Quyết định 344/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phương hướng, nhiệm vụ và kế hoạch phát triển giao thông vận tải vùng đồng bằng sông Cửu Long đến 2010 và định hướng đến 2020
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 344/2005/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 344/2005/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 26/12/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giao thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Phát triển giao thông vận tải - Ngày 26/12/2005, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 344/2005/QĐ-TTg về phương hướng, nhiệm vụ và kế hoạch phát triển giao thông vận tải vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 344/2005/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 344/2005/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ
344/2005/QĐ-TTg
NGÀY 26 THÁNG 12 NĂM 2005 VỀ PHƯƠNG HƯỚNG,
NHIỆM VỤ
VÀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG VẬN TẢI VÙNG
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ĐẾN NĂM 2010 VÀ
ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
THỦ TUỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề
nghị của Bộ Giao thông vận tải (văn
bản số 3010/GTVT-KHĐT ngày 23 tháng 5 năm 2005 và
số 7302/BGTVT-KHĐT ngày 21 tháng 11 năm 2005) và ý kiến của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư (văn bản số
6435/BKH-KCHT&ĐT ngày 20 tháng 9 năm 2005) về
phương hướng, nhiệm vụ và kế hoạch
phát triển giao thông vận tải vùng đồng bằng
sông Cửu Long đến năm 2010 và định
hướng đến 2020,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Phê duyệt phương hướng, nhiệm vụ và kế hoạch phát triển giao thông vận tải vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm:
- Đầu tư kết cấu hạ
tầng giao thông của vùng đồng bằng sông Cửu
Long phải đi trước một bước, trên
cơ sở làm tốt công tác quy hoạch, hình thành
được một hệ thống giao thông đồng
bộ, liên hoàn và kết hợp được các hình
thức vận tải, đáp ứng yêu cầu và thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hôi, đảm
bảo an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội
của cả vùng, hội nhập mạnh hơn với
cả nước, với khu vực và quốc tế.
- Huy động mọi nguồn lực
từ ngân sách nhà nước (trung ương và địa
phương), các nguồn vốn trong dân và các nguồn
vốn hợp pháp khác trong nước và ngoài nước để
đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông
của vùng.
- Kết hợp chặt chế đầu
tư kết cấu hạ tầng giao thông với thuỷ
lợi, kiểm soát lũ và xây dựng cụm, tuyến dân
cư vùng ngập lũ.
2. Mục tiêu:
Đẩy mạnh đầu tư với
mục tiêu đến năm 2010 đồng bằng sông
Cửu Long có được hệ thống kết cấu
hạ tầng giao thông vận tải tương
đối hoàn chỉnh để đáp ứng yêu cầu
phát triển trong những năm trước mắt và
tạo ra một bước chuyển biến đột
phá ở giai đoạn sau năm 2010, cụ thể như
sau:
a) Đường bộ:
Giai đoạn đến năm 2010:
- Hoàn thành 4 trục dọc chính gồm
quốc lộ lA, tuyến N2, tuyến N1 đoạn
Tịnh Biên - Hà Tiên và tuyến ven biển (quốc lộ 50
+ quốc lộ 60), trong đó ưu tiên đầu tư
xây dựng hoàn chỉnh sớm 2 trục dọc chính:
quốc lộ 1 (tập trung đầu tư mở
rộng đoạn Trung Lương - Mỹ Thuận
- Cần Thơ) và tuyến N2 (triển khai trước
đoạn Chơn Thành - Vàm Cống). Toàn tuyến N2,
quốc lộ 63 từ Rạch Giá đến Cà Mau và
quốc lộ 1 từ Năm Căn đến Đất
Mũi triển khai theo kế hoạch đường
Hồ Chí Minh; xây dựng tuyến đường bộ
cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Cần Thơ giai
đoạn 1 và tuyến Bến Lức - Long Thành; các
trục dọc tiểu vùng: Nam sông Hậu và Quán Lộ -
Phụng Hiệp.
- Nâng cấp cải tạo các trục ngang:
các quốc lộ: 30, 53, 54, 57, 61, 62, 63, 80, 9l; nghiên cứu,
triển khai trước một số đoạn cấp
thiết thuộc tuyến vành đai.
- Hoàn thành xây dựng các cầu lớn
Cần Thơ, Rạch Miếu, Vàm Cống, Cao Lãnh, Hàm Luông
và các cầu trên các quốc lộ; cải tạo và xây
dựng mới hệ thống đường trên
đảo Phú Quốc; từng bước mở mang
hệ thống đường tỉnh, đường
giao thông nông thôn tạo thành mạng lưới
đường bộ liên hoàn, thông suốt.
- Hệ thống quốc lộ cơ bản
quy mô cấp III, 2 làn xe (riêng tuyến N1 đạt cấp
IV), mặt đường nhựa hoặc bê tông xi
măng, đảm bảo công trình kiên cố, cao độ
nền đường phù hợp với quy hoạch thoát
lũ; các tuyến đường tỉnh tỷ lệ
nhựa hoá 100%.
- Có 100% đường đến trung tâm xã,
cụm xã; tỷ lệ có mặt đường cứng
đạt 70%, xoá bỏ cơ bản cầu khỉ.
Giai đoạn đến
năm 2020;
Tiếp tục nâng cấp mở rộng
hệ thống quốc lộ, tỉnh lộ, giao thông nông
thôn và hoàn thành tuyến cao tốc thành phố Hồ Chí Minh
- Cần Thơ, Đức Hoà - Rạch Giá.
b) Đường sông:
Giai
đoạn đến năm 2010:
- Nâng cấp 4 tuyến đường
thủy chủ yếu: tuyến thành phố Hồ Chí Minh -
Hà Tiên; thành phố Hồ Chí Minh - Năm Căn; thành phố
Hồ Chí Minh - Hà Tiên qua Đồng Tháp Mười và
tuyến ven biển. Hiện đại hoá hệ thống
phao tiêu, biển báo hiệu đường sông đạt
tỷ lệ 100% đối với sông, kênh do Trung
ương quản lý.
- Nâng cấp các cảng sông hiện có:
Bến Lức, Tân Xuân, Cai Thìa, Bến Tre, Chợ Lách, Bình
Minh, Trà Vinh, Sóc Trăng, Tắc Cậu...; xây dựng
mới một số cảng sông cấp tỉnh tại các
vị trí hợp lý và từng bước hiện
đại hoá hệ thống cảng sông.
- Nâng cấp và xây dựng hệ thống
cảng, bến cấp huyện; hình thành các bến cấp
xã (bến theo thời vụ).
- Hoàn thành nghiên cứu phương án tổng
thể vận tải thuỷ và từng bước tổ
chức thực hiện.
Giai
đoạn đến năm 2020.
- Tiếp tục nâng cấp các tuyến
vận tải thuỷ hiện có để đảm
bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật.
- Đẩy mạnh vận tải đa
phương thức trong đó tập trung khai thác triệt
để thế mạnh vận tải thuỷ.
c) Đường biển:
Giai
đoạn đến năm 2010:
Tổng số cảng trong vùng sẽ là 20
cảng với tổng năng lực thông qua 15 - 20
triệu tấn năm, trong đó cảng Cần Thơ -
Cái Cui là cảng trung tâm của cả vùng.
Tập trung cải tạo nâng cấp cửa
Định An, cửa Tiểu, luồng sông Hậu,
luồng sông Tiền, luồng sông Cửa Lớn.
Từng bước nâng cấp các cảng
tổng hợp Cần Thơ, Mỹ Thới, Cao Lãnh,
Mỹ Tho, Vĩnh Thái, Năm Căn, Hòn Chông; các cảng
chuyên dùng Việt Nguyên, Bình Trị. Xây dựng mới
một số cảng tổng hợp Đại Ngải,
Trà Cú, Hàm Luông, Cổ Chiêng, An Thới.
Giai
đoạn đến năm 2020
- Nghiên cứu xây dựng cảng (cảng
cứng, cảng nổi) ngoài khơi có thể tiếp
nhận các tàu có trọng tải 30.000 đến 50.000 DWT
cho khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
- Tiếp tục đầu tư nâng cấp
toàn bộ hệ thống cảng đáp ứng nhu cầu
vận tải của vùng.
d) Hàng không:
Đầu tư xây dựng hạ tầng
cơ sở các cảng hàng không khu vực đồng
bằng sông Cửu Long theo định hướng
thương mại hoá, khai thác thường xuyên đi,
đến các vùng kinh tế, các điểm du lịch,
đáp ứng nhu cầu vận tải hàng không và đảm
bảo an toàn, an ninh quốc gia.
- Giai
đoạn đến năm
2010:
Cảng hàng không Rạch Giá, Cà Mau: là các
cảng hàng không nội địa, có thể tiếp
nhận được các loại máy bay tầm ngắn
như ATR72, rokker70. Cải tạo nâng cấp để nâng
cao năng lực và chất lượng phục vụ.
Cảng hàng không Cần Thơ: Triển khai
nâng cấp thành cảng hàng không quốc tế để có
thể tiếp nhận loại máy bay như A321, B767 và
tương đương.
Cảng hàng không Phú Quốc: hiện tại
là cảng hàng không nội địa có thể xếp
nhận được các loại máy bay ATR72, FOKKER70.
Để đáp ứng nhu cầu vận chuyển các
năm sau 2010, hoàn thành xây dựng cảng hàng không mới
tại Dương Tơ (giai đoạn I) để có
thể tiếp nhận được các loại máy bay
A321, B767 hoặc lương đương.
- Giai
đoạn đến năm 2020:
Cảng hàng không Rạch Giá, Cà Mau, Cần
Thơ: tiếp tục đầu tư nâng cấp
để nâng cao năng lực và chất lượng
phục vụ, đáp ứng nhu cầu tăng
trưởng hành khách thực tế.
Cảng hàng không Phú Quốc: đầu tư
xây dựng cảng hàng không mới tại Dương
Tơ (giai đoạn II).
đ) Đường sắt:
Nghiên cứu triển khai xây dựng tuyến
đường sắtt thành phố Hồ Chí Minh - Mỹ
Tho vào thời điểm thích hợp căn cứ vào nhu
cầu giao thông và khả năng cân đối nguồn
vốn, giai đoạn đến năm 2020 hoàn thành
tuyến đường sắt đi Cần Thơ.
3. Kế hoạch phát triển giao thông
vận tải giai đoạn đến năm 2010:
a) Đường bộ:
Quốc lộ:
- Quốc lộ 1: Hoàn thành mở rộng
đoạn Trung Lương - Mỹ Thuận vào năm 2006
và tiếp tục mở rộng đoạn Mỹ
Thuận - Cần Thơ. Hoàn thành nâng cấp đoạn
Cần Thơ - Năm Căn vào năm 2006 và các cầu trên
tuyến vào năm 2007. Hoàn thành cầu Cần Thơ vào
năm 2008.
- Tuyến N2: từ Chơn Thành (Bình
Dương) đến Vàm Rầy (Kiên Giang) là một
phần của đường Hồ Chí Minh. Đây là
tuyến xung yếu hỗ trợ cho quốc lộ 1,
hiện đang đẩy nhanh tiến độ thi công
đoạn Đức Hoà – Thạnh Hoá, năm 2006 hoàn thành.
Tiếp tục thi công đoạn Chơn Thành - Đức
Hoà (bao gồm cả đoạn Củ Chi - Đức Hoà),
đoạn Thạnh Hoá - Mỹ An - Vàm Cống (kể
cả cầu Cao Lãnh, Vàm Cống và tuyến vành đai Long
Xuyên) hoàn thành trước năm 2010 bằng vốn
đường Hồ Chí Minh
- Tuyến N1: đoạn Tịnh Biên - Hà Tiên
hoàn thành 2006. Đoạn Châu Đốc - Tịnh Biên
thực hiện trong giai đoạn 2006 - 2010. Đoạn
Đức Huệ - Châu Đốc tạm dãn tiến
độ sau năm 2010.
- Đường cao tốc thành phố
Hồ Chí Minh - Cần Thơ: đây là tuyến quan
trọng, là lối ra chủ yếu của đồng
bằng sông Cửu Long trong thời điểm hiện nay.
Đoạn thành phố Hồ Chí Minh - Trung Lương
đã khởi công tháng 12 năm 2004, hoàn thành năm 2007.
Đoạn Trung Lương - Cần Thơ hoàn chỉnh
thủ tục để gọi vốn đầu tư
sau khi hoàn thành đoạn thành phố Hồ Chí Minh - Trung
Lương:
- Đường Hồ Chí Minh: ngoài phạm
vi đoạn tuyến N2 triển khai thi công trước
như đã nêu ở trên, giai đoạn đến năm
2010 thi công phần nền đường và cầu
cống đoạn Năm Căn - Đất Mũi
với quy mô 2 làn xe, đoạn còn lại từ Vàm
Cống đến Cà Mau sẽ xây dựng tiếp sau.
- Quốc lộ 50: đoạn Gò Công - Mỹ
Tho đã hoàn thành giai đoạn 1. Phần còn lại
của quốc lộ 50 (thành phố Hồ Chí Minh - Long An -
Tiền Giang) bao gồm cả cầu Mỹ Lợi và
cầu Chợ Gạo, hoàn thành trước năm 2010.
- Tuyến Nam sông Hậu: xây dựng mới
với quy mô 2 làn xe, đã khởi công quý II năm 2005 và hoàn
thành năm 2008.
- Tuyến Quản Lộ - Phụng Hiệp,
xây dựng mới với quy mô 2 làn xe, đã khởi công quý
II năm 2005 và hoàn thành năm 2008. Đây là tuyến có
khả năng phát triển thành đường cao tốc
trong tương lai.
- Tuyến Vị Thanh - Cần Thơ:
đầu tư xây dựng tuyến mới (dọc theo
kênh Xà No) với quy mô quy hoạch dự kiến 4 làn xe.
Trước mắt đầu tư theo quy mô 2 làn xe, hoàn
thành năm 2009.
- Quốc lộ 80: đoạn Mỹ
Thuận - Vàm Cống triển khai nâng cấp với quy mô 2
làn xe, hoàn thành năm 2007.
- Quốc lộ 61: đã hoàn thành nâng cấp
đoạn Vị Thanh - Cái Tư thuộc địa
phận Hậu Giang. Đẩy nhanh tiến độ thi
công đoạn Cái Tắc - cầu Thuỷ Lợi, cầu
Cái Tư, Cầu Miếu, hoàn thành năm 2006.
- Quốc lộ 62 (đoạn Tân Thạnh -
Bình Hiệp): đã cơ bản nâng cấp toàn tuyến
với quy mô 2 làn xe từ Tân An đến cử khẩu
Bình Hiệp. Riêng đoạn cửa khẩu Bình Hiệp
nâng cấp với quy mô 4 làn xe, hoàn thành năm 2006.
- Quốc lộ 63 (Gò Quao - thành phố Cà Mau)
hoàn thành nâng cấp với quy mô 2 làn xe vào năm 2007.
- Quốc lộ 30: đã cơ bản hoàn
thành nâng cấp với quy mô 2 làn xe. Riêng đoạn
Hồng Ngự - Dinh Bà hoàn thành năm 2006.
- Quốc lộ 60: hoàn thành các đoạn qua
Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng vào năm 2006 với quy mô 2
làn xe; đoạn Trung Lương - Rạch Miễu
(Tiền Giang) hoàn thành vào năm 2008.
Cầu Rạch Miễu đang triển khai
đầu tư theo phương thức BOT vốn ngân sách
hoàn thành năm 2006. Cầu Hàm Luông, hoàn hành năm 2010;
cầu Cổ Chiên và Đại Ngãi đến năm 2010 vẫn
tiếp tục sử dụng, trước mặt xây dựng
các bến phá Cổ Chiên và Đại Ngãi bằng nguồn
vốn vay của Đan Mạch.
- Quốc lộ 53: thông xe cầu Long Toàn, nâng
cấp một số đoạn với quy mô 2 làn xe:
đoạn Km 114- Km 130, đoạn tránh thị xã Trà Vinh,
đoạn quốc lộ 53 kéo dài thuộc Vĩnh Long, hoàn
thành năm 2007; các đoạn còn lại dự kiến
sử dụng vốn WB thông qua dự án nâng cấp cơ
sở hạ tầng đồng bằng sông Cửu Long
(2006-2009) và ngân sách nhà nước.
- Quốc lộ 54 (Đồng Tháp - Vĩnh
Long - Trà Vinh): địa phận Đồng Tháp và Vĩnh
Long nâng cấp phần tuyến với quy mô 2 làn xe, hoàn
thành năm 2006. Cầu Trà Ôn và 5 cầu thuộc địa
phận Vĩnh Long hoàn thành năm 2007.
Đoạn Trà Mẹt - Tập Sơn
địa phận Trà Vinh dự kiến nâng cấp
bằng vốn vay WB thông qua dự án nâng cấp cơ
sở hạ tầng đồng bằng sông Cửu Long
(2006-2009) và ngân sách Nhà nước.
- Quốc lộ 57 (Vĩnh Long - Thạch Phú):
đoạn Vĩnh Long - Mỏ Cày đang nâng cấp
với quy mô 2 làn xe, hoàn thành 2007. Đoạn Mỏ Cày -
Thạch Phú nâng cấp bằng vốn vay WB thông qua các
dự án nâng cấp cơ sở hạ tầng đồng
bằng sông Cửu Long (2006-2009) và ngân sách nhà nước.
- Quốc lộ 91: đoạn Nguyễn Trung
Trực - Bến Thủy (gồm cả cầu Nguyễn
Trung Trực, Chắc Cà Đao), hoàn thành 2007. Đoạn
Cần Thơ - Cái Sắn dự kiến nâng cấp
bằng vốn vay từ WB thông qua dự án nâng cấp
cơ sở hạ tầng đồng bằng sông Cửu
Long (2006-2009).
- Hành lang ven biển phía
- Hệ thống đường trên
đảo Phú Quốc: ưu tiên làm trước 3 tuyến:
Dương Đông - Của Cạn, Suối Cái - Gành
Dầu, Bãi Thơm - Gành Dầu (bao gồm cả cầu
Dương Đông), hoàn thành vào năm 2008.
Hệ thống giao thông địa
phương:
- Hệ thống đường tỉnh:
những năm qua các địa phương đã quan tâm
đầu tư, từng bước nâng cấp, mở
rộng các tuyến đường tỉnh, nhất là các
tuyến quan trọng tạo được sự kết
nối tốt hơn với hệ thống quốc
lộ. Trong thời gian tới tiếp tục đầu
tư nâng cấp hệ thống này, phấn đấu
đến năm 2010 cứng hoá mặt đường
đạt 100%.
- Hệ thống giao thông nông thôn: phát
triển mạnh hơn nữa phong trào toàn dân làm
đường giao thông để mở rộng, nâng
cấp hệ thống giao thông nông thôn, phấn đấu
90% số xã có đường đến trung tâm vào năm
2010. Trong đó đặc biệt chú trọng khai thác
tối đa lợi thế vận tải thủy.
b) Đường sông:
- Hoàn thành dự án nâng cấp 2 tuyến
vận tải thủy thành phố Hồ Chí Minh - Kiên
Lương, thành phố Hồ Chí Minh - Cà Mau và cảng
Cần Thơ vào năm 2005. Sử dụng vốn dư sau
đấu thầu để đầu tư xây dựng
tuyến vận tải thủy Cà Mau - Năm Căn,
tuyến Kiên Lương - Hà Tiên, tuyến Bạc Liêu - Cà Mau
(giai đoạn I) và 6 bến xếp dỡ, hoàn thành toàn
bộ trong năm 2005.
- Nâng cấp các tuyến sông chủ yếu:
thành phố Hồ Chí Minh đi Kiên Lương qua
Đồng Tháp Mười và Tứ giác Long Xuyên, thành
phố Hồ Chí Mình - Trà Vinh, Bạc Liêu - Cà Mau (giai
đoạn II), tuyến tránh kênh Chợ Gạo và tuyến
vận tải sông Hàm Luông bằng nguồn vốn vay
từ WB, dự kiến khởi công năm 2006, hoàn thành
năm 2009.
- Hoàn thành nghiên cứu phương án tổng
thể vận tải thủy đồng bằng sông
Cửu Long trong mối quan hệ với các phương
thức vận tải khác và từng bước tổ
chức thực hiện.
c) Đường biển:
- Luồng Định An: cải tạo
luồng Định An cho tàu 10.000 DWT - 20.000 DWT, hoàn thành
trước năm 2010. Trước mắt tiến hành
nạo vét duy tu hàng năm với mức độ chạy
tàu hạn chế có lợi dụng thủy triều cho tàu
đến 5.000 tấn 10.000 tấn, xây dựng luồng tàu
mới qua kênh Quan Chánh Bố để các tàu có trọng
tải tới 20.000 DWT ra vào sông Hậu.
- Liên doanh với các đối tác
nước ngoài nghiên cứu để có thể
đầu tư xây dựng cảng chuyển tải cho tàu
30.000 - 60.000 DWT ở vùng biển ngoài khơi cửa
Định An.
- Đầu tư xây dựng cảng An
Thới (Phú Quốc) cho tàu 2.000 - 3.000 DWT hoàn thành vào năm
2008.
- Từng bước nâng cấp luồng sông
Hậu, sông Tiền, sang Cửu Lớn; các cảng tổng
hợp Cần Thơ, Đại Ngải, Mỹ Thới,
Cao Lãnh, Mỹ Tho, Vĩnh Thái, Năm Căn, Hòn Chông; các
cảng chuyên dùng Việt Nguyên, Bình Trị; xây dựng
mới một số cảng sông cần thiết khác.
d) Hàng không:
- Cảng hàng không Cần Thơ:
Triển khai dự án cải tạo
đường cất hạ cánh, đường lăn,
sân đỗ máy bay và khu hàng không dân dụng để có
thể tiếp nhận các loại máy bay như A321, B767
hoặc tương đương, năm 2007 hoàn thành.
Nghiên cứu để triển khai tiếp giai đoạn
sau.
- Cảng hàng không Phú Quốc:
Hiện nay hệ thống kết cấu
hạ tầng tại Cảng hàng không Phú Quốc tại
Dương Đông (gồm đường cất hạ
cánh, đường lăn, sân đỗ, nhà ga) đã
được đầu tư cải tạo hoàn
chỉnh, tiếp nhận các loại máy bay ATR72, FOKKER70. Tuy
nhiên tại vị trí này không thể nâng cấp mở
rộng để tiếp nhận các loại máy bay lớn
hơn. Xây dựng cảng hàng không quốc tế mới
tại Dương Tơ. Hoàn thành quy hoạch tổng
thể cảng hàng không mới, làm cơ sở tiến hành
lập dự án đầu tư. Có phương án huy
động vốn để trong năm 2008 có thể
khởi công xây dựng giai đoạn I Cảng hàng không
quốc tế mới tại Dương Tơ, đáp ứng
yêu cầu khai thác các loại máy bay A321, B767 hoặc
tương đương và sau năm 2010 đưa vào
khai thác sử dụng.
- Cảng hàng không Rạch Giá, Cà Mau:
Hệ thống sân đường khu bay
đã đảm bảo để khai thác các loại máy bay
như ATR72, FOKKER70. Năm 2005 triển khai xây dựng nhà ga
hành khách và cải tạo nâng cấp khu bay để nâng cao
năng lực và chất lượng phục vụ.
đ) Đường sắt:
Hoàn thành lập dự án đầu tư
tuyến đường sắt thành phố Hồ Chí Minh -
Mỹ Tho để có thể triển khai vào thời
điểm thích hợp.
4. Một số cơ chế, chính sách:
Phát triển giao thông vùng đồng bằng
sông Cửu Long nhằm đáp ứng nhu cầu phát
triển của vùng trong điều kiện ngân sách nhà
nước còn khó khăn cần có chính sách, cơ chế
phù hợp nhằm phát huy tối đa thế mạnh
của vùng; khai thác mọi nguồn lực; đầu
tư có trọng tâm, trọng điểm trên cơ sở
lấy Cần Thơ là thành phố trung tâm, là đầu
mối giao thông chính của cả vùng.
a) Thường xuyên cập nhật,
điều chỉnh các quy hoạch phát triển cho phù
hợp với tình hình thực tế, đảm bảo
tính đồng bộ, bền vững. Với các quy
hoạch ta chưa có nhiều kinh nghiệm, có thể thuê
tư vấn nước ngoài giàu kinh nghiệm để
thực hiện hoặc thẩm định.
b) Gấp rút triển khai xây dựng
đề án tổng thể, toàn diện về phát
triển giao thông đường thuỷ cho toàn vùng
để từng bước tổ chức triển khai
thực hiện.
c) Đầy nhanh tiến độ nghiên
cứu, đề xuất giải pháp xử lý căn
bản về cửa Tiểu và cảng cho tàu lớn vào
vùng đồng bằng sông Cửu Long.
d) Bộ Giao thông vận tải phối
hợp chặt chẽ với Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và các địa phương trong việc
quy hoạch, thiết kế các công trình giao thông để
vừa đảm bảo yêu cầu về giao thông, vừa
đảm bảo yêu cầu về thuỷ lợi,
kiểm soát lũ, xây dựng các cụm tuyến dân cư.
đ) Trên cơ sở các dự án đã
được phê duyệt, Bộ Giao thông vận tải
chỉ đạo chủ đầu tư đẩy nhanh
tiến độ thi công các dự án đã có nguồn
vốn để sớm đưa vào khai thác sử
dụng, nhất là các dự án trọng điểm. Sử
dụng ngân sách nhà nước, ODA, trái phiếu Chính
phủ, BOT, thu phí hoàn vốn, nhượng bán quyền thu
phí.... Các địa phương phải chủ
động đầu tư kết cấu hạ tầng
giao thông vận tải để khai thác đồng bộ
với hệ thống kết cấu hạ tầng giao
thông vận tải chung.
e) Nghiên cứu áp dụng các tiến bộ
khoa học công nghệ để xử lý các vấn
đề kỹ thuật xuất phát từ điều
kiện địa chất, thuỷ văn phức tạp
của khu vực nhằm làm giảm giá thành xây dựng và
nâng cao chất lượng công trình.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện:
1. Giao Bộ Giao thông vận tải triển
khai phương hướng, nhiệm vụ và kế
hoạch phát triển giao thông vận tải vùng
đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2010 và
định hướng đến năm 2020 theo Quyết
định này.
2. Các Bộ, ngành Trung ương và
địa phương phối hợp chặt chế trong
quá trình lập quy hoạch, kế hoạch và tổ
chức thực hiện
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Tài chính xem xét, bố trí vốn trong kế hoạch
hàng năm cho các dự án được duyệt theo
quyết định này; đồng thời phối
hợp với Bộ Giao thông vận tải huy động
thêm các nguồn vốn khác để thực hiện.
4. Các địa phương phối hợp
với Bộ Giao thông vận tải trong quá trình triển
khai dự án đầu tư trên địa bàn đảm
bảo chất lượng và tiến độ, như là
công tác giải phóng mặt bằng; tích cực huy
động mọi nguồn lực và dành một phần
thích đáng từ ngân sách hàng năm để phát triển
hệ thống giao thông địa phương.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo.
Điều 4. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh vùng đồng bằng
sông Cửu Long chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
THỦ TƯỚNG
Phan Văn Khải