Quyết định 39/2005/QĐ-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành Quy chế công tác thông tin, dẫn đường và giám sát hàng không dân dụng
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 39/2005/QĐ-BGTVT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giao thông Vận tải | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 39/2005/QĐ-BGTVT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Đào Đình Bình |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 26/08/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giao thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Giám sát hàng không dân dụng - Ngày 26/8/2005, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải đã ban hành Quyết định số 39/2005/QĐ-BGTVT ban hành "Quy chế công tác thông tin, dẫn đường và giám sát hàng không dân dụng". Quy chế này quy định: mọi tầu bay dân dụng hoạt động trong vùng trời Việt Nam phải được lắp đặt các trang thiết bị thông tin, dẫn đường, giám sát hng khng phù hợp với tiêu chuẩn tối thiểu do Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế quy định... Việc kết nối sử dụng thông tin, dữ liệu trên các kênh thông tin liên lạc, trang thiết bị thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không giữa các tổ chức trong ngành hàng không dân dụng và các tổ chức ngoài ngành chỉ được thực hiện để phục vụ công tác quản lý, sử dụng vùng trời và đảm bảo an ninh quốc phòng của các đơn vị quân đội và công an có liên quan... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 39/2005/QĐ-BGTVT tại đây
tải Quyết định 39/2005/QĐ-BGTVT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ 39/2005/QĐ-BGTVT
NGÀY 26 THÁNG 8 NĂM 2005 BAN HÀNH "QUY CHẾ CÔNG TÁC
THÔNG TIN, DẪN ĐƯỜNG VÀ GIÁM SÁT HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG"
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị định số
34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Quyết định số
267/2003/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hàng không Việt Nam;
Xét đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Vận tải và Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này "Quy chế công tác thông tin, dẫn đường và giám sát hàng không dân
dụng".
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Các quy định trước đây trái với Quyết
định này đều bị bãi bỏ.
Điều 3. Các Ông (Bà) Chánh Văn
phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ thuộc Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Cục trưởng Cục Hàng
không Việt Nam và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY CHẾ
CÔNG TÁC THÔNG TIN, DẪN ĐƯỜNG VÀ GIÁM SÁT
HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 39/2005/QĐ-BGTVT
ngày 26 tháng 8 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định các tiêu chuẩn, điều kiện đối với công tác thông tin,
dẫn đường và giám sát hàng không dân dụng (sau đây gọi là thông tin, dẫn đường,
giám sát hàng không), bao gồm các quy định về trang thiết bị, cơ sở khai thác,
bảo dưỡng trang thiết bị và dịch vụ
thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không; nhân viên khai thác, kỹ thuật; sử
dụng tần số vô tuyến điện thuộc nghiệp vụ hàng không; bay kiểm tra, hiệu chuẩn
trang thiết bị dẫn đường, giám sát hàng không; kiểm tra việc cung cấp dịch vụ
thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân
cã liên quan trong công tác thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước
ngoài có liên quan đến việc quản lý,
cung cấp và sử dụng các dịch vụ thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không trên
lãnh thổ Việt Nam và vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý, điều hành.
Điều 3. Quy ước viết tắt
Trong Quy chế này, các chữ viết tắt dưới đây được hiểu như sau:
1. "AIDC" (Air Traffic Service Inter-facility Data Communication): Liên lạc
dữ liệu giữa các phương tiện thuộc dịch vụ không lưu.
2. "AMHS" (Air Traffic Service Message Handling System): Hệ thống xử lý
điện văn dịch vụ không lưu.
3. "ATN" (Aeronautical Telecommunication Network): Mạng viễn thông hàng
không.
4. "ATIS" (Automatic Terminal Information Service): Dịch vụ thông báo tự
động khu vực trung tận.
5. "AMSS" (Automatic Message Switching System): Hệ thống chuyển điện văn tự
động.
6. "AIRAC" (Aeronautical Information Regulation and control): Kiểm soát và
điều chỉnh tin tức hàng không.
7."ATS/DS" (Air Traffic Service/Direct Speech): Liên lạc trực thoại không
lưu.
8. "AIS" (Aeronautical Information Service): Công tác không báo.
9. "CPDLC" (Controler Pilot Data link Communication): Liên lạc dữ liệu giữa
người lái tầu bay và kiểm soát viên không lưu.
10. "FDP" (Flight Plan Data Processing: Hệ thống xử lý dữ liệu kế hoạch
bay.
11. "VOR" (Very high Frequency Omnidirectional radio Range): Đài dẫn đường
đa hướng sóng cực ngắn.
12. "DME" (Distance Measuring Equypment): Thiết bị đo cự ly bằng vô tuyến.
13. "ILS" (Instrument Landing System): Hệ thống hạ cánh bằng thiết bị.
14. "GP" (Glide Path): Đài chỉ góc hạ cánh thuộc hệ thống ILS.
15. "LLZ" (Localizer): Đài chỉ hướng hạ cánh thuộc hệ thống ILS.
16. "NOTAM" (Notice to Airman): Thông báo cho người lái tầu bay.
17. "MM" (Middle Marker): Đài chỉ mốc vô tuyến giữa thuộc hệ thống ILS.
18. "OM" (Outer Marker): Đài chỉ mốc
vô tuyến ngoài thuộc hệ thống ILS.
19. "NDB" (Non Directional radio Beacon): Đài dẫn đường vô hướng.
20. "VHF" (Very High Frequency): Sóng cực ngắn.
21. "HF" (High Frequency): Sóng ngắn.
22. "GBAS" (Ground based Augmentation System): Hệ thống tăng cường độ chính
xác của tín hiệu vệ tinh dẫn đường, đặt trên mặt đất.
23. "RDP" (Radar Data Processing): Hệ thống xử lý dữ liệu ra đa.
24. "SSB" (Single Side Band): Đơn biên.
25. "UTC" (Universal Time Coordination): Thời gian phối hợp toàn cầu.
26. "WGS-84" (World Geodetic System): Hệ tọa độ toàn cầu.
27. "PSR" (Primary Surveillance Radar): Hệ thống ra đa giám sát sơ cấp.
28. "SSR" (Secondary Surveillance Radar): Hệ thống ra đa giám sát thứ cấp.
Điều 4. Giải thích thuật ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. "Ấn định tần số" là việc cơ quan quản lý cho
phép một đài vô tuyến điện được quyền sử dụng một tần số hoặc một kênh tần số
vô tuyến điện theo những điều kiện cụ thể.
2. "Bảo dưỡng" là việc kiểm tra đánh giá, vệ sinh công nghiệp,
hiệu chỉnh hoặc sửa chữa thay thế bộ phận không đủ tiêu chuẩn khai thác.
3. "Cải tiến" là sự thay đổi của trang thiết bị thông tin, dẫn
đường, giám sát hàng không hoặc bộ phận của trang thiết bị đã phù hợp với tiêu
chuẩn đã phê chuẩn.
4. "Cơ quan kiểm soát tiếp cận" là một đơn vị được thành lập để
cung cấp dịch vụ kiểm soát không lưu đối với các chuyến bay có kiểm soát đi
hoặc đến một hoặc nhiều sân bay.
5. "Cơ sở điều hành bay" là các trung tâm kiểm soát đường dài, cơ
quan kiểm soát tiếp cận, đài chỉ huy tại sân bay, đài kiểm soát mặt đất.
6. "Chỉ danh địa điểm" là nhóm mã 04 chữ cái lập theo quy tắc của
Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế và được chỉ định để ký hiệu vị trí của một
đài cố định hàng không.
7. "Đài kiểm soát tại sân" là một đơn vị được thành lập để cung
cấp dịch vụ kiểm soát không lưu đối với hoạt động bay tại sân bay.
8. "Độ chính xác" là mức độ phù hợp giữa giá trị dự đoán hoặc giá
trị đo được và giá trị thực.
9. "Giấy phép khai thác trang thiết bị" là văn bản chứng nhận các
trang thiết bị thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không đáp ứng điều kiện đảm
bảo an toàn cho hoạt động bay khi đưa vào khai thác.
10. "Hoạt động bay dân dụng" là các chuyến bay đến, bay đi, bay
qua và bay trong lãnh thổ Việt Nam, bao gồm: các chuyến bay của tầu bay dân
dụng; các chuyến bay của tầu bay công vụ nhằm mục đích dân dụng hoặc hoạt động
trong khu vực kiểm soát của hàng không dân dụng; các chuyến bay chuyên cơ.
11. "Liên lạc không - địa" là liên lạc hai chiều giữa các đài tầu
bay với các đài hoặc các cơ quan trên mặt đất.
12. "Mạng viễn thông cố định hàng không" là hệ thống toàn cầu các
mạch viễn thông cố định hàng không, thuộc dịch vụ thông tin cố định hàng không,
để trao đổi điện văn và hoặc dữ liệu kỹ thuật số giữa các đài cố định hàng
không có cùng hoặc tương thích về đặc tính thông tin.
13. "Mức độ sẵn sàng" là tỷ số giữa thời gian khai thác thực tế
và thời gian khai thác theo quy định.
14. "Nhiễu có hại" là nhiễu làm nguy hại đến hoạt động của nghiệp
vụ vô tuyến điện hợp pháp hoặc cản trở, làm gián đoạn dịch vụ vô tuyến điện
đang được phép khai thác.
15. "Phổ tần số vô tuyến điện" là dãy các tần số của bức xạ vô
tuyến điện.
16. "Sân bay" là phần xác định trên mặt đất hoặc trên mặt nước,
được xây dựng để bảo đảm cho tầu bay cất cánh, hạ cánh và di chuyển.
17. "Sóng vô tuyến điện" là các sóng điện từ có tần số thấp hơn
3000 GHz truyền lan trong không gian không có dẫn sóng nhân tạo.
18. "Sửa chữa" là phục hồi trang thiết bị thông tin, dẫn đường,
giám sát hàng không để đạt tình trạng hoạt động bình thường phù hợp với tiêu
chuẩn đã phê chuẩn.
19. "Sửa chữa lớn" là việc sửa chữa mà nếu thực hiện không thích
hợp có thể gây ảnh hưởng bất lợi tới độ bền cấu trúc, đặc tính kỹ thuật, tính
năng, quá trình hoạt động hoặc các phẩm chất khác của trang thiết bị thông tin,
dẫn đường, giám sát hàng không, làm ảnh hưởng đến an toàn hoạt động bay; hoặc
là một dạng sửa chữa không được thực hiện theo các thông lệ bình thường hoặc
không thể thực hiện bằng các phương thức cơ bản.
20. "Thông báo bắt buộc" là các quyết định hoặc chỉ thị của các
cơ quan quản lý nhà nước hoặc thông báo của các nhà sản xuất, bắt buộc thực
hiện đối với trang thiết bị thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không.
21. "Thông báo tự động khu vực trung tận" là việc cung cấp cho
tầu bay đang hạ và cất cánh về thông tin hiện hành một cách thường xuyên suốt
ngày hoặc một phần thời gian quy định trong ngày, bằng đường truyền dữ liệu
hoặc bằng thoại phát thanh lặp đi lặp lại liên tục.
22. "Tính toàn vẹn" là mức độ đảm bảo mà một dữ liệu hàng không
và giá trị của nó không bị mất hoặc bị thay đổi so với dữ liệu gốc hoặc dữ liệu
bổ sung đã được phép.
23. "Trang thiết bị thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không" là
bất kỳ trang thiết bị nào đang được sử dụng, sẵn sàng đưa vào sử dụng, hoặc
được thiết kế để sử dụng cho việc cung cấp dịch vụ thông tin, dẫn đường, giám
sát hàng không.
24. "Trung tâm kiểm soát đường dài" là một đơn vị được thành lập
để cung cấp dịch vụ kiểm soát không lưu đối với các chuyến bay có kiểm soát,
trong vùng kiểm soát thuộc phạm vi trách nhiệm của mình.
25. "Vùng thông báo bay" là vùng trời có giới hạn được xác định trong đó có
cung cấp dịch vụ thông báo bay và công tác báo động.
Điều 5. Công bố thông tin
1. Các tính năng, thông số liên quan đến khai thác các hệ thống kỹ thuật,
trang thiết bị thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không được quản lý thống
nhất. Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam công bố các thông tin này.
2. Các thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước được quản lý theo quy định
của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước.
CHƯƠNG II
TRANG THIẾT BỊ, CƠ SỞ KHAI THÁC, BẢO
DƯỠNG
TRANG THIẾT BỊ VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN, DẪN ĐƯỜNG,
GIÁM SÁT HÀNG KHÔNG
Điều 6. Tiêu chuẩn kỹ thuật
trang thiết bị
1. Trang thiết bị thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không phải đáp ứng
tiêu chuẩn kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam quy định hoặc thừa
nhận và phù hợp với tiêu chuẩn của Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế.
2. Trong trường hợp bị ảnh hưởng bởi địa hình nơi lắp đặt trang thiết bị,
tùy từng trường hợp Cục Hàng không Việt Nam cho phép khai thác các trang thiết
bị thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không với điều kiện hạn chế.
3. Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất và thông báo
sự khác biệt giữa tiêu chuẩn Việt Nam và tiêu chuẩn của Tổ chức Hàng không dân
dụng quốc tế theo quy định.
Điều 7. Bảo vệ các trang thiết
bị
1. Việc khai thác, sử dụng các trang thiết bị thông tin, dẫn đường, giám
sát hàng không phải tuân theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Đảm bảo an toàn và an ninh trang thiết bị thông tin, dẫn đường, giám sát
hàng không là trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, của mọi tổ chức và cá nhân.
3. Nghiêm cấm các hành vi can thiệp trái quy định làm mất hoặc giảm khả năng
hoạt động của các trang thiết bị thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không.
Điều 8. Đầu tư, lắp đặt, cải
tạo, nâng cấp trang thiết bị
1. Việc đầu tư, lắp đặt, cải tạo và nâng cấp trang thiết bị thông tin, dẫn
đường, giám sát hàng không phải tuân theo quy hoạch phát triển ngành hàng không
dân dụng Việt Nam, các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, đáp ứng yêu cầu
thực tiễn cho hoạt động bay và phải được Cục Hàng không Việt Nam chấp thuận.
2. Các trang thiết bị thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không nhập khẩu
phải đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật công nghệ, quy hoạch phổ tần số và theo quy
định của pháp luật.
3. Tổ chức cung cấp và lắp đặt các trang thiết bị thông tin, dẫn đường,
giám sát hàng không có trách nhiệm chuyển giao tài liệu có liên quan và huấn
luyện việc khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa trang thiết bị cho bên mua.
Điều 9. Lắp đặt và khai thác
trang thiết bị trên tầu bay
1. Mọi tầu bay dân dụng hoạt động trong vùng trời Việt Nam phải được lắp
đặt các trang thiết bị thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không phù hợp với
tiêu chuẩn tối thiểu do Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế quy định.
2. Ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, việc lắp đặt các trang thiết bị
thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không trên tầu bay dân dụng Việt Nam phải
tuân thủ theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Việc khai thác các trang thiết bị thông tin, dẫn đường, giám sát hàng
không trên tầu bay phải tuân thủ các quy định về khai thác tầu bay.
Điều 10. Tài liệu khai thác, bảo
dưỡng, sửa chữa
1. Tài liệu khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa là tài liệu hướng dẫn cho các
nhân viên khai thác, kỹ thuật thực hiện việc khai thác, bảo dưỡng và sửa chữa
trang thiết bị thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không.
2. Tổ chức cung cấp dịch vụ có trách nhiệm xây dựng tài liệu khai thác, bảo
dưỡng, sửa chữa. Trong trường hợp lắp đặt đồng bộ trang thiết bị thông tin, dẫn
đường, giám sát hàng không được sản xuất ở nước ngoài thì có thể sử dụng tài
liệu của nhà sản xuất trang thiết bị đó. Tài liệu khai thác phải có bản dịch
tiếng Việt.
3. Khi có thay đổi kết cấu, sửa chữa lớn trang thiết bị thông tin, dẫn đường,
giám sát hàng không thì phải sửa đổi, bổ sung tài liệu cho phù hợp.
Điều 11. Mã số, địa chỉ kỹ thuật
trang thiết bị
1. Mã số, địa chỉ kỹ thuật của trang thiết bị thông tin, dẫn đường, giám
sát hàng không được quy định thống nhất trong toàn ngành hàng không dân dụng
Việt Nam, phù hợp với việc phân bổ và tiêu chuẩn của Tổ chức Hàng không dân
dụng quốc tế, bao gồm:
a) Địa chỉ 24 bít tầu bay dân dụng đăng ký tại Việt Nam;
b) Chỉ danh địa điểm mạng AFTN;
c) Địa chỉ đầu cuối mạng AFTN;
d) Địa chỉ đầu cuối AMHS mạng ATN;
đ) Địa chỉ đầu cuối CPDLC;
e) Mã nhận dạng đài dẫn đường vô tuyến;
g) Mã nhận dạng hệ thống ra đa giám sát sơ cấp PSR, hệ thống ra đa giám sát
thứ cấp SSR, hệ thống xử lý dữ liệu ra đa RDP, hệ thống xử lý dữ liệu kế hoạch
bay FDP.
2. Mã số, địa chỉ kỹ thuật của trang thiết bị do Cục Hàng không Việt Nam
cấp theo đề nghị của các tổ chức cung cấp dịch vụ thông tin, dẫn đường, giám
sát hàng không và của người khai thác tầu bay đăng ký tại Việt Nam.
3. Cục Hàng không Việt Nam lập sổ đăng ký mã số, địa chỉ kỹ thuật của trang
thiết bị thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không và thông báo cho Tổ chức
Hàng không dân dụng quốc tế.
Điều 12. Thiết lập kênh thông
tin liên lạc hàng không
Việc thiết lập các kênh thông tin và các đường truyền dẫn sau đây phải được
Cục Hàng không Việt Nam cho phép:
1. Các kênh: trực thoại không lưu ATS/DS, viễn thông cố định hàng không
AFTN, liên lạc điện văn dịch vụ không lưu AMHS, liên lạc dữ liệu giữa các cơ
quan kiểm soát không lưu AIDC;
2. Các đường truyền dẫn phục vụ điều khiển xa các đài thu phát VHF không -
địa và truyền dẫn dữ liệu ra đa của các hệ thống ra đa giám sát sơ cấp, thứ
cấp.
Điều 13. Kết nối sử dụng thông
tin, dữ liệu trên kênh thông tin liên lạc hàng không
1. Việc kết nối sử dụng thông tin, dữ liệu trên các kênh thông tin liên
lạc, trang thiết bị thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không giữa các tổ chức
trong ngành hàng không dân dụng để phục vụ cho công tác quản lý hoạt động bay.
2. Việc kết nối sử dụng thông tin, dữ liệu trên các kênh thông tin liên lạc,
trang thiết bị thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không giữa các tổ chức trong
ngành hàng không dân dụng và các tổ chức ngoài ngành chỉ được thực hiện để phục
vụ công tác quản lý, sử dụng vùng trời và đảm bảo an ninh quốc phòng của các
đơn vị quân đội và công an có liên quan.
3. Việc kết nối nêu tại khoản 1 và 2 Điều này giữa các tổ chức sau đây phải
được Cục hàng không Việt Nam chấp thuận:
a) Giữa các Cụm cảng hàng không khu vực, Trung tâm Quản lý bay dân dụng
Việt Nam, các hãng hàng không khai thác tại Việt Nam;
b) Giữa các tổ chức nêu tại điểm a khoản 3 Điều này với các tổ chức ngoài
ngành hàng không dân dụng.
Điều 14. Thuê phương tiện viễn
thông công cộng phục vụ cho công tác thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không
Các tổ chức cung cấp dịch vụ thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không được
phép thuê các phương tiện viễn thông công cộng để hoạt động. Các phương tiện
thuê phải đáp ứng các yêu cầu về độ chính xác, tính toàn vẹn và mức độ sẵn sàng
của dịch vụ theo yêu cầu của hoạt động hàng không.
Điều 15. Hệ thống thời gian
1. Việc cài đặt thời gian của các trang thiết bị thông tin, dẫn đường, giám
sát hàng không phải được thực hiện thống nhất theo giờ UTC. Trưởng trung tâm
kiểm soát đường dài có trách nhiệm hiệp đồng với các trung tâm kiểm soát đường
dài kế cận, các đơn vị điều hành và các đài trạm trong khu vực để thống nhất sử
dụng thời gian.
2. Một ngày gồm 24 giờ, bắt đầu từ 00.01 và tối thiểu như sau: đối với
thiết bị liên lạc điện văn và dữ liệu, gồm 06 số, hai số đầu hiển thị ngày
trong tháng, bốn số còn lại giờ và phút UTC; các thiết bị khác gồm 04 số, giờ
và phút UTC.
Điều 16. Tọa độ của trang thiết
bị
1. Vị trí phát sóng của trang thiết bị thông tin, dẫn đường, giám sát hàng
không được xác định và công bố theo hệ tọa độ toàn cầu (WGS-84).
2. Độ chính xác của dữ liệu tọa độ tuân thủ theo các tiêu chuẩn do Việt Nam
thừa nhận.
3. Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt và công bố dữ liệu tọa độ của trang
thiết bị thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không.
Điều 17. Ghi, lưu trữ các tham
số cung cấp dịch vụ
1. Tổ chức cung cấp dịch vụ thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không phải
có trang thiết bị ghi và lưu trữ chính xác, đầy đủ thông tin về các cuộc liên
lạc thoại, liên lạc dữ liệu, thông tin, dữ liệu và hình ảnh của các dịch vụ do
mình cung cấp. Thời gian lưu trữ như sau:
a) Tối thiểu là 30 ngày đối với các kênh: liên lạc không - địa bằng thoại
và dữ liệu CPDLC phục vụ chỉ huy, điều hành và quản lý hoạt động bay; liên lạc
trực thoại không lưu ATS/DS; liên lạc dữ liệu giữa các cơ quan kiểm soát không
lưu và giữa các cơ quan kiểm soát không lưu với các cơ quan khác có liên quan
đến hoạt động bay được ấn định trong tài liệu hướng dẫn khai thác; liên lạc
thông tin cố định hàng không AFTN và liên lạc điện văn dịch vụ không lưu AMHS;
b) Tối thiểu là 15 ngày đối với: thông tin, dữ liệu, hình ảnh nhận được từ
các hệ thống ra đa giám sát sơ cấp, ra đa giám sát thứ cấp, giám sát tự động
phụ thuộc phục vụ cho công tác kiểm soát không lưu và giám sát hoạt động bay.
2. Trong trường hợp các cuộc liên lạc, thông tin, dữ liệu và hình ảnh lưu
trữ có liên quan đến việc điều tra tai nạn và sự cố thì thời hạn lưu trữ được
kéo dài và do cơ quan điều tra ấn định trước khi hết thời hạn quy định tại
khoản 1 Điều này.
3. Ngoài quy định tại khoản 1 và 2 Điều này, việc lưu trữ tài liệu phải
theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 18. Thiết bị dự phòng
1. Trang thiết bị thông tin không - địa, dẫn đường, giám sát vô tuyến điện
hàng không tối thiểu phải có cấu hình kép hoặc thiết bị dự phòng độc lập để
thay thế khi thiết bị chính không đảm bảo hoạt động bình thường.
2. Thiết bị dự phòng phải đáp ứng tính năng, tiêu chuẩn kỹ thuật như thiết
bị chính và bảo đảm sẵn sàng hoạt động.
Điều 19. Nguồn điện chính và dự
phòng
1. Các tổ chức cung cấp dịch vụ thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không
phải bố trí nguồn điện chính và dự phòng cho các trang thiết bị thông tin, dẫn
đường, giám sát hàng không. Nguồn điện chính và dự phòng phải tuân theo tiêu
chuẩn của nhà sản xuất trang thiết bị và theo yêu cầu của hoạt động hàng không.
2. Nguồn điện phục vụ cho thiết bị chỉ huy điều hành bay phải là nguồn điện
liên tục, không ngắt.
3. Việc chuyển đổi từ nguồn điện chính sang nguồn điện dự phòng phải được
thực hiện tự động. Thời gian chuyển đổi tối đa của từng loại trang thiết bị
thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không phải tuân theo tiêu chuẩn quy định và
theo yêu cầu của hoạt động hàng không.
Điều 20. Các tài liệu sử dụng
Tổ chức cung cấp dịch vụ thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không và cơ sở
điều hành bay phải có tối thiểu các tài liệu sau đây:
1. Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, Pháp lệnh Bưu chính viễn thông, Quy
chế công tác không lưu hàng không dân dụng Việt Nam, Quy chế công tác thông
tin, dẫn đường, giám sát hàng không dân dụng, Quy chế công tác không báo hàng không
dân dụng Việt Nam và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;
2. Giấy phép khai thác trang thiết bị thông tin, dẫn đường, giám sát hàng
không;
3. Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện do Cục Tần số vô tuyến điện - Bộ
Bưu chính, Viễn thông cấp (đối với thiết bị thu - phát sóng vô tuyến điện);
4. Tài liệu hướng dẫn kỹ thuật, bao gồm: tài liệu khai thác, bảo dưỡng, sửa
chữa của tổ chức cung cấp dịch vụ hoặc tài liệu của nhà chế tạo, sản xuất trang
thiết bị thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không; tài liệu ghi chép bảo
dưỡng, sửa chữa, biên bản kỹ thuật, thống kê kỹ thuật, báo cáo kỹ thuật;
5. Tài liệu tiêu chuẩn và khuyến cáo thực hành về các hệ thống, trang thiết
bị thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không của Tổ chức Hàng không dân dụng
quốc tế.
Điều 21. Bảo dưỡng, sửa chữa
trang thiết bị
1. Trang thiết bị thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không phải được bảo
dưỡng, sửa chữa theo đúng tài liệu hướng dẫn bảo dưỡng, sửa chữa của tổ chức
cung cấp dịch vụ thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không hoặc của nhà chế
tạo, sản xuất trang thiết bị.
2. Việc sửa chữa lớn các trang thiết bị thông tin, dẫn đường, giám sát hàng
không chỉ được thực hiện ở các cơ sở chuyên ngành về thông tin, dẫn đường, giám
sát hàng không được Cục Hàng không Việt Nam công nhận.
3. Thiết bị đo lường, kiểm chuẩn phục vụ công tác kiểm tra, bảo dưỡng, sửa
chữa trang thiết bị thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không phải được kiểm
định, hiệu chuẩn theo quy định của pháp luật về đo lường và các văn bản pháp
luật khác có liên quan.
Điều 22. Tổ chức bảo dưỡng , sửa
chữa
1. Tổ chức cung cấp dịch vụ thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không phải
tổ chức bộ phận bảo dưỡng, sửa chữa phù hợp với quy định tại Điều 21 của Quy
chế này. Trường hợp thuê bảo dưỡng, sửa chữa phải có hợp đồng bằng văn bản với
tổ chức bảo dưỡng, sữa chữa.
2. Tổ chức cung cấp dịch vụ thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không phải
bố trí người giám sát quy trình bảo dưỡng, sửa chữa theo quy định trong tài
liệu hướng dẫn bảo dưỡng, sửa chữa và duy trì tiêu chuẩn, thông số kỹ thuật ghi
trong giấy phép khai thác trang thiết bị.
Điều 23. Cơ sở bảo dưỡng, sửa
chữa, lắp đặt trang thiết bị
Cơ sở bảo dưỡng, sửa chữa, lắp đặt trang thiết bị thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không
phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
1. Có đội ngũ nhân viên bảo dưỡng, sửa chữa, lắp đặt trang thiết bị và nhân
viên kiểm tra chất lượng sản phẩm được huấn luyện, đào tạo về chuyên môn nghiệp
vụ theo quy định;
2. Có nhà xưởng đảm bảo tiêu chuẩn về không gian, nhiệt độ, môi trường, ánh
sáng và tiếng ồn;
3. Có thiết bị đo lường kiểm tra, dụng cụ sửa chữa, nguyên vật liệu, phụ
tùng thay thế đầy đủ theo quy định của nhà sản xuất trang thiết bị;
4. Có tài liệu hướng dẫn bảo dưỡng, sửa chữa và lắp đặt trang thiết bị;
5. Có hệ thống thống kê, lưu trữ, báo cáo kỹ thuật;
6. Có phương tiện và phương án phòng cháy, chữa cháy tại chỗ.
Điều 24. Ghi thông tin về bảo
dưỡng, sửa chữa
1. Việc bảo dưỡng, sửa chữa hoặc cải tiến các trang thiết bị thông tin, dẫn
đường, giám sát hàng không phải được ghi đầy đủ, rõ ràng trong nhật ký hoặc
bằng hình thức khác.
2. Nội dung ghi tối thiểu bao gồm:
a) Ngày bảo dưỡng, sửa chữa hoặc cải tiến;
b) Tình trạng của trang thiết bị;
c) Nội dung, biện pháp đã bảo dưỡng, sửa chữa hoặc cải tiến;
d) Thực hiện các thông báo bắt buộc.
3. Khi chuyển giao trang thiết bị thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không
từ tổ chức khai thác này sang tổ chức khai thác khác phải chuyển kèm hồ sơ, tài
liệu liên quan đến trang thiết bị đã.
4. Thông tin, dữ liệu về bảo dưỡng, sửa chữa trang thiết bị thông tin, dẫn
đường, giám sát hàng không phải được lưu trữ dài hạn theo quy định.
Điều 25. Thông báo tình trạng
hoạt động của trang thiết bị
1. Tổ chức cung cấp dịch vụ thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không có
trách nhiệm sau đây:
a) Thông báo về tình trạng hoạt động của các trang thiết bị thông tin, dẫn
đường, giám sát hàng không cho cơ quan không báo hàng không và các cơ quan kiểm
soát không lưu có liên quan theo Quy chế công tác không báo hàng không dân dụng
hiện hành;
b) Trong trường hợp trang thiết bị dẫn đường vô tuyến, hệ thống đèn tín
hiệu tại sân bay phục vụ cho việc tiếp cận, cất hạ cánh hoạt động không bình
thường, phải thông báo ngay cho đài kiểm soát tại sân và cơ quan kiểm soát tiếp
cận.
2. Tổ chức sử dụng dịch vụ thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không có
trách nhiệm sau đây:
a) Thông báo ngay cho các cơ quan kiểm soát không lưu có liên quan trực
tiếp về tình trạng bất thường của các dịch vụ thông tin, dẫn đường, giám sát;
trong trường hợp này, ngay sau khi tầu bay hạ cánh, người chỉ huy tầu bay phải
báo cáo cho cơ quan thủ tục bay của sân bay đến theo Quy chế công tác không báo
hàng không dân dụng hiện hành;
b) Đề xuất với tổ chức cung cấp dịch vụ thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không có liên quan và Cục Hàng không
Việt Nam về chất lượng dịch vụ thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không.
Điều 26. Báo cáo tình trạng kỹ
thuật
Các tổ chức cung cấp dịch vụ thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không có
trách nhiệm báo cáo tình trạng kỹ thuật của trang thiết bị, như sau:
1. Báo cáo tức thời về sự cố kỹ thuật xảy ra gây uy hiếp hoặc có thể gây uy
hiếp an toàn hoạt động bay theo Phụ lục số 1.
2. Báo cáo theo yêu cầu của Cục Hàng không Việt Nam.
Điều 27. Sản xuất trang thiết bị
1. Việc sản xuất trang thiết bị thu phát sóng vô tuyến điện hàng không phải
tuân thủ theo quy định của pháp luật về bưu chính viễn thông.
2. Việc sản xuất trang thiết bị thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không
khác ngoài quy định tại khoản 1 Điều này phải tuân thủ theo quy định tại các
văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
3. Các trang thiết bị thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không được sản
xuất hoặc cải tiến tại Việt Nam phải hoạt động thử trước khi cấp chứng nhận kỹ
thuật.
4. Cục Hàng không Việt Nam cấp chứng nhận kỹ thuật cho các trang thiết bị
thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không được sản xuất hoặc cải tiến tại Việt
Nam thuộc danh mục quy định tại Điều 29 của Quy chế này.
Điều 28. Hoạt động thử các trang
thiết bị
1. Các trang thiết bị thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không hoạt động thử
phải đáp ứng các yêu cầu về tính năng, tiêu chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn khai
thác.
2. Cục Hàng không Việt Nam quy định điều kiện, thủ tục hoạt động thử đối
với trang thiết bị thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không và giám sát hoạt
động thử.
Điều 29. Cấp giấy phép khai thác
trang thiết bị
Các trang thiết bị thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không sau đây chỉ
được đưa vào khai thác khi có giấy phép
do Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam cấp:
1. Đài thu phát VHF không - địa bằng thoại hoặc bằng dữ liệu, hoặc bằng
thoại và dữ liệu;
2. Đài thu phát HF không - địa bằng thoại hoặc bằng dữ liệu;
3. Hệ thống chuyển điện văn tự động AMSS mạng thông tin cố định hàng không
AFTN;
4. Hệ thống xử lý điện văn dịch vụ không lưu AMHS mạng viễn thông hàng không ATN;
5. Hệ thống chuyển mạch thoại VCCS;
6. Hệ thống ghi âm;
7. Đài dẫn đường vô hướng NDB;
8. Đài dẫn đường đa hướng sóng cực ngắn VOR;
9. Đài đo cự ly bằng vô tuyến DME;
10. Hệ thống hạ cánh bằng thiết bị ILS;
11. Hệ thống tăng cường độ chính xác tín hiệu vệ tinh dẫn đường, đặt trên
mặt đất GBAS;
12. Hệ thống ra đa giám sát sơ cấp PSR; Hệ thống ra đa giám sát thứ cấp
SSR;
13. Hệ thống xử lý dữ liệu ra đa RDP; Hệ thống xử lý dữ liệu bay FDP;
14. Hệ thống đèn tín hiệu, biển báo tại cảng Hàng không, sân bay;
15. Hệ thống thông báo tự động khu vực trung tận ATIS;
16. Hệ thống không báo tự động AIS.
Điều 30. Điều kiện, thủ tục cấp
giấy phép khai thác trang thiết bị
1. Các trang thiết bị thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không được cấp giấy
phép khai thác khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Các tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Quy chế
này;
b) Đối với trang thiết bị thu phát sóng vô tuyến điện, có giấy phép sử dụng
tần số vô tuyến điện do Cục tần số - Bộ Bưu chính, Viễn thông cấp;
c) Có tài liệu khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa của tổ chức cung cấp dịch vụ
thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không hoặc của nhà chế tạo, sản xuất trang
thiết bị;
d) Có thiết bị dự phòng và nguồn điện đáp ứng các quy định tại Điều 18 và
Điều 19 của Quy chế này;
đ) Có biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình đưa vào sử dụng. Đối với hệ
thống đèn tín hiệu sân bay, phải có sơ đồ bản vẽ hoàn công;
e) Mã số địa chỉ kỹ thuật của trang thiết bị theo quy định (nếu có);
g) Có phương thức khai thác trang thiết bị phù hợp;
h) Có thiết bị ghi và lưu trữ theo qui định tại Điều 17 của Quy chế này;
i) Đối với các trang thiết bị dẫn đường vô tuyến, ra đa giám sát và hệ
thống đèn tín hiệu sân bay được đầu tư, lắp đặt mới, phải có kết quả bay kiểm
tra, hiệu chuẩn nghiệm thu và đạt tiêu chuẩn đưa vào khai thác, trừ thiết bị
dẫn đường vô hướng NDB khi điều chuyển và lắp đặt để khai thác tại vị trí mới
được sử dụng kết quả bay kiểm tra của tầu bay thương mại và phải đạt tiêu chuẩn
đưa vào khai thác.
2. Tổ chức xin cấp giấy phép khai thác trang thiết bị thông tin, dẫn đường,
giám sát hàng không phải gửi Cục Hàng không Việt Nam các tài liệu sau:
a) Đơn xin cấp giấy phép khai thác
trang thiết bị;
b) Bản khai xin cấp giấy phép khai thác trang thiết bị theo mẫu tại Phụ lục
số 2 của Quy chế này;
c) Các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, tài liệu quy định tại
khoản 2 Điều này, Cục Hàng không Việt Nam phải thông báo cho tổ chức xin cấp
giấy phép về việc bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, tài liệu (nếu thiếu).
4. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, tài liệu, Cục Hàng
không Việt Nam phải cấp giấy phép khai thác trang thiết bị cho tổ chức xin cấp
giấy phép khai thác; nếu từ chối cấp phải gửi văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
5. Trong thời gian hiệu lực của giấy phép khai thác trang thiết bị, tổ chức
muốn sửa đổi, bổ sung giấy phép khai thác phải gửi Cục Hàng không Việt Nam các
tài liệu sau đây:
a) Đơn xin sửa đổi, bổ sung;
b) Bản khai sửa đổi, bổ sung;
c) Các tài liệu khác có liên quan.
Điều 31. Giấy phép khai thác
trang thiết bị
1. Giấy phép khai thác trang thiết bị thông tin, dẫn đường, giám sát hàng
không bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên, chức năng của tổ chức được cấp giấy phép;
b) Kiểu loại trang thiết bị;
c) Số xuất xưởng, nơi sản xuất, năm sản xuất;
d) Các tính năng kỹ thuật chính của trang thiết bị;
đ) Mã số, địa chỉ kỹ thuật của trang thiết bị;
e) Địa điểm đặt trang thiết bị;
g) Ngày đưa vào khai thác/giờ hoạt động;
h) Thời hạn của giấy phép.
2. Giấy phép khai thác trang thiết bị thông tin, dẫn đường, giám sát hàng
không có thời hạn 02 năm.
3. Trước khi giấy phép thác trang thiết bị hết hạn 30 ngày, tổ chức được
cấp giấy phép có thể xin gia hạn giấy
phép. Hồ sơ xin gia hạn giấy phép khai thác bao gồm các tài liệu sau đây:
a) Đơn xin gia hạn giấy phép khai thác trang thiết bị;
b) Bản sao Giấy phép khai thác trang thiết bị đã được cấp;
c) Các tài liệu có liên quan khác.
4. Mẫu Giấy phép khai thác trang thiết bị thông tin, dẫn đường, giám sát
hàng không theo Phụ lục số 3 của Quy chế này.
Điều 32. Thu hồi giấy phép khai
thác trang thiết bị
1. Giấy phép khai thác trang thiết bị thông tin, dẫn đường, giám sát hàng
không có thể bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
a) Giấy phép khai thác được sử dụng không đúng mục đích;
b) Việc sử dụng trang thiết bị không phù hợp nội dung của giấy phép khai
thác;
c) Trang thiết bị không còn đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều
30 của Quy chế này;
d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Trang thiết bị thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không đã bị thu hồi
giấy phép khai thác phải đình chỉ hoạt động ngay.
Điều 33. Sử dụng dịch vụ
1. Các dịch vụ thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không được thiết lập
nhằm đảm bảo an toàn cho các hoạt động bay dân dụng.
2. Việc sử dụng các dịch vụ thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không cho
các hoạt động bay hàng không chung, hoạt động của tầu bay công vụ phải được
phép của Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam.
3. Các tổ chức và cá nhân sử dụng dịch vụ nói trên phải trả tiền theo quy
định.
Điều 34. Uỷ quyền cung cấp dịch
vụ cho các tổ chức nước ngoài
1. Các tổ chức nước ngoài chỉ được tham gia cung cấp hoặc cung cấp các dịch
vụ thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không trong vùng thông báo bay do Việt
Nam quản lý, điều hành nếu được Cục Hàng không Việt Nam cho phép.
2. Cục Hàng không Việt Nam chịu trách nhiệm đối với việc cung cấp các dịch
vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 35. Hiệp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ với các hãng hàng
không
1. Trung tâm Quản lý bay dân dụng Việt Nam đại diện cho các tổ chức cung
cấp dịch vụ thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không và quản lý không lưu của
Việt Nam ký kết hiệp đồng cung cấp các dịch vụ với các hãng hàng không có tham
gia hoạt động bay dân dụng trong lãnh thổ Việt Nam và vùng thông báo bay do
Việt Nam quản lý, điều hành.
2. Trong trường hợp chưa có văn bản ký kết hiệp đồng giữa Trung tâm Quản lý
bay dân dụng Việt Nam và hãng hàng không, thì nội dung cung cấp các dịch vụ
thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không và quản lý không lưu phải tuân theo
các tiêu chuẩn của Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế.
Điều 36. Hiệp đồng trách nhiệm
cung cấp và sử dụng dịch vụ
1. Việc hiệp đồng trách nhiệm cung cấp và sử dụng các trang thiết bị trong
trung tâm kiểm soát đường dài (ACC), cơ quan kiểm soát tiếp cận (APP), đài kiểm
soát tại sân (TWR), đài kiểm soát mặt đất (GC) phải được quy định cụ thể trong
tài liệu hướng dẫn khai thác của cơ quan không lưu hoặc bằng các văn bản riêng.
2. Hiệp đồng trách nhiệm cung cấp và
sử dụng các trang thiết bị phù trợ dẫn đường đường dài và ra đa giám sát do
trưởng trung tâm kiểm soát đường dài (ACC) và các chủ đài trạm ký kết.
3. Hiệp đồng trách nhiệm cung cấp và
sử dụng các trang thiết bị phù trợ dẫn đường trong khu vực sân bay, hệ thống
đèn tín hiệu, biển báo tại sân bay, hệ thống tiếp cận chính xác, cất hạ cánh do
trưởng cơ quan kiểm soát tiếp cận (APP) và các chủ đài trạm ký kết. Ở những nơi không có cơ quan kiểm soát tiếp cận thì do trưởng đài kiểm soát
tại sân (TWR) (kể cả đài kiểm soát mặt đất - GC) ký với chủ đài trạm. Trong
hiệp đồng phải chú ý trường hợp thay đổi đường cất hạ cánh và chế độ sử dụng
các đường cất hạ cánh.
4. Trường hợp có hai hoặc nhiều tổ chức thuộc ngành hàng không cùng cung
cấp một loại dịch vụ, thông tin, dẫn đường, hoặc giám sát hàng không trong một
khu vực thì các tổ chức này phải phối hợp, hiệp đồng trách nhiệm bằng văn bản
và được Cục Hàng không Việt Nam chấp thuận.
5. Việc thuê cung cấp các dịch vụ thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không
của các tổ chức ngoài ngành hàng không dân dụng phải thực hiện trên cơ sở hợp
đồng. Hợp đồng phải xác định việc đảm bảo các tiêu chuẩn được quy định tại bản
Quy chế này và được Cục Hàng không Việt Nam chấp thuận.
6. Trường hợp các tổ chức nước ngoài tham gia cung cấp dịch vụ thì văn bản
hợp đồng do Cục Hàng không Việt Nam phê chuẩn.
7. Văn bản phối hợp - hiệp đồng và hợp đồng là cơ sở xác định trách nhiệm
của các bên trong việc cung cấp và sử dụng dịch vụ.
Điều 37. Chấm dứt cung cấp, sử
dụng dịch vụ
1. Tổ chức cung cấp dịch vụ thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không muốn
chấm dứt khai thác trang thiết bị thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không
thuộc danh mục có giấy phép khai thác phải có văn bản đề nghị và được Cục Hàng
không Việt Nam chấp thuận.
2. Người sử dụng dịch vụ muốn tạm dừng hoặc thôi sử dụng dịch vụ thông tin,
dẫn đường, giám sát hàng không phải thông báo cho Cục Hàng không Việt Nam và tổ
chức cung cấp dịch vụ có liên quan về thời gian dự kiến tạm dừng hoặc thôi sử
dụng dịch vụ.
CHƯƠNG III
NHÂN VIÊN KHAI THÁC, KỸ THUẬT
Điều 38. Yêu cầu đối với nhân
viên
1. Nhân viên khai thác, kỹ thuật là những người tham gia trực tiếp vào việc
khai thác, kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa, lắp đặt trang thiết bị thông tin, dẫn
đường, giám sát hàng không.
2. Các nhân viên khai thác, kỹ thuật phải được huấn luyện, đào tạo nghiệp
vụ phù hợp với vị trí được phân công và
được cấp chứng chỉ nghiệp vụ theo quy định của pháp luật.
3. Các tổ chức cung cấp dịch vụ thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không
và cơ sở điều hành bay phải bố trí đủ nhân viên khai thác, kỹ thuật đáp ứng các
yêu cầu theo quy định.
4. Nhân viên khai thác, kỹ thuật
trang thiết bị thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không có trách nhiệm thực
hiện đúng tài liệu khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa trang thiết bị.
Điều 39. Huấn luyện
1. Tổ chức cung cấp dịch vụ thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không phải
thường xuyên tổ chức huấn luyện cơ bản để cập nhật và nâng cao kiến thức nghiệp
vụ cho các nhân viên khai thác, kỹ thuật.
2. Chương trình, hình thức, nội dung huấn luyện do tổ chức cung cấp dịch
vụ xây dựng phù hợp với tài liệu hướng
dẫn khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa trang thiết bị thông tin, dẫn đường, giám
sát hàng không và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
3. Kết thúc đợt huấn luyện phải tổ chức kiểm tra để đánh giá kết quả.
4. Hồ sơ huấn luyện nhân viên khai thác, kỹ thuật phải được lưu trữ theo
quy định.
CHƯƠNG IV
SỬ DỤNG TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN THUỘC NGHIỆP VỤ
HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG
Điều 40. Nguyên tắc quản lý, sử
dụng tần số vô tuyến điện thuộc nghiệp vụ
hàng không dân dụng
1. Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Cục Tần số vô tuyến điện - Bộ Bưu chính, Viễn thông xây
dựng và triển khai thực hiện quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện của Việt Nam;
b) Phối hợp với Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế về xây dựng nhu cầu phổ
tần số vô tuyến điện hàng không dân dụng quốc tế;
c) Phối hợp với các cơ quan trong và ngoài nước, các tổ chức quốc tế trong
việc lập kế hoạch sử dụng, chọn, thông báo, đăng ký tần số quốc tế và giải
quyết nhiễu có hại tần số vô tuyến điện hàng không dân dụng;
d) Quyết định sử dụng các tần số trong băng tần số thuộc nghiệp vụ hàng
không dân dụng.
2. Việc sử dụng tần số vô tuyến điện cho các hệ thống, trang thiết bị thông
tin, dẫn đường, giám sát hàng không, khí tượng, tìm kiếm cứu nạn và trang thiết
bị điện tử trên tầu bay dân dụng phải tuân theo các quy định trong quy hoạch
phổ tần số vô tuyến điện của Việt Nam.
3. Trừ trường hợp khẩn cấp, việc phát thử các tần số vô tuyến điện trong
ngành hàng không chỉ được thực hiện sau khi có sự chấp thuận của Cục Tần số vô
tuyến điện - Bộ Bưu chính, Viễn thông và phải thông báo công khai việc phát
thử. Việc sử dụng chính thức các tần số chỉ được thực hiện sau khi có giấy phép
sử dụng tần số vô tuyến điện, giấy phép khai thác trang thiết bị thông tin, dẫn
đường, giám sát hàng không và phát NOTAM hoặc AIRAC thông báo công khai.
4. Tổ chức khai thác trang thiết bị có trách nhiệm:
a) Thực hiện việc xin cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện với Cục
Tần số vô tuyến điện - Bộ Bưu chính, Viễn thông theo quy định của pháp luật;
b) Báo cáo các trường hợp nhiễu có hại tần số vô tuyến điện với Cục tần số
- vô tuyến điện - Bộ Bưu chính, Viễn thông và với Cục Hàng không Việt Nam khi
có yêu cầu;
c) Phối hợp với Cục Tần số vô tuyến điện - Bộ Bưu chính, Viễn thông và các
cơ quan có liên quan để phát hiện và xử lý nhiễu có hại.
Điều 41. Trình tự đăng ký, phối
hợp, sử dụng tần số thuộc nghiệp vụ hàng không dân dụng
1. Các tổ chức cung cấp dịch vụ thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không,
các hãng hàng không trong nước và nước ngoài hoạt động tại Việt Nam hoặc trong
vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý, điều hành muốn sử dụng tần số vô tuyến
điện cho trang thiết bị thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không, khí tượng và
tìm kiếm cứu nạn hoạt động trong các băng tần số thuộc nghiệp vụ hàng không dân
dụng có trách nhiệm đăng ký với Cục Hàng không Việt Nam để phối hợp tần số với
các cơ quan có liên quan trong nước và quốc tế.
2. Nội dung đăng ký bao gồm: mục đích sử dụng; số lượng tần số và tần số dự
kiến; kiểu thiết bị; nơi sản xuất thiết bị; băng tần số của thiết bị; phương
thức điều chế, công suất phát, vị trí đặt thiết bị (tọa độ WGS 84 nếu có);
kiểu, hướng, độ cao so mực nước biển của ăng ten; ngày dự kiến đưa vào khai
thác.
3. Các tổ chức nêu tại khoản 1 Điều này thực hiện việc xin cấp giấy phép sử
dụng tần số vô tuyến điện với Cục Tần số vô tuyến điện - Bộ Bưu chính, Viễn
thông sau khi đã được Cục Hàng không Việt Nam thông báo kết quả phối hợp tần
số.
CHƯƠNG V
BAY KIỂM TRA, HIỆU CHUẨN TRANG THIẾT BỊ DẪN ĐƯỜNG, GIÁM SÁT HÀNG KHÔNG
Điều 42. Phân loại bay kiểm tra,
hiệu chuẩn
Bay kiểm tra, hiệu chuẩn các trang thiết bị dẫn đường, giám sát hàng không
bao gồm:
1. Bay khảo sát vị trí;
2. Bay kiểm tra, hiệu chuẩn nghiệm thu;
3. Bay kiểm tra, hiệu chuẩn định kỳ;
4. Bay kiểm tra đặc biệt.
Điều 43. Hoạt động bay kiểm tra,
hiệu chuẩn
1. Bay khảo sát vị trí có thể được thực hiện để kiểm tra vị trí dự kiến lắp
đặt trang thiết bị dẫn đường, giám sát
hàng không nhằm xác định tác động của môi trường đến chất lượng dịch vụ của phù
trợ dẫn đường vô tuyến và ra đa giám sát dự kiến lắp đặt.
2. Bay kiểm tra, hiệu chuẩn nghiệm thu được thực hiện sau khi kiểm tra ở
mặt đất, để kiểm tra, hiệu chuẩn và xác định tính xác thực của tín hiệu trong
không gian. Trang thiết bị dẫn đường, giám sát hàng không mới lắp đặt hoặc sau
khi sửa chữa lớn phải được bay kiểm tra, hiệu chuẩn nghiệm thu.
Kết quả bay kiểm tra, hiệu chuẩn nghiệm thu là một trong những điều kiện để
cấp giấy phép khai thác trang thiết bị dẫn đường, giám sát hàng không và cho
phép đưa trang thiết bị đã vào khai thác.
3. Bay kiểm tra, hiệu chuẩn định kỳ được thực hiện thường xuyên hoặc sau
khi bảo trì theo kế hoạch để kiểm tra, hiệu chuẩn và xác định tính xác thực của
tín hiệu trong không gian. Kết quả bay kiểm tra, hiệu chuẩn định kỳ được sử
dụng để xem xét gia hạn giấy phép khai thác trang thiết bị dẫn đường, giám sát
hàng không khi có đề nghị gia hạn giấy phép.
4. Bay kiểm tra đặc biệt được thực hiện khi có nghi ngờ trang thiết bị dẫn
đường, giám sát hàng không thực hiện sai chức năng, tai nạn tầu bay hoặc các
trường hợp đặc biệt khác và chỉ kiểm tra các thông số có thể ảnh hưởng đến chất
lượng hoạt động của trang thiết bị đã. Bay kiểm tra đặc biệt có thể được kết
hợp với bay kiểm tra, hiệu chuẩn định kỳ.
5. Bay kiểm tra, hiệu chuẩn phải tuân theo các tiêu chuẩn, điều kiện,
phương thức bay kiểm tra, hiệu chuẩn.
6. Cục Hàng không Việt Nam quyết định bay khảo sát vị trí và bay kiểm tra
đặc biệt; số lần bay kiểm tra, hiệu chuẩn định kỳ trong một năm; quy định tiêu chuẩn,
điều kiện, phương thức bay kiểm tra hiệu chuẩn; phê duyệt kết quả bay kiểm tra,
hiệu chuẩn.
Điều 44. Tầu bay kiểm tra, hiệu
chuẩn
1. Tầu bay bay kiểm tra, hiệu chuẩn
phải có giấy chứng nhận đủ điều kiện bay kiểm tra, hiệu chuẩn do Cục Hàng không
Việt Nam cấp hoặc công nhận.
2. Tầu bay được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện bay kiểm tra, hiệu chuẩn
khi đáp ứng được các điều kiện sau đây:
a) Được trang bị loại thiết bị tin cậy, hiệu quả và có giấy chứng nhận bay
bằng thiết bị;
b) Có khả năng chuyên chở đầy đủ tổ bay, cã thiết bị điện tử ghi tham số
chính và dự phòng, cã các thiết bị và
nhân viên mặt đất cần thiết khác;
c) Bảo đảm tầm hoạt động và sức chịu đựng để thực hiện chuyến bay kiểm tra,
hiệu chuẩn theo yêu cầu;
d) Ổn định động lực học trong dải tốc độ của tầu bay, đặc
biệt ở các tốc độ thực hành bay kiểm
tra, hiệu chuẩn;
đ) Độ rung và tiếng ồn không vượt quá quy định;
e) Đặc tính ồn về điện từ thấp ở mức làm giảm thiểu nhiễu đối với tín hiệu
thu được;
g) Hệ thống điện có khả năng ổn định để cung cấp cho các thiết bị điện tử
cần thiết, ngoài thiết bị tầu bay;
h) Tầm cao bay và dải tốc độ bay rộng; đặc tính tốc độ bay đảm bảo thuận
tiện việc quan sát ở mặt đất khi theo dõi đường bay bằng Theodolite;
i) Thuận tiện cho việc thay đổi hoặc bổ sung thiết bị trên tầu bay để kiểm
tra các trang thiết bị mới được bổ sung dưới mặt đất hoặc tăng độ chính xác
hoặc tăng tốc độ xử lý đối với các trang thiết bị hiện có;
k) Thiết bị kiểm soát môi trường buồng lái tầu bay giảm thiểu ảnh hưởng xấu
của nhiệt độ và độ ẩm đối với thiết bị kiểm tra độ nhạy được sử dụng trong hệ
thống bay kiểm tra và duy trì môi trường thuận lợi cho tổ bay;
l) Được trang bị bộ phận lái tự động.
3. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện bay kiểm tra, hiệu chuẩn thực
hiện theo quy định về cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện bay.
Điều 45. Tổ bay kiểm tra, hiệu
chuẩn
1. Tổ bay kiểm tra, hiệu chuẩn phải có tối thiểu hai phi công và hai kỹ sư
hoặc kỹ thuật viên. Thành viên tổ bay kiểm tra, hiệu chuẩn phải có trình độ
chuyên môn về lĩnh vực đảm nhận; có kiến thức, kinh nghiệm về phương thức và
yêu cầu về bay kiểm tra, hiệu chuẩn; có tinh thần và khả năng làm việc tập thể.
2. Nhân viên bay kiểm tra, hiệu chuẩn phải có chứng chỉ hành nghề do Cục Hàng không Việt Nam cấp hoặc công
nhận.
3. Kỹ sư, kỹ thuật viên bay kiểm tra, hiệu chuẩn phải chứng nhận tình trạng
chất lượng của trang thiết bị dẫn đường, giám sát hàng không đã bay kiểm tra,
hiệu chuẩn và chịu trách nhiệm đối với chứng nhận này.
Điều 46. Trang thiết bị phải
được bay kiểm tra, hiệu chuẩn
Các trang thiết bị dẫn đường, giám sát hàng không sau đây phải được bay
kiểm tra, hiệu chuẩn:
1. Trang thiết bị dẫn đường vô tuyến: đài dẫn đường đa hướng sóng cực ngắn
VOR, đài đo cự ly bằng vô tuyến DME, đài dẫn đường vô hướng NDB, hệ thống hạ cánh bằng thiết bị ILS;
2. Trang thiết bị giám sát: hệ thống ra đa giám sát sơ cấp PSR, hệ thống ra
đa giám sát thứ cấp SSR;
3. Hệ thống đèn tín hiệu sân bay.
CHƯƠNG VI
KIỂM TRA VIỆC CUNG CẤP DỊCH VỤ THÔNG TIN,
DẪN ĐƯỜNG, GIÁM SÁT HÀNG KHÔNG
Điều 47. Mục đích và hình thức
kiểm tra
1. Việc kiểm tra công tác cung cấp dịch vụ, đảm bảo thông tin, dẫn đường,
giám sát hàng không nhằm:
a) Tăng cường công tác đảm bảo thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không
phục vụ chỉ huy, điều hành, quản lý hoạt động bay an toàn và hiệu quả;
b) Điều tra, tìm nguyên nhân gây uy hiếp an toàn hoạt động bay hoặc gây mất
an toàn hoạt động bay.
2. Việc kiểm tra được thực hiện định kỳ hoặc đột xuất.
Điều 48. Đối tượng kiểm tra,
thanh tra
1. Các trang thiết bị thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không phải được
kiểm tra về đảm bảo an toàn kỹ thuật.
2. Tổ chức cung cấp dịch vụ, khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống, trang
thiết bị thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không tại Việt Nam phải chịu sự
kiểm tra, thanh tra theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG VII
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN TRONG CÔNG TÁC THÔNG TIN, DẪN
ĐƯỜNG,
GIÁM SÁT HÀNG KHÔNG
Điều 49. Cục Hàng không Việt Nam
Cục Hàng không Việt Nam cã trách nhiệm:
1. Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về thông tin, dẫn đường, giám
sát hàng không trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành hoặc để trình các
cơ quan có thẩm quyền khác ban hành;
2. Tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
và các tiêu chuẩn, quy trình kỹ thuật - nghiệp vụ trong lĩnh vực thông tin, dẫn
đường, giám sát hàng không tại Việt Nam;
3. Lập quy hoạch, kế hoạch đầu tư, xây dựng, lắp đặt các trang thiết bị
thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
phê duyệt hoặc để trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện;
4. Công bố danh mục các trang thiết bị thông tin, dẫn đường, giám sát hàng
không bắt buộc trang bị trên tầu bay dân dụng;
5. Cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép khai thác trang thiết bị thông tin, dẫn
đường, giám sát hàng không;
6. Cấp, gia hạn, thu hồi chứng chỉ nhân viên khai thác, kỹ thuật và chứng
chỉ hành nghề nhân viên bay kiểm tra, hiệu chuẩn trang thiết bị dẫn đường, giám
sát hàng không;
7. Cấp, thu hồi và quản lý mã số, địa chỉ kỹ thuật của các trang thiết bị
thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không và các trang thiết bị điện tử trên
tầu bay dân dụng đăng ký tại Việt Nam;
8. Chỉ đạo, kiểm tra và giám sát công tác bay kiểm tra, hiệu chuẩn trang
thiết bị dẫn đường, giám sát hàng không trong toàn ngành hàng không dân dụng;
9. Quyết định phương thức thực hành bay đối với các trang thiết bị dẫn
đường, giám sát hàng không sau khi bay kiểm tra, hiệu chuẩn;
10. Phê duyệt nội dung, chương trình dài hạn về đào tạo, bồi dưỡng, phát
triển nguồn nhân lực thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không;
11. Phối hợp với Uỷ ban nhân dân các cấp quy định chế độ bảo vệ để đảm bảo
an ninh, an toàn các công trình, cơ sở, trang thiết bị thông tin, dẫn đường,
giám sát hàng không;
12. Tổ chức nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ tiên
tiến về thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không.
13. Tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về thông tin, dẫn
đường, giám sát hàng không;
14. Hợp tác quốc tế về thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không theo thẩm
quyền;
15. Kiểm tra, thanh tra công tác cung cấp dịch vụ, đảm bảo thông tin, dẫn
đường, giám sát hàng không và trang thiết bị điện tử trên tầu bay dân dụng đăng
ký tại Việt Nam.
Điều 50. Trung tâm Quản lý bay
dân dụng Việt Nam
Trung tâm quản lý bay dân dụng Việt Nam có trách nhiệm:
1. Tổ chức cung cấp dịch vụ thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không theo
quy định của Quy chế này và các văn bản có liên quan;
2. Chỉ đạo và giám sát các đơn vị trực thuộc cung cấp dịch vụ thông tin,
dẫn đường, giám sát hàng không;
3. Lập kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư cải tạo nâng cấp hệ thống kỹ
thuật và trang thiết bị thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không trình Cục
Hàng không Việt Nam phê duyệt;
4. Tổ chức, thiết kế, lắp đặt các công trình thông tin, dẫn đường, giám sát
hàng không; mua sắm vật tư, trang thiết bị, kiểm chuẩn chất lượng và bảo dưỡng,
sửa chữa trang thiết bị thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không thuộc quyền;
5. Đề xuất đưa vào sử dụng, đình chỉ hoặc thay thế các hệ thống trang thiết
bị thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không thuéc quyòn;
6. Lập kế hoạch đào tạo, huấn luyện chuyên môn nghiệp vụ thông tin, dẫn
đường, giám sát hàng không dài hạn trình Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt;
7. Tổ chức huấn luyện, đào tạo nghiệp vụ cho các nhân viên khai thác trang
thiết bị thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không thuộc quyền theo quy định;
8. Soạn thảo và hướng dẫn thực hiện tài liệu chuyên môn nghiệp vụ thông
tin, dẫn đường, giám sát hàng không trong lĩnh vực đảm nhiệm;
9. Tham gia soạn thảo các quy trình, quy phạm kỹ thuật về thông tin, dẫn
đường, giám sát hàng không;
10. Chủ trì thực hiện công tác bay kiểm tra, hiệu chuẩn trang thiết bị dẫn
đường, giám sát hàng không trong toàn ngành hàng không dân dụng Việt Nam;
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định của Quy chế này và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 51. Các Cụm Cảng hàng không
khu vực
Các Cụm cảng hàng không khu vực có trách nhiệm:
1. Tổ chức cung cấp dịch vụ thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không theo
quy định của Quy chế này và các văn bản có liên quan;
2. Phân công, chỉ đạo và giám sát các đơn vị trực thuộc cung cấp dịch vụ
thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không;
3. Lập kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư cải tạo nâng cấp hệ thống kỹ
thuật và trang thiết bị thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không trình Cục
Hàng không Việt Nam phê duyệt;
4. Tổ chức, thiết kế, lắp đặt các công trình thông tin, dẫn đường, giám sát
hàng không; mua sắm vật tư, trang thiết bị, kiểm chuẩn chất lượng và bảo dưỡng,
sửa chữa trang thiết bị thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không thuộc quyền;
5. Đề xuất việc đưa vào sử dụng, đình chỉ hoặc thay thế các hệ thống trang
thiết bị thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không thuéc quyòn;
6. Lập kế hoạch đào tạo, huấn luyện chuyên môn nghiệp vụ thông tin, dẫn
đường, giám sát hàng không dài hạn trình Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt;
7. Tổ chức huấn luyện, đào tạo cho nhân viên khai thác trang thiết bị thông
tin, dẫn đường, giám sát hàng không thuộc quyền theo quy định;
8. Soạn thảo và hướng dẫn thực hiện tài liệu chuyên môn nghiệp vụ thông
tin, dẫn đường, giám sát hàng không trong lĩnh vực đảm nhiệm;
9. Tham gia soạn thảo các quy trình, quy phạm kỹ thuật về thông tin, dẫn
đường, giám sát hàng không;
10. Phối hợp thực hiện công tác bay kiểm tra, hiệu chuẩn trang thiết bị dẫn
đường, giám sát hàng không trong phạm vi trách nhiệm;
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Quy chế này và các văn
bản pháp luật có liên quan.
Điều 51. Hãng hàng không
1. Các hãng hàng không hoạt động tại Việt Nam hoặc trong vùng thông báo bay
do Việt Nam quản lý, điều hành có trách nhiệm tuân thủ Quy chế này và các văn
bản pháp luật có liên quan về thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không.
2. Trường hợp các hãng hàng không Việt Nam lắp đặt trang thiết bị thông
tin, dẫn đường, giám sát hàng không, đài trạm ở nước ngoài để phục vụ công tác
quản lý và giám sát của mình thì phải tuân thủ các quy định của nước sở tại.
CHƯƠNG VIII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 52. Triển khai thực hiện
Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm triển khai thực hiện, kiểm tra, giám
sát việc thực hiện Quy chế công tác thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không
dân dụng và định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Giao thông vận tải.
Điều 53. Sửa đổi, bổ sung
Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
sửa đổi, bổ sung Quy chế này khi cần thiết.
PHỤ LỤC 1
MẪU BÁO CÁO TỨC THỜI VỀ SỰ CỐ KỸ THUẬT THÔNG TIN, DẪN
ĐƯỜNG, GIÁM SÁT HÀNG KHÔNG CÓ THỂ
GÂY UY HIẾP AN TOÀN BAY
Cơ quan ban hành |
CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự
do - Hạnh phúc |
Kính gửi: Cục Hàng không Việt Nam
Tên đơn vị báo cáo……… ………
Ngày báo cáo : …………………..
1. Tên trang thiết bị/địa điểm xảy ra sự cố kỹ thuật
2. Ngày, giờ xảy ra sự cố kỹ thuật
3. Nguyên nhân, hiện tượng hỏng hóc và mức độ hư hại
4. Mức độ ảnh hưởng hoạt động bay (kể cả thời gian bị gián đoạn dịch vụ)
5. Kết quả đã khắc phục hoặc biện pháp sẽ khắc phục
6. Kiến nghị (nếu có)
Người lập báo cáo (Họ tên) |
Thủ trưởng đơn vị (ký tên đóng
dấu) |
PHỤ LỤC 2
MẪU BẢN KHAI XIN CẤP GIẤY PHÉP KHAI THÁC TRANG THIẾT BỊ
THÔNG TIN, DẪN ĐƯỜNG, GIÁM SÁT HÀNG KHÔNG
Cơ quan ban hành |
CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự
do - Hạnh phúc |
Kính gửi: Cục Hàng không Việt Nam
1. Tên cơ quan xin cấp:
2. Địa chỉ:
3. Mục đích sử dụng thiết bị:
4. Phạm vi hoạt động:
5. Kiểu thiết bị:
6. Số sản xuất: Nơi sản xuất Năm sản xuất
7. Các tính năng kỹ thuật chính của trang thiết bị:
8. Mã số, địa chỉ kỹ thuật:
9. Địa điểm đặt thiết bị (toạ độ WGS-84 đối với thiết bị phát sóng VTĐ):
10. Dự kiến ngày đưa vào khai thác/giờ hoạt động:
Hà Nội, ngày....
tháng.... năm 200
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(ký tên đóng
dấu)
PHỤ LỤC 3
MẪU GIẤY PHÉP KHAI THÁC TRANG THIẾT BỊ THÔNG TIN, DẪN
ĐƯỜNG, GIÁM SÁT HÀNG KHÔNG
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI CỤC HÀNG KHÔNG VIỆT NAM Số:......../GP-CHK |
CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự
do - Hạnh phúc |
GIẤY PHÉP KHAI
THÁC TRANG THIẾT BỊ THÔNG TIN,
DẪN ĐƯỜNG, GIÁM SÁT HÀNG KHÔNG
Có giá trị đến ngày....
tháng.... năm 200
- Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày
26/12/1991 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật Hàng không dân dụng Việt
Nam;
- Căn cứ Quyết định số 267/2003/QĐ-TTg ngày
19/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức bộ máy của Cục Hàng không Việt Nam;
- Căn cứ Quyết định số..../2005/QĐ-BGTVT ngày..../...../2005
của Bộ trưởng Bộ GTVT ban hành Quy chế công tác thông tin, dẫn đường, giám sát
hàng không dân dụng,
NAY CẤP GIẤY PHÉP
1. Tổ chức/Cá nhân:
Địa chỉ:
Điện thoại:
Fax:
2. Được sử dụng thiết bị:
3. Mục đích sử dụng:
4. Phạm vi hoạt động:
5. Kiểu thiết bị:
6. Số sản xuất: Nơi sản xuất Năm sản xuất
7. Tính năng kỹ thuật chính của trang thiết bị
8. Mã số, địa chỉ kỹ thuật:
9. Địa điểm đặt thiết bị (toạ độ WGS-84 đối với thiết bị phát sóng VTĐ):
10. Ngày đưa vào khai thác/giờ hoạt động:
Hà Nội, ngày....
tháng.... năm 200...
CỤC TRƯỞNG