Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
Mục lục
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung hợp nhất 

    Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.

    Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

    =>> Xem hướng dẫn chi tiết cách sử dụng Nội dung hợp nhất

  • Tải về
Mục lục
VB song ngữ
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiếng Anh hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Quyết định 2106/QĐ-GTVT của Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành thể lệ bốc dỡ, giao nhận và bảo quản hàng hoá tại cảng biển Việt Nam

Cơ quan ban hành: Bộ Giao thông Vận tải
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Số hiệu: 2106/QĐ-GTVT Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Quyết định Người ký: Bùi Văn Sướng
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
23/08/1997
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lĩnh vực: Giao thông, Hàng hải

TÓM TẮT QUYẾT ĐỊNH 2106/QĐ-GTVT

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải Quyết định 2106/QĐ-GTVT

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 2106/QĐ-GTVT DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ 2106/QĐ-GTVT NGÀY 23 THÁNG 8 NĂM 1997 VỀ VIỆC BAN HÀNH THỂ LỆ BỐC DỠ, GIAO NHẬN VÀ BẢO QUẢN HÀNG HOÁ TẠI CẢNG BIỂN VIỆT NAM

BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

- Căn cứ Nghị định số 22/CP ngày 22/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm quản lý Nhà nước và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Giao thông vận tải;

- Để phù hợp với hoạt động thực tiễn của các cảng biển Việt Nam trong cơ chế thị trường;

- Theo đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Pháp chế - Vận tải và ông Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1.- Nay ban hành "Thể lệ bốc dỡ, giao nhận vào bảo quản hàng hoá tại cảng biển Việt Nam".

Đang theo dõi

Điều 2.- Quyết định này huỷ bỏ Quyết định số 2073 QĐ/VT ngày 6/10/1991 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Đang theo dõi

Điều 3.- Ông Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.

Đang theo dõi

Điều 4.- Các ông Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế - Vận tải, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Đang theo dõi
THỂ LỆ
BỐC DỠ, GIAO NHẬN VÀ BẢO QUẢN HÀNG HOÁ
TẠI CẢNG BIỂN VIỆT NAM

(Ban hành kèm theo Quyết định số 2106/QĐ-GTVT ngày 23/8/1997
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

CHƯƠNG I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Đang theo dõi

Điều 1.-

Đang theo dõi

1. Thể lệ này quy định những nguyên tắc về việc bốc dỡ, giao nhận và bảo quản hàng hoá thông qua cảng biển Việt Nam.

Đang theo dõi

2. Cảng biển Việt Nam là cảng biển đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công bố cho tàu thuyền ra vào hoạt động theo quy định của pháp luật, sau đây gọi tắt là cảng.

Đang theo dõi

Điều 2.-

Đang theo dõi

1. Thể lệ này được áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc bốc dỡ, giao nhận và bảo quản tất cả các loại hàng hoá tại cảng.

Đang theo dõi

2. Việc bốc dỡ, giao nhận, bảo quản hàng hoá tại cảng được thực hiện theo quy định của Thể lệ này và các quy định của pháp luật về Hải quan, Thuế vụ, Kiểm dịch, Y tế... có liên quan.

Đang theo dõi

Điều 3.- Trong Thể lệ này, các từ ngữ sau đây được hiểu là:

a. "Hàng nhập khẩu" là hàng hoá được vận chuyển bằng tàu biển từ nước ngoài đến cảng và dỡ tại cảng của Việt Nam.

b. "Hàng xuất khẩu" là hàng hoá được đưa ra cảng để bốc xuống tàu biển vận chuyển ra nước ngoài.

c. "Hàng nội địa" là hàng hoá được vận chuyển bằng tàu biển giữa các cảng Việt Nam và được bốc xuống tàu hoặc dỡ lên khỏi tàu tại các cảng đó.

d. "Bốc hàng" là đưa hàng từ cảng hoặc hàng từ phương tiện vận chuyển khác đến cảng để xếp hàng đó lên tàu.

c. "Dỡ hàng" là đưa hàng từ tàu lên cảng hoặc phương tiện khác.

e. "Người giao hàng", "Người nhận hàng", "Người thuê vận chuyển" được hiểu như quy định tại Điều 61 và Điều 93 Bộ Luật hàng hải Việt Nam, sau đây gọi là Chủ hàng.

g. "Người vận chuyển" được hiểu như quy định tại Điều 61 Bộ Luật hàng hải Việt Nam.

h. "Người được uỷ thác" là tổ chức hoặc cá nhân được chủ hàng hoặc người vận chuyển uỷ quyền để thực hiện việc bốc dỡ, giao nhận và bảo quản hàng hoá tại cảng.

Đang theo dõi

CHƯƠNG II

HỢP ĐỒNG BỐC DỠ, GIAO NHẬN, BẢO QUẢN HÀNG HOÁ

Đang theo dõi

Điều 4.- Việc bốc dỡ, giao nhận, bảo quản hàng hoá tại cảng được thực hiện trên cơ sở hợp đồng ký kết giữa cảng với chủ hàng hoặc người vận chuyển hoặc người được uỷ thác. Hợp đồng phải được lập theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

Điều 5.- Các tổ chức, cá nhân có khối lượng hàng ít không chủ động ký hợp đồng được thì việc bốc dỡ, giao nhận và bảo quản hàng hoá tại cảng được thực hiện theo thông lệ quốc tế và phù hợp với pháp luật của Việt Nam.

Đang theo dõi

CHƯƠNG III

GIAO NHẬN HÀNG HOÁ

Đang theo dõi

Điều 6.- Việc giao nhận hàng hoá các bên được quyền lựa chọn phương thức có lợi nhất và thoả thuận cụ thể trong hợp đồng. Nguyên tắc chung về giao nhận hàng hoá là nhận bằng phương thức nào thì giao bằng phương thức ấy.

Phương thức giao nhận gồm:

Đang theo dõi

1. Giao nhận nguyên bao, kiện, bó, tấm, cây, chiếc.

Đang theo dõi

2. Giao nhận nguyên hầm cặp chì.

Đang theo dõi

3. Giao nhận theo số lượng, trọng lượng, thể tích theo phương thức cân, đo, đếm.

Đang theo dõi

4. Giao nhận theo mớn nước.

Đang theo dõi

5. Giao nhận theo nguyên container niêm chì.

Đang theo dõi

6. Kết hợp các phương thức giao nhận nói trên.

Đang theo dõi

7. Các phương thức giao nhận khác.

Đang theo dõi

Điều 7.-

Trách nhiệm giao nhận hàng hoá là của chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác với người vận chuyển. Chủ hàng phải tổ chức giao nhận hàng hoá đảm bảo được định mức xếp dỡ của cảng. Nếu việc giao nhận hàng không đáp ứng định mức xếp dỡ của cảng thì cảng được phép dỡ hàng lên kho bãi cảng (đối với hàng nhập) hoặc yêu cầu chủ hàng tập kết trước hàng vào kho bãi cảng (đối với hàng xuất), chủ hàng phải thanh toán chi phí phát sinh cho cảng.

Đang theo dõi

Điều 8.- Trong trường hợp người nhận hàng hoặc người được uỷ thác nhận hàng không thực hiện việc nhận hàng theo thoả thuận trong hợp đồng vận chuyển hoặc theo định mức bốc dỡ hàng hoá được cảng chính thức công bố, thì người vận chuyển và cảng có quyền lập biên bản, dỡ hàng lên khỏi tàu và ký gửi vào kho bãi cảng. Người nhận hàng có nghĩa vụ thanh toán mọi chi phí có liên quan.

Đang theo dõi

Điều 9.- Trong trường hợp có hàng hoá phải lưu kho bãi của cảng thì chủ hàng hoặc người được uỷ thác phải giao nhận trực tiếp với người vận chuyển đồng thời giao nhận với cảng khối lượng hàng hoá lưu kho bãi cảng.

Nếu người được chủ hàng uỷ thác là cảng thì cảng phải thực hiện theo hợp đồng uỷ thác đã ký kết với chủ hàng.

Đang theo dõi

Điều 10.-

Đang theo dõi

1. Hàng hoá thông qua cảng phải có đầy đủ ký, mã hiệu hàng hoá theo quy định hiện hành, trừ hàng rời, hàng trần giao nhận theo tập quán thương mại.

Đang theo dõi

2. Đối với hàng container: số hiệu container phải rõ ràng, tình trạng kỹ thuật vỏ còn nguyên vẹn và còn nguyên niêm chì.

Đang theo dõi

3. Đối với hàng nguyên hầm cặp chì: phải còn nguyên niêm chì.

Đang theo dõi

4. Nếu những yêu cầu tại khoản 1, 2, 3 Điều này không đảm bảo gây nên nhẫm lẫn, chậm trễ trong giao nhận thì cảng được miễn trách nhiệm.

Đang theo dõi

Điều 11.-

Cảng giao hàng cho người nhận hàng theo nguyên tắc:

- Người nhận hàng phải xuất trình chứng từ hợp lệ xác nhận quyền được nhận hàng và có chứng từ thanh toán các loại cước phí cho cảng.

- Người nhận hàng phải nhận liên tục trong một thời gian nhất định khối lượng hàng hoá trong một vận đơn hoặc giấy gửi hàng hoặc chứng từ vận chuyển hàng hoá tương đương hoặc một lệnh giao hàng.

- Cảng giao nhận hàng hoá cho người nhận hàng theo phương thức giao nhận quy định tại Điều 6 của Thể lệ này.

- Cảng không chịu trách nhiệm về hàng hoá ở bên trong nếu bao, kiện hoặc dấu xi chì con nguyên vẹn.

- Trường hợp hàng hoá giao nhận theo phương thức nguyên bao, kiện, bó, tấm, cây, chiếc, nếu có rách vỡ phát sinh thì giao nhận theo thực tế số hàng rách vỡ phát sinh. Tình trạng hàng hoá rách vỡ phải được xác lập bằng văn bản và có chữ ký của các bên liên quan.

Đang theo dõi

Điều 12.-

Trước khi ký nhận hàng với cảng, người nhận hàng phải kiểm tra hàng hoá hoặc tình trạng kỹ thuật và niêm chì của container ngay tại kho bãi của cảng. Nếu hàng hoá do cảng chuyển đến kho bãi của người nhận hàng theo hợp đồng uỷ thác thì chủ hàng phải kiểm tra hàng hoá trước khi ký nhận tại kho của chủ hàng.

Cảng không chịu trách nhiệm về những hàng hoá bị hư hỏng hoặc mất mát mà người nhận hàng phát hiện sau khi đã ký nhận với cảng.

Đang theo dõi

Điều 13.-

Những giấy tờ về hàng hoá người vận chuyển phải giao cho cảng:

Đang theo dõi

1. Đối với hàng nhập khẩu:

- Lược khai hàng hoá 02 bản - Sơ đồ hàng hoá 02 bản - Chi tiết hầm hàng 02 bản - Hàng quá khổ quá tải (nếu có) 02 bản

Các loại giấy tờ trên giao cho cảng trước 24 giờ khi tầu đến vị trí đón trả hoa tiêu. Nếu cảng là người được uỷ thác thì còn phải giao cho cảng 01 bộ vận đơn.

Trường hợp hàng hoá trong container lưu tại kho bãi cảng, người nhận hàng phải giao cho cảng:

- Lệnh giao hàng (có dấu xác nhận của Hải quan) 01 bản - Bản sao vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển tương đương 01 bản

- Giấy mượn vỏ container (nếu muốn đưa container về kho

của chủ hàng để rút, đóng hàng) 01 bản

Đang theo dõi

2. Đối với hàng xuất khẩu (kể cả hàng hoá trong container):

- Lược khai hàng hoá 05 bản - Sơ đồ hàng hoá 02 bản

(giao cho cảng trước 08 giờ bốc hàng xuống tàu)

Đang theo dõi

3. Đối với hàng nội địa:

Đang theo dõi

a. Tại cảng bốc hàng:

- Giấy vận chuyển hàng 05 bản

(giao cho cảng trước 24 giờ tàu đến vị trí bốc hàng)

- Sơ đồ hàng hoá 02 bản

(giao cho cảng trước 08 giờ bốc hàng xuống tàu)

Đang theo dõi

b. Tại cảng dỡ hàng:

- Giấy vận chuyển hàng hoá 02 bản - Sơ đồ hàng hoá 02 bản Các giấy tờ này giao cho cảng chậm nhất 08 giờ trước khi tàu đến vị trí dỡ hàng.

Trong trường hợp cảng là người được uỷ thác giao nhận hàng với tàu thì ngoài các giấy tờ quy định trên còn phải giao cho cảng 01 bộ vận đơn.

Đang theo dõi

4. Đối với hàng quá cảnh, hàng chuyển tải, hàng chuyển khẩu, hàng tạm nhập tái xuất: phải được ghi rõ loại hàng trong vận đơn, lược khai hàng hoá hoặc các chứng từ có liên quan khác theo quy định của pháp luật đối với loại hàng đó.

Đang theo dõi

5. Đối với hàng hoá cầm giữ hàng hải: người vận chuyển phải xác nhận bằng văn bản đó là hàng hoá cấm giữ hàng hải.

Các giấy tờ quy định tại Điều này phải giao cho cảng kịp thời, nếu không cảng không chịu trách nhiệm về thời gian tầu chờ đợi để bốc dỡ hàng hoá.

Đang theo dõi

CHƯƠNG IV

BỐC DỠ HÀNG HOÁ

Đang theo dõi

Điều 14.-

Việc bốc dỡ hàng hoá trong phạm vi cảng do cảng tổ chức thực hiện.

Trường hợp chủ hàng hoặc người vận chuyển hoặc người được uỷ thác muốn đưa người và phương tiện của mình vào cảng để bốc dỡ hàng hoá thì phải được sự đồng ý của cảng và phải trả các chi phí có liên quan cho cảng theo thoả thuận.

Đang theo dõi

Điều 15.-

Cảng phải công bố định mức bốc dỡ cho từng loại hàng, từng loại tàu khác nhau trên cơ sở khả năng bốc dỡ thực tế của cảng.

Các bên liên quan có thể thoả thuận định mức bốc dỡ với cảng nhưng không được thấp hơn định mức đã công bố.

Đang theo dõi

Điều 16.-

Khi bốc dỡ những loại hàng hoá phải bảo vệ đặc biệt hoặc hàng nguy hiểm thì chủ hàng hoặc người được uỷ thác phải báo cáo cho cảng biết những đặc điểm của hàng hoá để có những biện pháp bốc dỡ thích hợp và nếu cần chủ hàng hoặc người được uỷ thác phải trực tiếp hướng dẫn cảng việc bốc dỡ hàng hoá đó.

Đang theo dõi

Điều 17.-

Đang theo dõi

1. Tàu phải chăm lo đủ ánh sáng trong hầm hàng và các nơi cần thiết khác cũng như các trang thiết bị làm hàng khác để đảm bảo an toàn cho việc bốc dỡ hàng hoá.

Đang theo dõi

2. Cảng có quyền từ chối hoặc đình chỉ việc bốc dỡ hàng hoá trong các trường hợp tàu không đủ điều kiện an toàn để làm hàng. Trong trường hợp này, cảng và các bên có liên quan phải lập biên bản xác nhận các vi phạm quy định về đảm bảo an toàn bốc dỡ hàng hoá.

Đang theo dõi

Điều 18.-

Cảng có quyền từ chối không nhận bốc dỡ những hàng hoá không có kỹ mã hiệu hoặc ký mã hiệu không rõ ràng hoặc bao bì không đảm bảo an toàn trong khi bốc dỡ. Trường hợp hàng hoá có trọng lượng thực tế không đúng với trọng lượng đã ghi trên lược khai hàng hoá của tàu thì chủ hàng phải chịu mức cước xếp dỡ cao hơn mức cước quy định đối với phần trọng lượng vượt quá so với lược khai hàng hoá (mức cước này do Cảng quy định). Nếu vì sai trọng lượng mà gây thiệt hại đến phương tiện thiết bị xếp dỡ của cảng thì chủ hàng có trách nhiệm bồi thường cho cảng.

Đang theo dõi

CHƯƠNG V

BẢO QUẢN HÀNG HOÁ

Đang theo dõi

Điều 19.-

Đang theo dõi

1. Cảng có trách nhiệm bảo quản hàng hoá lưu kho bãi cảng theo đúng kỹ thuật và thích hợp với từng vận đơn, từng lô hàng.

Đang theo dõi

2. Cảng có quyền từ chối việc nhận bảo quản và lưu kho bãi cảng đối với hàng hoá không có ký mã hiệu hoặc kỹ mã hiệu không rõ ràng hay bao bì không bảo đảm an toàn cho việc lưu giữ hàng hoá.

Đang theo dõi

3. Trường hợp phát hiện hàng lưu ở kho bãi cảng có hiện tượng bị hư hỏng, cảng phải báo cáo ngay cho chủ hàng đến giải quyết đồng thời tiến hành nhưng biện pháp cần thiết để ngăn chặn và hạn chế tổn thất. Chủ hàng phải chịu mọi chi phí phát sinh cho cảng nếu không chứng minh được rằng những biện pháp do cảng tiến hành là không cần thiết.

Đang theo dõi

Điều 20.-

Đang theo dõi

1. Thời gian hàng hoá phải lưu kho bãi của cảng do chủ hàng hoặc người vận chuyển hoặc người được uỷ thác thoả thuận với cảng thông qua hợp đồng.

Nếu quá thời hạn thanh toán quy định trong hợp đồng 7 ngày mà chủ hàng không thanh toán mọi chi phí cho cảng hoặc không ký hợp đồng gia hạn thêm thời gian lưu kho bãi thì cảng thông báo cho chủ hàng bằng văn bản. Sau 15 ngày (theo dấu bưu điện) mà chủ hàng không trả lời hoặc không có phương án giải quyết thoả đáng thì cảng được xử lý số hàng hoá đó theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

2. Cước, phí lưu kho bãi cảng được tính theo nguyên tắc luỹ tiến theo thời gian.

Đang theo dõi

CHƯƠNG VI

THANH TOÁN, BỒI THƯỜNG, THƯỞNG PHẠT

Đang theo dõi

Điều 21.-

Việc thanh toán cước, phí, lệ phí và các chi phí khác có liên quan đến bốc dỡ, giao nhận, bảo quản hàng hoá tại cảng căn cứ vào các quy định của pháp luật và hợp đồng đã kỹ kết giữa cảng và các bên liên quan.

Đang theo dõi

Điều 22.-

Mọi vi phạm pháp luật và hợp đồng đã ký có gây thiệt hại cho phía bên kia thì bên vi phạm phải bồi thường thiệt hại đó.

Những thiệt hại đều phải được chứng minh bằng giấy tờ hợp pháp và việc bồi thường thiệt hại được tính bằng tiền.

Đang theo dõi

Điều 23.-

Trước, trong và sau khi dỡ hàng ra khỏi tàu, nếu nghi ngờ hàng hoá bị hư hỏng, tổn thất do người giao hàng hoặc người thuê vận chuyển hoặc người vận chuyển gây ra thì người nhận hàng hoặc người được uỷ thác phải lập biên bản với người vận chuyển để làm cơ sở đòi bồi thường khi có thiệt hại xảy ra.

Đang theo dõi

Điều 24.-

Đang theo dõi

1. Trong quá trình bốc dỡ, hàng hoá bị hư hỏng, tổn thất do người bốc dỡ của cảng gây ra thì cảng phải bồi thường cho chủ hàng.

Đang theo dõi

2. Hàng hoá lưu tại kho bãi của cảng bị hư hỏng, tổn thất, các bên liên quan phải lập biên bản, có xác nhận của cảng và có kết luận của giám định đối với hàng hoá đó.

Đang theo dõi

3. Cảng bồi thường thiệt hại cho bên bị thiệt hại nếu không chứng minh được cảng không có lỗi.

Đang theo dõi

Điều 25.-

Hồ sơ đòi bồi thường thiệt hại gồm:

- Biên bản xác nhận hàng hoá bị hư hỏng giữa các bên liên quan.

- Biên bản giám định tổn thất hàng hoá của cơ quan giám định.

- Giấy xác nhận hàng hoá thiếu hụt của cảng hoặc chứng từ chưa giao hàng của cảng, nếu hàng lưu kho bãi cảng.

- Vận đơn hoặc hoá đơn mua hàng hoặc giấy gửi hàng, hoặc chứng từ vận chuyển hàng hoá tương đương.

- Các văn bản, tài liệu khác có liên quan đến việc giải quyết bồi thường (nếu cần)

Đang theo dõi

Điều 26.-

Bên bị thiệt hại đòi bồi thường tổn thất phải gửi hồ sơ cho bên bồi thường trong vòng 30 ngày, kể từ ngày đã nhận xong hàng hoặc từ ngày người nhận hàng nhận được chứng từ không đủ cơ sở pháp lý để đòi chủ tàu bồi thường, nếu cảng là người được uỷ thác giao nhận với tàu.

Sau 15 ngày (theo dấu bưu điện) kể từ ngày nhận được hồ sơ đòi bồi thường, bên bồi thường phải trả lời cho bên đòi bồi thường biết chấp nhận hoặc không chấp nhận bồi thường

Đang theo dõi

Điều 27.-

Trong thời gian 90 ngày kể từ ngày bên bị khiếu nại nhận được hồ sơ yêu cầu bồi thường, hai bên phải thương lượng giải quyết xong. Nếu không đạt được kết quả thì các bên có quyền khiếu nại lên cơ quan xét xử do các bên thoả thuận trong hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật (nếu không có thoả thuận).

Đang theo dõi

Điều 28.-

Bồi thường tổn thất hàng hoá theo nguyên tắc:

- Mất nguyên bao, nguyên kiện phải bồi thường nguyên bao, nguyên kiện.

- Mất mát hoặc hư hỏng một phần phải bồi thường phần hư hỏng, mất mát, chủ hàng phải nhận phần hàng còn lại.

- Tiền bồi thường hàng hoá căn cứ vào thời giá của hàng hoá đó tại nơi và lúc bồi thường, nếu các bên liên quan không có thoả thuận khác.

Đang theo dõi

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Quyết định 2106/QĐ-GTVT của Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành thể lệ bốc dỡ, giao nhận và bảo quản hàng hoá tại cảng biển Việt Nam

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Văn bản liên quan Quyết định 2106/QĐ-GTVT

01

Thông tư 50/2023/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải ban hành

02

Quyết định 903/QĐ-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật về Giao thông Vận tải hết hiệu lực thi hành 06 tháng đầu năm 2024

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×