Thông tư 10/2018/TT-BGDĐT đào tạo cấp bằng tốt nghiệp thứ 2 trình độ đại học, trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư 10/2018/TT-BGDĐT

Thông tư 10/2018/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về đào tạo cấp bằng tốt nghiệp thứ 2 trình độ đại học, trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên
Cơ quan ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu:10/2018/TT-BGDĐTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Nguyễn Văn Phúc
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
30/03/2018
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề

TÓM TẮT VĂN BẢN

Điều kiện học văn bằng 2 sư phạm

Theo quy định của Thông tư 10/2018/TT-BGDĐT của bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 30/03/2018 quy định về đào tạo cấp bằng tốt nghiệp thứ 2 trình độ đại học, trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên:

Người dự tuyển đào tạo văn bằng thứ 02 trình độ đại học nhóm ngành đào tạo giáo viên phải có bằng tốt nghiệp đại học nhóm ngành đào tạo giáo viên do các cơ sở đào tạo giáo viên trong nước cấp hoặc bằng tốt nghiệp đại học nhóm ngành đào tạo giáo viên nước ngoài cấp và được công nhận theo quy định pháp luật;

Người dự tuyển đào tạo văn bằng thứ 02  trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên phải đảm bảo các điều kiện theo quy định hiện hành về tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên và có một trong các văn bằng sau:

- Bằng tốt nghiệp cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên hoặc bằng tốt nghiệp đại học nhóm ngành đào tạo giáo viên do các cơ sở đào tạo giáo viên trong nước cấp;

- Bằng tốt nghiệp cao đăng nhóm ngành đào tạo giáo viên hoặc bằng tốt nghiệp đại học nhóm ngành đào tạo giáo viên do các cơ sở đào tạo giáo viên nước ngoài cấp và được công nhận theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15/05/2018.

Từ ngày 11/02/2020, Thông tư này bị hết hiệu lực một phần bởi Thông tư 24/2019/TT-BGDĐT.

Từ ngày 22/6/2020, Thông tư này bị hết hiệu lực một phần bởi Thông tư 09/2020/TT-BGDĐT về Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành giáo dục mầm non.

Xem chi tiết Thông tư 10/2018/TT-BGDĐT tại đây

tải Thông tư 10/2018/TT-BGDĐT

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Thông tư 10/2018/TT-BGDĐT DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Thông tư 10/2018/TT-BGDĐT PDF (Bản có dấu đỏ)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------

Số: 10/2018/TT-BGDĐT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 30 tháng 3 năm 2018

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ ĐÀO TẠO BẰNG TỐT NGHIỆP THỨ 2 TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC, TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG NHÓM NGÀNH ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN

nhayCác nội dung quy định về đào tạo trình độ cao đẳng tại Thông tư số 10/2018/TT-BGDĐT được thay thế bởi Thông tư số 24/2019/TT-BGDĐT theo quy định tại Điều 2.nhay
nhayCác nội dung liên quan đến tuyển sinh tại Thông tư số 10/2018/TT-BGDĐT được thay thế bởi Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT theo quy định tại Điều 2.nhay

Căn cứ Lut giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phquy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Căn cQuyết định số 70/2014/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Điều lệ trường đại học;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục đại học;

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định về đào tạo cấp bằng tốt nghiệp thứ 2 trình độ đại học, trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về tuyển sinh, đào tạo để cấp bằng tốt nghiệp thứ 2 trình độ đại học nhóm ngành đào tạo giáo viên cho những người đã có bằng tốt nghiệp đại học nhóm ngành đào tạo giáo viên và cấp bằng tốt nghiệp thứ 2 trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên cho những người đã có bằng tốt nghiệp cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên hoặc người đã có bằng tốt nghiệp đại học nhóm ngành đào tạo giáo viên (sau đây gọi tắt là văn bằng thứ 2), bao gồm: điều kiện tổ chức và thẩm quyền quyết định đào tạo văn bằng thứ 2; điều kiện của người dự tuyển và tuyển sinh đào tạo văn bằng thứ 2; chương trình đào tạo và tổ chức đào tạo cấp văn bằng thứ 2; hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện.
2. Thông tư này áp dụng đối với các đại học quốc gia, đại học vùng, học viện, trường đại học, trường cao đẳng được giao nhiệm vụ đào tạo nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ đại học, trình độ cao đẳng (sau đây gọi chung là cơ sở đào tạo giáo viên), các tổ chức và cá nhân có liên quan.
Điều 2. Điều kiện tổ chức đào tạo cấp văn bằng thứ 2
1. Cơ sở đào tạo giáo viên đã có văn bản phê duyệt về ngành được đào tạo ở trình độ đào tạo tương ứng theo hình thức giáo dục chính quy của cơ quan có thẩm quyền đối với ngành quyết định tuyển sinh đào tạo cấp văn bằng thứ 2.
2. Cơ sở đào tạo giáo viên đã và đang tổ chức thực hiện chương trình đào tạo nhóm ngành đào tạo giáo viên theo hình thức tích lũy tín chỉ được ít nhất 02 (hai) khóa đào tạo liên tục tính đến thời điểm quyết định thực hiện tuyển sinh đào tạo cấp văn bằng thứ 2.
3. Cơ sở đào tạo giáo viên đã được công nhận đạt kết quả kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục của Tổ chức kiểm định trong nước hoặc quốc tế theo quy định.
4. Cơ sở đào tạo giáo viên đã ban hành quy định về công nhận giá trị tương đương kết quả học tập và khối lượng kiến thức, kỹ năng đã tích lũy của người học để được miễn trừ khi học chương trình đào tạo cấp văn bằng thứ 2.
5. Cơ sở đào tạo giáo viên được có chỉ tiêu đào tạo văn bằng thứ 2 nhóm ngành đào tạo giáo viên do cơ quan có thẩm quyền xác nhận và thông báo theo quy định.
Điều 3. Thẩm quyền quyết định, báo cáo và công khai tuyển sinh đào tạo cấp văn bằng thứ 2
1. Thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên quyết định tuyển sinh đào tạo cấp văn bằng thứ 2 trình độ đại học nhóm ngành đào tạo giáo viên và cấp văn bằng thứ 2 trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên khi đảm bảo đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 2 Thông tư này. Quyết định tuyển sinh đào tạo cấp văn bằng thứ 2 phải nêu rõ tên ngành, đối tượng và hình thức tuyển sinh, trình độ và hình thức đào tạo để cấp văn bằng thứ 2.
2. Báo cáo và công khai quyết định tuyển sinh đào tạo cấp văn bằng thứ 2.
Trong thời gian 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định tuyển sinh đào tạo để cấp văn bằng thứ 2, cơ sở đào tạo giáo viên phải công khai thông tin trên trang thông tin điện tử của nhà trường và gửi báo cáo về Bộ Giáo dục và Đào tạo (kèm theo địa chỉ truy cập thông tin) các nội dung sau đây:
a) Quyết định tuyển sinh đào tạo cấp văn bằng thứ 2 và văn bản xác nhận, thông báo chỉ tiêu đào tạo văn bằng thứ 2 nhóm ngành đào tạo giáo viên của cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
b) Văn bản phê duyệt về ngành được đào tạo theo hình thức giáo dục chính quy tương ứng với trình độ và ngành đào tạo quyết định tuyển sinh đào tạo cấp văn bằng thứ 2 của cơ quan có thẩm quyền;
c) Quyết định công nhận đạt kết quả kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục của Tổ chức kiểm định trong nước hoặc quốc tế.
d) Quy định về công nhận giá trị tương đương kết quả học tập và khối lượng kiến thức, kỹ năng đã tích lũy của cơ sở đào tạo giáo viên đối với người học để được miễn trừ khi thực hiện chương trình đào tạo để cấp văn bằng thứ 2.
Điều 4. Điều kiện của người dự tuyển đào tạo văn bằng thứ 2
1. Người dự tuyển đào tạo văn bằng thứ 2 trình độ đại học nhóm ngành đào tạo giáo viên phải có bằng tốt nghiệp đại học nhóm ngành đào tạo giáo viên do các cơ sở đào tạo giáo viên trong nước cấp hoặc bằng tốt nghiệp đại học nhóm ngành đào tạo giáo viên do các cơ sở đào tạo giáo viên nước ngoài cấp và được công nhận theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đồng thời phải đảm bảo các điều kiện theo quy định hiện hành về tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Người dự tuyển đào tạo văn bằng thứ 2 trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên phải đảm bảo các điều kiện theo quy định hiện hành về tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên của Bộ Giáo dục và Đào tạo và có một trong các văn bằng sau:
a) Bằng tốt nghiệp cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên hoặc bằng tốt nghiệp đại học nhóm ngành đào tạo giáo viên do các cơ sở đào tạo giáo viên trong nước cấp;
b) Bằng tốt nghiệp cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên hoặc bằng tốt nghiệp đại học nhóm ngành đào tạo giáo viên do các cơ sở đào tạo giáo viên nước ngoài cấp và được công nhận theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 5. Chỉ tiêu tuyển sinh và việc tuyển sinh đào tạo văn bằng thứ 2
1. Chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo văn bằng thứ 2 nhóm ngành đào tạo giáo viên được xác định theo quy định hiện hành về việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo, trong đó chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo văn bằng thứ 2 nhóm ngành đào tạo giáo viên nằm trong tổng chỉ tiêu tuyển sinh hằng năm của cơ sở đào tạo giáo viên.
2. Việc tuyển sinh đào tạo cấp văn bằng thứ 2 trình độ đại học và cấp văn bằng thứ 2 trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên được thực hiện theo quy định hiện hành về tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 6. Chuơng trình đào tạo và tổ chức đào tạo văn bằng thứ 2
1. Chương trình đào tạo văn bằng thứ 2 nhóm ngành đào tạo giáo viên được thiết kế theo các khối kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp và các yếu tố liên quan khác được tích hợp lại tạo thành một chỉnh thể (mô đun) chứa đựng mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học cũng như hệ thống các công cụ đánh giá kết quả học tập, có tính độc lập tương đối trong tổng thể chương trình đào tạo, đồng thời đảm bảo sự liên thông giữa các môn học, học phần, các nội dung của chương trình đào tạo và liên thông giữa các trình độ đào tạo, trong đó chương trình khung đào tạo văn bằng thứ 2 nhóm ngành đào tạo giáo viên do Hội đồng thẩm định quốc gia thông qua và được sử dụng chung thống nhất trên toàn quốc đối với các cơ sở đào tạo giáo viên.
Các cơ sở đào tạo giáo viên căn cứ vào chương trình khung đào tạo văn bằng thứ 2 nhóm ngành đào tạo giáo viên đã được Hội đồng thẩm định quốc gia thông qua để thiết kế chương trình đào tạo chi tiết các ngành thuộc nhóm ngành đào tạo giáo viên và triển khai thực hiện đào tạo văn bằng thứ 2 nhóm ngành đào tạo giáo viên tại cơ sở đào tạo giáo viên.
2. Người học có thể đăng ký học theo từng mô đun hoặc một số mô đun hoặc toàn bộ các mô đun của chương trình đào tạo văn bằng thứ 2 nhóm ngành đào tạo giáo viên. Kết thúc mỗi mô đun đào tạo, người học được cơ sở đào tạo cấp chứng chỉ đã hoàn thành mô đun và sau khi kết thúc toàn bộ các mô đun trong chương trình đào tạo văn bằng thứ 2 nhóm ngành đào tạo giáo viên, người học được công nhận tốt nghiệp và được cấp văn bằng thứ 2 trình độ đại học nhóm ngành đào tạo giáo viên hoặc văn bằng thứ 2 trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên tương ứng với nội dung chương trình đào tạo, ngành đào tạo và hình thức đào tạo.
3. Việc tổ chức thực hiện chương trình đào tạo để cấp văn bằng thứ 2 nhóm ngành đào tạo giáo viên thực hiện theo quy định hiện hành về đào tạo trình độ đại học, trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 7. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2018.
2. Các khóa tuyển sinh đào tạo cấp văn bằng thứ 2 trình độ đại học nhóm ngành đào tạo giáo viên trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực, cơ sở đào tạo giáo viên thực hiện đào tạo để cấp văn bằng thứ 2 theo Quyết định số 22/2001/QĐ-BGDĐT ngày 26 tháng 6 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định đào tạo để cấp bằng tốt nghiệp thứ 2 trình độ đại học.
3. Các khóa tuyển sinh đào tạo cấp văn bằng thứ 2 trình độ đại học nhóm ngành đào tạo giáo viên, đào tạo cấp văn bằng thứ 2 trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên sau khi Thông tư này có hiệu lực thì áp dụng các quy định của Thông tư này.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, giám đốc đại học quốc gia, giám đốc đại học vùng, học viện; hiệu trưởng trường đại học, hiệu trưởng trường cao đẳng được giao nhiệm vụ đào tạo nhóm ngành đào tạo giáo viên chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Ủy ban VHGDTNTN&NĐ của QH;
- Hội đồng
QG Giáo dục và phát triển nhân lực;
- Cục Kiểm tra văn bản
QPPL (Bộ Tư pháp);
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các t
nh, thành phố trực thuộc TW;
- Các
sgiáo dục và đào tạo:
- Như Điều 8 (để thực hiện);
- Công báo;
- C
ng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ GD&ĐT;
- Lưu VT, Vụ PC, Vụ GDĐH.

KT. BTRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Văn Phúc

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi