Quyết định 2437/2002/QĐ-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải về vùng nước các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Hà Tĩnh và khu vực trách nhiệm của Cảng vụ Hà Tĩnh
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 2437/2002/QĐ-BGTVT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giao thông Vận tải | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 2437/2002/QĐ-BGTVT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phạm Thế Minh |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 07/08/2002 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giao thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 2437/2002/QĐ-BGTVT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ
TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ 2437/2002/QĐ-BGTVT NGÀY 7 THÁNG 8 NĂM 2002 VỀ
VÙNG NƯỚC CÁC CẢNG BIỂN
THUỘC ĐỊA PHẬN TỈNH HÀ TĨNH VÀ KHU VỰC
TRÁCH
NHIỆM CỦA CẢNG VỤ HÀ TĨNH
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
- Căn cứ Điều 58 Bộ
luật Hàng hải Việt Nam ngày 30 tháng 6 năm 1990;
- Căn cứ Nghị định số
22/CP ngày 22 tháng 3 năm 1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn, trách
nhiệm quản lý Nhà nước và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Giao thông vận tải;
- Căn cứ ý kiến của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh tại Công văn số 570/UB-CN ngày 29 tháng 4 năm 2002;
- Xét đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Pháp chế - Vận tải và Cục trưởng Cục Hàng Hải Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay công bố vùng nước các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Hà Tĩnh bao gồm:
- Vùng nước trước cầu cảng Vũng Áng và cảng Xuân Hải;
- Vùng nước của các tuyến luồng hàng hải, vùng neo đậu, chuyển tải, tránh bão thuộc khu vực cảng Vũng Áng và cảng Xuân Hải.
Điều 2. Phạm vi vùng nước các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Hà Tĩnh được tính theo mực nước thuỷ triều lón nhất, nằm trong giới hạn như sau:
1. Khu vực cảng Vũng Áng:
a. Phía Tây, phía Bắc và phía Đông: phạm vi vùng nước được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối các điểm có toạ độ sau:
A1. Trên bờ: 18006'30''N; 106022'30''E
A2. Trên biển: 18008'30''N; 106022'30''E
A3. Trên biển: 18008'30''N; 106027'30''E
A4. Trên biển: 18005'00''N; 106027'30''E
A5. Trên bờ: 18005'00''N; 106022'24''E
b. Phía bờ đất liền: Từ điểm A1 chạy dọc theo ven bờ khi nước thuỷ triều lớn nhất đến điểm A5.
2. Khu vực cảng Xuân Hải:
a. Vùng nước chung với vùng nước cảng Bến Thuỷ: là vùng nước tuyến luồng hàng hải trên sông Lam từ phao số "0" Cửa Hội vào cảng Xuân Hải, cảng Bến Thuỷ và vùng neo đậu, chuyển tải, tránh bão gần đảo Hòn Ngư.
b. Vùng nước cảng Xuân Hải: là vùng nước trên sông Lam đước giới hạn bởi hai đường thẳng cắt ngang sông tại các điểm cách mép cầu cảng Xuân Hải 1.000 mét về phía thượng lưu và 2.000 mét về phía hạ lưu sông Lam.
Điều 3. Vùng đón trả hoa tiêu, kiểm dịch, neo đậu, chuyển tải và tránh bão cho tầu thuyền vào các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Hà Tĩnh được quy định như sau:
1. Vùng đón trả hoa tiêu và kiểm dịch:
a. Đối với cảng Vũng Áng: là vùng nước được giới hạn bởi đường tròn bán kính 01 hải lý với tâm có toạ độ 18008'00''N; 106023'30''E.
b. Đối với cảng Xuân Hải: là vùng nước được giới hạn bởi đường tròn bán kính 01 hải lý với tâm có toạ độ 18047'12''N; 105047'00''E.
2. Vùng neo đậu, chuyển tải, tránh bão:
a. Đối với cảng Vũng Áng: do cảng vụ Hà Tĩnh quyết định trên cơ sở thời tiết, sóng gió, thuỷ triều thực tế tại khu vực.
b. Đối với cảng Xuân Hải: tại các vị trí gần đảo Hòn Ngư trong vùng nước chung với cảng Bến Thuỷ.
Điều 4.
1. Cảng vụ Hà Tĩnh có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của Bộ luật Hàng hải Việt Nam và các văn bản pháp luật có liên quan đối với mọi hoạt động hàng hải trong vùng nước cảng Xuân Hải và cảng Vũng Áng.
2. Đối với vùng nước chung với cảng Bến Thuỷ, cảng vụ Hà Tĩnh phối hợp với cảng vụ Nghệ An quản lý hoạt động hàng hải theo nguyên tắc sau:
a. Cảng vụ Hà Tĩnh có trách nhiệm phối hợp với cảng vu Nghệ An thực hiện quản lý về bảo đảm trật tự, an toàn hàng hải trong phạm vi vùng nước chung thuộc tuyến luồng từ phao số "0" Cửa Hội đến cảng Xuân Hải và cảng Bến Thuỷ. Những vụ việc phát sinh liên quan đến tàu thuyền vào, ra, hoạt động ở cảng nào thì do cảng vụ đó chủ trì giải quyết theo quy định của pháp luật.
b. Trường hợp tầu thuyền vào, rời cảng Xuân Hải, cảng vụ Hà Tĩnh có trách nhiệm thông báo trước 02 giờ cho cảng vụ Nghệ An biết để điều động tầu thuyền đảm bảo trật tự, an toàn hàng hải trên vùng nước chung với cảng Bến Thuỷ.
c. Trường hợp tầu thuyền đến cảng Xuân Hải nhưng phải neo đậu, làm hàng, chuyển tải hoặc tránh bão tại vùng nước khu vực Hòn Ngư, cảng vụ Hà Tĩnh phải thông báo trước 03 giờ cho cảng vụ Nghệ An biết các thông tin liên quan để cùng phối hợp quản lý theo quy định của pháp luật.
d. Trường hợp tầu thuyền đến cảng Xuân Hải nhưng sau đó vào cảng Bến Thuỷ hay cảng Cửa Lò hoặc ngược lại, cảng vụ nơi có tầu đến đầu tiên làm thủ tục lượt vào; Cảng vụ nơi tầu rời cảng làm thủ tục lượt ra theo quy định hiện hành.
đ. Đối với các hoạt động khác liên quan đến trật tự, an toàn hàng hải cũng như hoạt động của tầu thuyền trong vùng nước chung với cảng Bến Thuỷ, trừ các hoạt động của tầu thuyền quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 của Điều này, đều do cảng vụ Nghệ An thực hiện chức năng quản lý Nhà nước chuyên ngành hàng hải theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Ngoài phạm vi vùng nước cảng Xuân Hải và cảng Vũng Áng quy định tại Điều 2, Điều 3, Điều 4 của Quyết định này, cảng vụ Hà Tĩnh còn có trách nhiệm quản lý nhà nước chuyên ngành về trật tự, an toàn hàng hải trong vùng biển thuộc địa phận tỉnh Hà Tĩnh theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Huỷ bỏ các quy định về cảng Xuân Hải tại Quyết định số 1330/QĐ-PCVT ngày 3/7/1993 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về vùng nước cảng Nghệ Tĩnh khu vực trách nhiệm của Cảng vụ Nghệ Tĩnh, và các quy định trước đây trái với Quyết định này.
Điều 7. Các ông Chánh văn phòng Bộ, Vụ trưởng các vụ thuộc Bộ, Cục trưởng Cục Hàng Hải Việt Nam, Cục trưởng Cục đường Sông Việt Nam, Giám đốc Sở giao thông vận tải Hà Tĩnh, Giám đốc Sở giao thông vận tải Nghệ An, Giám đốc cảng vụ Hà Tĩnh, Giám đốc cảng vụ Nghệ An, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.