độ xe của những xe với các hệ thống biến đổi năng lượng trên xe (ví dụ động cơ đốt trong, pin nhiên liệu, ...), sạc nhiên liệu để cho phép hệ thống biến đổi năng lượng đó hoạt động;

(d) Khi bắt đầu thử nghiệm, phải vận hành tất cả các thiết bị bảo vệ mà chúng có thể ảnh hưởng đến chức năng của thiết bị được thử và có liên quan đến kết quả thử nghiệm. Tất cả các công tắc tơ chính liên quan để sạc phải được đóng lại.

JG.3.2 Sạc

Phương pháp sạc REESS cho thử nghiệm cấp độ xe phải tuân theo đoạn JG.3.2.1 và JG.3.2.2. và phải được lựa chọn phù hợp với chế độ vận hành xe liên quan và chức năng của hệ thống bảo vệ. Ngoài ra, phương pháp sạc REESS cho thử nghiệm cấp độ xe phải phù hợp với đoạn JG.3.2.3. Đối với thử nghiệm cấp độ bộ phận, phương pháp sạc phải phù hợp với đoạn JG.3.2.4.

JG.3.2.1 Sạc bởi vận hành xe

Quy trình này có thể áp dụng với các thử nghiệm cấp độ xe trong chế độ có thể lái xe chủ động:

(a) Các xe có thể được sạc bởi các nguồn năng lượng trên xe (ví dụ: thu hồi năng lượng, hệ thống biến đổi năng lượng trên xe), xe phải được vận hành trên băng thử động lực (ví dụ: mô phỏng lái xe xuống dốc liên tục) sẽ cung cấp dòng sạc cao nhất có thể đạt được một cách hợp lý phải được xác định, nếu cần, thông qua tham vấn với nhà sản xuất.

(b) REESS phải được sạc khi xe vận hành trên băng thử động lực phù hợp với đoạn JG.3.2.1 (a). Hoạt động của xe trên băng thử động lực phải kết thúc khi bộ điều khiển bảo vệ sạc quá mức của xe ngắt dòng điện sạc REESS hoặc nhiệt độ của REESS ổn định sao cho nhiệt độ thay đổi theo gradien nhỏ hơn 2 °C trong 1 h. Trong trưởng hợp chức năng ngắt tự động của bộ điều khiển bảo vệ sạc quá mức của xe không hoạt động hoặc nếu không có chức năng điều khiển đó thì việc sạc phải được tiếp tục cho đến khi nhiệt độ REESS đạt đến 10 °C trên nhiệt độ vận hành lớn nhất do nhà sản xuất quy định.

(c) Ngay khi ngắt sạc, một chu trình tiêu chuẩn mô tả trong Phụ lục J.1 phải được thực hiện, nếu xe không bị hạn chế, cho vận hành xe trên băng thử động lực.

JG.3.2.2 Sạc bằng nguồn điện bên ngoài (thử nghiệm cấp độ xe)

Phương pháp này áp dụng cho thử nghiệm cấp độ xe cho các xe có thể sạc bên ngoài:

(a) Đầu vào xe cho sử dụng thông thường, nếu tồn tại, phải được sử dụng để kết nối thiết bị cung cấp điện bên ngoài. Giao tiếp điều khiển sạc của thiết bị cung cấp điện bên ngoài phải được thay đổi hoặc vô hiệu hóa để cho phép sạc được theo quy định tại JG.3.2.2 (b);

(b) REESS phải được sạc bằng thiết bị cấp điện bên ngoài với dòng điện sạc lớn nhất do nhà sản xuất quy định. Việc sạc sẽ chấm dứt khi bộ điều khiển bảo vệ sạc quá mức của xe ngắt dòng sạc REESS. Khi bộ điều khiển bảo vệ sạc quá mức của xe không hoạt động hoặc nếu không có bộ điều khiển đỏ thì việc sạc phải được tiếp tục cho đến khi nhiệt độ REESS đạt tới 10 °C trên nhiệt độ vận hành lớn nhất do nhà sản xuất quy định. Trong trường hợp dòng sạc không bị ngắt và nhiệt độ REESS vẫn cao hơn nhiệt độ vận hành lớn nhất dưới 10 °C, hoạt động của xe phải dừng 12 h sau khi bắt đầu sạc bằng thiết bị cấp điện bên ngoài;

(c) Ngay sau khi ngừng sạc, phải thực hiện một chu trình tiêu chuẩn như mô tả trong Phụ lục J.1, nếu xe không bị hạn chế, khi xe vận hành trên băng thử động lực để xả và với thiết bị cấp điện bên ngoài để sạc.

JG.3.2.3 Sạc bởi kết nối bộ giắc-dây tách nhánh kết nối (thử nghiệm cấp độ xe)

Phương pháp này có thể áp dụng với các thử nghiệm cấp độ xe cho cả xe có thể sạc bên ngoài và xe chỉ có thể sạc bằng các nguồn năng lượng trên xe và đối với xe đó nhà sản xuất cung cấp thông tin để kết nối một bộ giắc - dây tách nhánh kết nối đến một vị trí ngay bên ngoài REESS cho phép sạc REESS:

(a) Bộ giắc - dây tách nhánh kết nối được kết nối với xe theo quy định của nhà sản xuất. Cài đặt dòng điện/điện áp ngắt của thiết bị sạc-xả bên ngoài phải cao hơn ít nhất 10 % so với giới hạn dòng điện/điện áp của thiết bị được thử. Thiết bị cấp điện bên ngoài được kết nối với bộ giắc - dây tách nhánh kết nối. REESS phải được sạc bằng nguồn cấp điện bên ngoài với dòng sạc lớn nhất do nhà sản xuất quy định;

(b) Việc sạc sẽ kết thúc khi bộ điều khiển bảo vệ sạc quá mức của xe chấm dứt dòng sạc REESS. Khi bộ điều khiển bảo vệ sạc quá mức của xe không hoạt động hoặc nếu không có bộ điều khiển đó thì việc sạc phải được tiếp tục cho đến khi nhiệt độ REESS cao hơn 10 °C so với nhiệt độ vận hành lớn nhất do nhà sản xut quy định. Trong trường hợp dòng sạc không bị ngắt và nhiệt độ REESS vẫn cao hơn nhiệt độ vận hành lớn nhất dưới 10 °C, hoạt động của xe phải dừng 12 h sau khi bắt đầu sạc bằng thiết bị cấp điện bên ngoài;

(c) Ngay sau khi dừng sạc, một chu trình tiêu chuẩn như mô tả trong Phụ lục J.1 (cho xe hoàn chỉnh) phải được thực hiện, nếu xe không bị hạn chế.

JG.3.2.4 Sạc bằng nguồn cấp điện bên ngoài (thử nghiệm cấp độ bộ phận)

Phương pháp này áp dụng với thử nghiệm cấp độ bộ phận:

(a) Thiết bị sạc/xả bên ngoài phải được kết nối với các cực chính của REESS. Các giới hạn kiểm soát sạc của thiết bị thử nghiệm phải được vô hiệu;

(b) REESS phải được sạc bằng thiết bị sạc/xả bên ngoài với dòng sạc lớn nhất được quy định bởi nhà sản xuất. Việc sạc sẽ kết thúc khi bộ điều khiển bảo vệ sạc quá mức của xe chấm dứt dòng sạc REESS. Khi bộ điều khiển bảo vệ sạc quá mức của xe không hoạt động hoặc nếu không có bộ điều khiển đỏ thì việc sạc phải được tiếp tục cho đến khi nhiệt độ REESS cao hơn 10 °C so với nhiệt độ vận hành lớn nhất do nhà sản xuất quy định. Trong trường hợp dòng sạc không bị ngắt và nhiệt độ REESS vẫn cao hơn nhiệt độ vận hành lớn nhất dưới 10 °C, hoạt động của xe phải dừng 12 h sau khi bắt đầu sạc bằng thiết bị cấp điện bên ngoài;

(c) Ngay sau khi dừng sạc, một chu trình tiêu chuẩn như mô tả trong Phụ lục J.1 phải được thực hiện, nếu không bị hạn chế bởi REESS, với thiết bị sạc/xả bên ngoài.

JG.3.3 Chu kỳ tiêu chuẩn và thời gian quan sát

Ngay sau khi kết thúc sạc một chu kỳ tiêu chuẩn như được mô tả trong Phụ lục I.1 phải được tiến hành, nếu không bị thiết bị được thử hạn chế.

Thử nghiệm phải kết thúc với thời gian quan sát là 1 h ở điều kiện nhiệt độ môi trường của môi trường thử nghiệm.

 

Phụ lục JH

(Quy định)

Bảo vệ chống xả quá mức

JH.1 Mục đích

Mục đích của thử nghiệm này là để kiểm tra xác nhận đặc tính của bảo vệ xả quá mức để ngăn REESS khỏi mọi tình huống nghiêm trọng do SOC xuống quá thấp.

JH.2 Lắp đặt

Thử nghiệm này phải được tiến hành, trong các điều kiện vận hành tiêu chuẩn, với REESS hoàn chỉnh hoặc với xe hoàn chỉnh. Các hệ thống phụ không ảnh hưởng đến kết quả thử nghiệm có thể được bỏ qua khỏi thiết bị được thử nghiệm.

Thử nghiệm có thể được thực hiện với một thiết bị thử đã được sửa đổi. Những sửa đổi này phải không ảnh hưởng đến kết quả thử nghiệm

JH.3 Phương pháp thử nghiệm

JH.3.1 Điều kiện thử chung

Các yêu cầu và điều kiện sau đây phải được áp dụng cho thử nghiệm:

(a) Thử nghiệm phải được tiến hành ở nhiệt độ môi trường là 20 °C ± 10 °C hoặc ở nhiệt độ cao hơn nếu nhà sản xuất yêu cầu;

(b) SOC của REESS phải được điều chỉnh tại mức thấp, và ở khoảng giữa phạm vi hoạt động bình thường bởi hoạt động bình thường được nhà sản xuất khuyến nghị ví dụ: lái xe hoặc sử dụng bộ sạc ngoài. Không cần điều chỉnh chính xác miễn là REESS hoạt động bình thường;

(c) Thử nghiệm cấp độ xe của những xe với các hệ thống biến đổi năng lượng trên xe (ví dụ động cơ đốt trong, Pin nhiên liệu, ...), giảm năng lượng điện từ các hệ thống biến đổi năng lượng trên xe đó, ví dụ bằng cách điều chỉnh mức nhiên liệu đến mức gần cạn nhưng đủ để xe có thể chuyển sang chế độ lái chủ động;

(d) Khi bắt đầu thử nghiệm, phải vận hành tất cả các thiết bị bảo vệ mà chúng có thể ảnh hưởng đến chức năng của thiết bị được thử và có liên quan đến kết quả thử nghiệm.

JH.3.2 Xả

Phương pháp xả REESS cho thử nghiệm cấp độ xe phải phù hợp với JH3.2.1. và JH.3.2.2. Ngoài ra, phương pháp xả REESS cho thử nghiệm cấp độ xe phải phù hợp với JH.3.2.3. Đối với thử nghiệm cấp độ bộ phận, phương pháp phóng điện phải phù hợp với JH.3.2.4, JH.3.2.1 Xả bởi vận hành xe

Phương pháp này có thể áp dụng với các thử nghiệm cấp độ xe trong chế độ có thể lái xe chủ động:

(a) Xe phải được vận hành trên băng thử động lực (ví dụ: mô phỏng lái xe liên tục tại vận tốc ổn định) sẽ cung cấp năng lượng xả ổn định đạt được một cách hợp lý phải được xác định, nếu cần, thông qua tham vấn với nhà sản xuất.

(b) REESS phải được xả khi xe vận hành trên băng thử động lực phù hợp với JH.3.2.1.(a). Hoạt động của xe trên băng thử động lực phải kết thúc khi bộ điều khiển bảo vệ xả quá mức của xe ngắt dòng xả của REESS hoặc nhiệt độ của REESS ổn định sao cho nhiệt độ thay đổi theo gradien nhỏ hơn 4 °C trong 2 h. Trong trường hợp bộ điều khiển bảo vệ xả quá mức không hoạt động, hoặc nếu không chức năng điều khiển đó thì việc xả phải được tiếp tục cho đến khi REESS được xả đến 25 % mức điện áp định mức của nó.

(c) Ngay khi ngắt xả, một chu trình tiêu chuẩn mô tả trong Phụ lục J.1 phải được thực hiện, nếu xe không bị hạn chế.

JH.3.2.2 Xả bằng thiết bị điện phụ (thử nghiệm cấp độ xe)

Phương pháp này có thể áp dụng cho các thử nghiệm cấp độ xe trong điều kiện đứng yên:

(a) Xe phải được chuyển sang chế độ vận hành tĩnh cho phép tiêu thụ năng lượng điện từ REESS bằng thiết bị điện phụ trợ. Chế độ vận hành như vậy phải được xác định, nếu cần thiết, thông qua tham vấn với nhà sản xuất. Có thể sử dụng thiết bị (ví dụ: vật chặn bánh xe) để ngăn cản chuyển động của xe khi thích hợp để đảm bảo an toàn trong quá trình thử;

(b) REESS phải được xả điện khi vận hành các thiết bị điện, điều hòa không khí, sưởi ấm, chiếu sáng, thiết bị nghe nhìn, v.v., có thể được bật theo các điều kiện nêu tại JH.3.2.2(a). Hoạt động phải kết thúc khi bộ điều khiển bảo vệ xả quá mức của xe dừng REESS xả điện hoặc nhiệt độ của REESS ổn định sao cho nhiệt độ thay đổi theo gradien nhỏ hơn 4 °C trong 2 h. Khi bộ kiểm soát bảo vệ xả quá mức không hoạt động, hoặc nếu không có cơ chế kiểm soát đó thì việc xả điện phải được tiếp tục cho đến khi REESS được xả đến 25 % mức điện áp định mức của nó.

(c) Ngay sau khi ngừng xả, phải thực hiện một chu trình tiêu chuẩn như mô tả trong Phụ lục J.1, nếu xe không bị hạn chế.

JH.3.2.3 Xả REESS sử dụng điện trở phóng điện (thử nghiệm cấp độ xe).

Phương pháp này có thể áp dụng cho các xe mà nhà sản xuất cung cấp thông tin để kết nối bộ giắc - dây tách nhánh kết nối với vị trí ngay bên ngoài REESS cho phép xả REESS:

(a) Nối bộ giắc - dây tách nhánh kết nối vào xe theo quy định của nhà sản xuất. Đặt xe ở chế độ có thể lái xe chủ động:

(b) Điện trở phóng điện được nối với bộ giắc - dây tách nhánh kết nối và REESS phải được xả ở tốc độ xả trong điều kiện hoạt động bình thường theo thông tin do nhà sản xuất cung cấp. Có thể sử dụng điện trở có công suất phóng điện là 1 kW;

(c) Thử nghiệm phải kết thúc khi bộ kiểm soát bảo vệ xả quá mức của xe ngắt dòng xả từ REESS hoặc nhiệt độ của REESS ổn định sao cho nhiệt độ thay đổi theo gradien nhỏ hơn 4 °C trong 2 h. Trong trường hợp chức năng ngắt xả điện tự động không hoạt động hoặc nếu không có chức năng đó thì việc xả điện phải được tiếp tục cho đến khi REESS được xả tới 25 % mức điện áp định mức của nó;

(d) Ngay sau khi ngắt xả, thực hiện một lần sạc tiêu chuẩn, sau đó là một lần xả tiêu chuẩn như mô tả tại Phụ lục J.1 nếu xe không bị hạn chế.

JH.3.2.4 Phóng điện bằng thiết bị bên ngoài (thử nghiệm cấp độ bộ phận).

Phương pháp này có thể áp dụng cho thử nghiệm dựa trên thành phần:

(a) Tất cả các công tắc tơ chính có liên quan phải được đóng lại. Việc sạc/xả điện bên ngoài phải được kết nối với các cực chính của thiết bị được thử nghiệm;

(b) Việc xả điện phải được thực hiện với dòng điện ổn định trong phạm vi hoạt động bình thường do nhà sản xuất quy định;

(c) Quá trình xả điện sẽ được tiếp tục cho đến khi thiết bị được thử (tự động) ngắt dòng phóng điện từ REESS hoặc nhiệt độ của thiết bị được thử ổn định sao cho nhiệt độ thay đổi theo gradien dưới 4 °C trong 2 h. Trong trường hợp chức năng ngắt tự động không hoạt động hoặc nếu không có chức năng đó thì việc xả điện sẽ được tiếp tục cho đến khi thiết bị được thử được xả tới 25 % mức điện áp định mức của nó;

(d) Ngay sau khi kết thúc quá trình xả điện, một lần sạc tiêu chuẩn tiếp theo là một lần xả điện tiêu chuẩn như được mô tả trong Phụ lục J.1 phải được tiến hành nếu thiết bị được thử nghiệm không bị hạn chế.

JH.3.3 Sạc tiêu chuẩn và thời gian quan sát

Ngay sau khi kết thúc việc xả thiết bị được thử phải được sạc tiêu chuẩn như quy định trong Phụ lục J.1 nếu không bị thiết bị được thử hạn chế.

Thử nghiệm phải kết thúc với thời gian quan sát là 1 h ở điều kiện nhiệt độ môi trường của môi trường thử nghiệm

 

Phụ lục Jl

(Quy định)

Bảo vệ chống quá nhiệt

JI.1 Mục đích

Mục đích của thử nghiệm này là để kiểm tra xác nhận đặc tính của các biện pháp bảo vệ của REESS chống lại quá nhiệt bên trong trong quá trình làm việc. Trong trường hợp không có biện pháp bảo vệ cụ thể nào là cần thiết để ngăn REESS đạt đến trạng thái không an toàn do nhiệt độ bên trong quá cao, hoạt động an toàn này phải được chứng minh.

JI.2 Lắp đặt

JI.2.1 Thử nghiệm sau đây phải được thực hiện với REESS hoàn chỉnh theo JI.3 JI.4 hoặc với xe hoàn chỉnh theo JI.5 hoặc JI.6.

JI.2.2 Khi REESS được trang bị chức năng làm mát mà hệ thống chức năng làm mát này lại không làm việc nhưng REESS vẫn duy trì hoạt động thì hệ thống làm mát phải bị vô hiệu hóa để thử nghiệm.

JI.2.3 Nhiệt độ của thiết bị được thử phải được đo liên tục bên trong hộp chứa tại một khu vực lân cận các pin trong quá trình thử để giám sát sự thay đổi nhiệt độ. Có thể sử dụng cảm biến trên xe, nếu có. Nhà sản xuất và cơ sở thử nghiệm phải thống nhất về vị trí của (các) cảm biến nhiệt độ được sử dụng.

JI.3 Lắp đặt cho thử nghiệm với REESS hoàn chỉnh

JI.3.1 Các hệ thống phụ không ảnh hưởng đến các kết quả thử nghiệm có thể được bỏ qua khỏi thiết bị được thử. Thử nghiệm có thể được thực hiện với một thiết bị thử đã được sửa đổi mà những sửa đổi này phải không ảnh hưởng đến các kết quả thử nghiệm.

JI.3.2 Trong trường hợp REESS được lắp chức năng làm mát và REESS vẫn duy trì chức năng cung cấp công suất bình thường mà không cần hệ thống chức năng làm mát hoạt động thì hệ thống làm mát phải được ngừng hoạt động để thử nghiệm..

JI.3.3 Nhiệt độ của thiết bị được thử phải được đo liên tục bên trong vỏ ở gần các pin trong quá trình thử nghiệm đ giám sát những thay đổi của nhiệt độ. Cảm biến trên xe, nếu có, có thể được sử dụng cùng với các công cụ tương thích để đọc tín hiệu.

Jl.3.4 REESS phải được đặt trong lò đối lưu hoặc buồng điều hòa. Nếu cần, để tiến hành thử nghiệm, REESS phải được kết nối với phần còn lại của hệ thống điều khiển xe bằng cảp kéo dài. Thiết bị sạc/xả bên ngoài có thể được kết nối dưới sự giám sát của nhà sản xuất xe.

JI.4 Các phương pháp thử nghiệm cho thử nghiệm thực hiện với REESS hoàn chỉnh

JI.4.1 Khi bắt đầu thử nghiệm, tất cả các thiết bị bảo vệ ảnh hưởng đến chức năng của thiết bị được thử nghiệm và có liên quan đến kết quả thử nghiệm đều phải hoạt động, ngoại trừ bất kỳ việc vô hiệu hóa hệ thống nào được thực hiện theo JI.3.2.

JI.4.2 Thiết bị được thử nghiệm phải được sạc và xả liên tục bằng thiết bị sạc/xả bên ngoài với dòng điện sẽ làm tăng nhiệt độ của pin càng nhanh càng tốt trong phạm vi hoạt động bình thường do nhà sản xuất xác định cho đến khi kết thúc thử nghiệm.

Ngoài ra, việc sạc và xả điện có thể được thực hiện bởi vận hành xe trên băng thử động lực, trong đó vận hành xe phải được xác định thông qua sự tham vấn với nhà sản xuất để đạt được các điều kiện nêu trên.

JI.4.3 Nhiệt độ của buồng hoặc lò phải được tăng dần từ 20 °C ± 10 °C hoặc ở nhiệt độ cao hơn nếu nhà sản xuất yêu cầu, cho đến khi đạt đến nhiệt độ xác định theo JI.4.3.1 hoặc JI.4.3.2 nếu có, và sau đó duy trì ở nhiệt độ bằng hoặc cao hơn nhiệt độ này cho đến khi kết thúc thử nghiệm.

JI.4.3.1 Trong trường hợp REESS được trang bị các biện pháp bảo vệ chống quá nhiệt bên trong thì nhiệt độ phải được tăng lên đến nhiệt độ do nhà sản xuất xác định là ngưỡng nhiệt độ vận hành cho các biện pháp bảo vệ đó, để đảm bảo rằng nhiệt độ của Thiết bị được thử sẽ tăng như quy định trong đoạn JI.4.2. bên trên.

JI.4.3.2 Trong trường hợp REESS không được trang bị bất kỳ biện pháp cụ thể nào để chống quá nhiệt bên trong thi nhiệt độ phải được tăng đến nhiệt độ làm việc lớn nhất do nhà sản xuất quy định.

JI.4.4 Kết thúc thử nghiệm: thử nghiệm sẽ kết thúc khi xảy ra một trong các trường hợp sau:

(a) Thiết bị được thử hạn chế và/hoặc giới hạn sạc và/hoặc xả điện đ ngăn nhiệt độ tăng lên;

(b) Nhiệt độ của Thiết bị được thử nghiệm ổn định, có nghĩa là nhiệt độ thay đổi theo gradien dưới 4 °C trong 2 h;

(c) Bất kỳ sự vi phạm nào đối với các tiêu chí chấp nhận được quy định tại Jl 6.9.2.1 của tiêu chuẩn này.

JI.5 Lắp đặt cho thử nghiệm trên một xe hoàn chỉnh

JI.5.1 Dựa trên thông tin từ nhà sản xuất, đối với REESS có chức năng làm mát thì hệ thống làm mát phải được vô hiệu hoặc ở trạng thái hoạt động giảm đáng kể (đối với REESS sẽ không hoạt động nếu hệ thống làm mát bị tắt) trong thử nghiệm.

JI.5.2 Nhiệt độ của REESS phải được đo liên tục bên trong vỏ ở gần các pin trong quá trình thử nghiệm để giám sát sự thay đổi nhiệt độ bằng cách sử dụng các cảm biến trên xe và các công cụ tương thích theo thông tin do nhà sản xuất cung cấp để đọc tín hiệu.

JI.5.3 Xe phải được đặt trong buồng điều hòa không khí được đặt ở nhiệt độ từ 40 °C đến 45 °C trong ít nhất 6 h.

JI.6 Phương pháp thử đối với phép thử được thực hiện trên xe

JI.6.1 Xe phải được sạc và xả liên tục theo cách làm tăng nhiệt độ của các pin trong REESS càng nhanh càng tốt trong phạm vi hoạt động bình thường do nhà sản xuất xác định cho đến khi kết thúc thử nghiệm.

Việc sạc và phóng điện sẽ được thực hiện bằng các hoạt động lái xe trên băng thử động lực, trong đó hoạt động lái xe phải được xác định thông qua tham vấn với nhà sản xuất để đạt được các điều kiện nêu trên.

Đối với xe có thể được sạc bằng nguồn điện bên ngoài, việc sạc có thể được tiến hành bằng nguồn điện bên ngoài nếu dự kiến nhiệt độ sẽ tăng nhanh hơn.

JI.6.2 Thử nghiệm sẽ kết thúc khi đạt một trong các điều sau:

(a) Xe ngắt sạc và/hoặc xả;

(b) Nhiệt độ của REESS ổn định với sự thay đổi nhiệt độ bởi gradien nhỏ hơn 4 °C trong 2 h;

(c) Bất kỳ sự vi phạm nào đối với các tiêu chí chấp nhận được quy định tại Jl 6.9.2.1 của tiêu chuẩn này.

(d) Ba giờ trôi qua kể từ thời điểm bắt đầu chu kỳ sạc/xả trong JI.6.1.

 

Phụ lục JJ

(Quy định)

Bảo vệ chống quá dòng

JJ.1 Mục đích

Mục đích của thử nghiệm này để kiểm tra xác nhận đặc tính bảo vệ chống quá dòng trong khi sạc DC bên ngoài để ngăn ngừa REESS khỏi bất kỳ tình huống nghiêm trọng nào xảy ra bởi mức dòng điện sạc điện quá mức theo quy định của nhà sản xuất.

JJ.2 Các điều kiện thử nghiệm

(a) Thử nghiệm phải được thực hiện tại nhiệt độ môi trường 20 °C ± 10 °C;

(b) SOC của REESS phải được điều chỉnh ở khoảng giữa phạm vi hoạt động bình thường bởi hoạt động bình thường được nhà sản xuất khuyến nghị ví dụ: lái xe hoặc sử dụng bộ sạc ngoài. Không cần điều chỉnh chính xác miễn là REESS hoạt động bình thường:

(c) Mức quá dòng (giả sử có sự cố của thiết bị cung cấp điện một chiều (DC) bên ngoài) và điện áp lớn nhất (trong phạm vi bình thường) có thể áp dụng phải được xác định, nếu cn, thông qua tham vấn với nhà sản xuất.

JJ.3 Thử nghiệm quá dòng phải được tiến hành theo JJ.4 hoặc JJ.5, nếu áp dụng và tuân theo thông tin nhà sản xuất.

JJ.4 Quá dòng khi sạc bởi nguồn điện bên ngoài

Phương pháp thử nghiệm này áp dụng với thử nghiệm cấp độ xe cho các xe có khả năng sạc bằng nguồn điện một chiều bên ngoài:

(a) Đầu vào của xe để sạc điện một chiều phải được sử dụng để kết nối thiết bị cấp điện một chiều bên ngoài. Giao tiếp điều khiển sạc của thiết bị cung cấp điện bên ngoài được thay đổi hoặc vô hiệu hóa để cho phép mức quá dòng được xác định thông qua tham vấn với nhà sản xuất;

(b) Việc sạc REESS bằng thiết bị cấp điện DC bên ngoài phải được bắt đầu để đạt được dòng sạc bình thường cao nhất do nhà sản xuất quy định. Sau đó, dòng sạc được tăng lên trong 5 s từ dòng sạc bình thường cao nhất đến mức quá dòng được xác định theo JJ.2.(c) ở trên. Việc sạc sau đó được tiếp tục ở mức quá dòng này;

(c) Việc sạc sẽ chấm dứt khi chức năng bảo vệ chống quá dòng của xe ngắt dòng sạc REESS hoặc nhiệt độ của REESS ổn định sao cho nhiệt độ thay đổi theo gradien nhỏ hơn 4 °C trong 2 h;

(d) Ngay sau khi ngừng sạc, sẽ thực hiện một chu trình tiêu chuẩn như mô tả tại Phụ lục J.1 nếu xe không bị hạn chế.

JJ.5 Quá dòng khi sạc sử dụng bộ giắc - dây tách nhánh kết nối

Phương pháp thử nghiệm này có thể áp dụng cho REESS đối với các xe có khả năng sạc bằng nguồn điện một chiều bên ngoài và nhà sản xuất cung cấp thông tin để kết nối bộ giắc - dây tách nhánh kết nối đến vị trí ngay bên ngoài REESS cho phép sạc REESS:

(a) Bộ giắc - dây tách nhánh kết nối được kết nối với xe hoặc REESS theo quy định của nhà sản xuất;

(b) Thiết bị cấp điện bên ngoài cùng với nguồn cấp quá dòng được nối với bộ giắc - dây tách nhánh kết nối và quá trình sạc REESS được bắt đầu để đạt được dòng sạc bình thường cao nhất do nhà sản xuất quy định;

(c) Sau đó, dòng điện được tăng lên trong 5 s từ dòng điện tích bình thường cao nhất đến mức quá dòng được xác định theo đoạn JJ,2.(c). Việc sạc sau đó được tiếp tục ở mức quá dòng này;

(d) Việc sạc sẽ bị chấm dứt khi chức năng bảo vệ chống quá dòng của xe ngắt sạc hoặc nhiệt độ của Thiết bị được kiểm tra ổn định sao cho nhiệt độ thay đổi theo gradien dưới 4 °C trong 2 h;

(e) Ngay sau khi ngừng sạc, thực hiện một chu trình tiêu chuẩn như mô tả tại Phụ lục J.1 nếu xe không bị hạn chế.

JJ.6 Thử nghiệm phải kết thúc sau khoảng thời gian quan sát là 1 h ở điều kiện nhiệt độ môi trường xung quanh môi trường thử nghiệm.

 

Phụ lục KA

(Quy định)

Thử chịu đựng điện áp

KA.1  Tổng quan

Phải đo điện trở cách điện sau khi cho (áp) điện áp thử nghiệm vào xe bằng bộ sạc (tích hợp) trên xe.

KA.2  Phương pháp thử

Phương pháp thử nghiệm sau đây phải được áp dụng cho các xe có bộ sạc trên xe (tích hợp):

Giữa tất cả các đầu vào của bộ sạc (giắc cắm) và các chi tiết dẫn điện để trần của xe bao gồm cả khung dẫn điện, nếu có, cho (xông) một điện áp xoay chiều (AC) thử nghiệm bằng 2 × (Un + 1200) V (rms) ở tần số 50 Hz hoặc 60 Hz trong một phút, trong đó Un là điện áp xoay chiều (AC) đầu vào (rms);

Thử nghiệm phải được thực hiện trên xe đồng bộ; Tất cả các thiết bị điện phải được kết nối.

Thay vì điện áp xoay chiều đã quy định (AC), có thể cho áp điện trong một phút với điện áp một chiều (DC) có giá trị tương đương với giá trị đỉnh của điện áp xoay chiều đã quy định (AC).

Sau khi thử nghiệm, đo điện trở cách điện khi áp điện áp 500 V một chiều (DC) giữa tất cả các đầu vào và các chi tiết dẫn điện để trần của xe bao gồm cả khung dẫn điện nếu có.

 

Phụ lục KB

(Quy định)

Thử độ chịu nước

KB.1  Tổng quan

Phải đo điện trở cách điện sau khi đã thực hiện xong thử đặc tính chịu nước.

KB.2  Phương pháp thử

Phương pháp thử sau đây phải được áp dụng cho các xe có bộ sạc trên xe (tích hợp).

Theo phương pháp thử để đánh giá khả năng bảo vệ IPX5 chống lại sự xâm nhập của nước, phải được thực hiện kiểm tra độ chịu nước bằng cách:

(a) Phun dòng nước sạch vào khắp buồng kín từ mọi hướng có thể bằng vòi phun thử nghiệm tiêu chuẩn như trong Hình KB-1.

Kích thước tính theo milimét

Ø D' = 6,3 mm;

Hình KB-1 - Thiết bị kiểm tra để kiểm tra xác nhận bảo vệ chống lại tia nước (vòi phun nước)

Các điều kiện cần được quan sát như sau:

(i) Đường kính trong của vòi phun: 6,3 mm;

(Jl) Tốc độ phun: 12,5 l/min ± 5 %;

(Jli) Áp lực nước: được điều chỉnh để đạt được tốc độ phun được quy định;

(iv) Phần lõi của dòng phun: vòng tròn đường kính khoảng 40 mm ở khoảng cách 2,5 m từ vòi phun;

(v) Thời gian thử để phun được một mét vuông diện tích bề mặt buồng kín cần phun: 1 min;

(vi) Thời gian thử ít nhất: 3 min;

(vii) Khoảng cách từ vòi đến bề mặt buồng kín: từ 2,5 m đến 3 m.

(b) Sau đó, cho dòng điện một chiều DC 500 V vào tất cả các đầu vào có điện áp cao và các bộ chi tiết dẫn điện để trần của xe/khung dẫn điện, nếu có, đ đo điện trở cách điện.

 

 


[1] Chữ số sau chỉ là một ví dụ.

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Văn bản liên quan Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 13060:2025

01

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13060:2020 Phương tiện giao thông đường bộ - Thiết bị và bộ phận có thể lắp và/hoặc sử dụng trên phương tiện có bánh xe - Yêu cầu và phương pháp thử trong phê duyệt kiểu xe truyền động điện

02

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 8658:2010 Phương tiện giao thông đường bộ-Ký hiệu nhóm xe cơ giới

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×