Thông tư 03/2014/TT-BQP về công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư 03/2014/TT-BQP

Thông tư 03/2014/TT-BQP của Bộ Quốc phòng về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội
Cơ quan ban hành: Bộ Quốc phòng
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:03/2014/TT-BQPNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Đỗ Bá Tỵ
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
16/01/2014
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 03/2014/TT-BQP

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Thông tư 03/2014/TT-BQP DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.zip) Thông tư 03/2014/TT-BQP ZIP (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ QUỐC PHÒNG
-------

Số: 03/2014/TT-BQP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 16 tháng 01 năm 2014

 

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CÔNG TÁC TUYỂN SINH VÀO CÁC TRƯỜNG TRONG QUÂN ĐỘI

 

Căn cứ Luật Giáo dục năm 2005 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2009;

Căn cứ Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 1999 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2008;

Căn cứ Luật Nghĩa vụ quân sự năm 1981 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 1990, năm 1994, năm 2005;

Căn cứ Luật Dân quân tự vệ năm 2009;

Căn cứ Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và Quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Căn cứ Nghị định số 35/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;

Xét đề nghị của Tổng Tham mưu trưởng,

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội.

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các học viện, trường đại học, trường sĩ quan, trường cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp trong Quân đội (sau đây viết chung là các trường quân đội).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cá nhân thi tuyển, xét tuyển vào các trường quân đội.

2. Cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan đến công tác tuyển sinh vào các trường quân đội.

Điều 3. Mục đích

1. Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực cho quốc phòng và xã hội.

Lựa chọn những người có đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, văn hóa, sức khỏe và độ tuổi theo quy định vào đào tạo tại các trường quân đội, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng quân đội trong giai đoạn mới.

2. Tuyển sinh đào tạo đủ số lượng, không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn kỹ thuật cho quân đội và cán bộ ngành quân sự cơ sở.

Điều 4. Yêu cầu

1. Chấp hành nghiêm Luật Giáo dục, Quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo, quy định của Bộ Quốc phòng; thực hiện công bằng, dân chủ, công khai, khách quan, chính xác trong công tác tuyển sinh.

2. Thực hiện nghiêm Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc “Chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục”, thực hiện tốt cuộc vận động “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”.

3. Bảo đảm yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực gắn với phát triển nhân tài và quy hoạch đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn kỹ thuật.

Đào tạo gắn với địa chỉ sử dụng, bảo đảm cơ cấu vùng, miền, ngành nghề phù hợp với trình độ đào tạo, chú trọng diện cử tuyển các đối tượng miền núi, vùng cao, vùng sâu, các địa bàn trọng điểm và nơi có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

4. Thực hiện tốt việc phân cấp cho các trường tự quản lý, điều hành quy trình công tác tuyển sinh quân sự; các trường trực tiếp tuyên truyền hướng nghiệp, nhận hồ sơ đăng ký dự thi, xác định địa điểm thi, tổ chức các kỳ thi, chấm thi, công bố kết quả thi; sau khi được Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng phê duyệt điểm tuyển các trường triệu tập thí sinh trúng tuyển vào học.

Điều 5. Cơ quan điều hành

1. Ban Chỉ đạo thi và tuyển sinh Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng chỉ đạo thống nhất công tác tuyển sinh vào các trường trong quân đội.

2. Ban Tuyển sinh quân sự các cấp chịu trách nhiệm điều hành trực tiếp công tác tuyển sinh quân sự của cấp mình.

3. Cục Nhà trường thuộc Bộ Tổng tham mưu là Cơ quan Thường trực Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng (sau đây viết gọn là Cơ quan Thường trực).

Điều 6. Ứng dụng công nghệ thông tin

1. Hằng năm, Cơ quan Thường trực chịu trách nhiệm xây dựng chương trình phần mềm tuyển sinh quân sự phù hợp với phần mềm tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo và chuyển giao hướng dẫn các trường quân đội thực hiện đảm bảo liên thông với các trường đại học, cao đẳng trong cả nước.

2. Các trường quân đội chấp hành nghiêm quy trình sử dụng phần mềm máy tính tuyển sinh theo từng giai đoạn của kỳ thi; trước khi nhập điểm (ghép điểm) bài thi của thí sinh vào chương trình, đánh dấu các thí sinh vắng thi và thí sinh dự thi ở phía Nam thuộc diện hưởng điểm chuẩn ở phía Bắc trong chức năng quy định của phần mềm tuyển sinh quân sự.

 

Chương II

TUYỂN SINH ĐÀO TẠO CÁN BỘ CẤP CHIẾN THUẬT, CHIẾN DỊCH HỆ CHÍNH QUY

 

Điều 7. Các trường tuyển sinh đào tạo

1. Học viện Lục quân.

2. Học viện Chính trị.

3. Học viện Hậu cần.

4. Học viện Kỹ thuật quân sự.

5. Học viện Phòng không - Không quân.

6. Học viện Hải quân.

7. Học viện Biên phòng.

Điều 8. Tổ chức tuyển sinh

1. Hình thức tổ chức tuyển sinh:

a) Thực hiện quy trình tuyển sinh đào tạo theo chức vụ cán bộ cấp chiến thuật, chiến dịch; không tổ chức thi đầu vào; xét duyệt vào học đúng chỉ tiêu đào tạo;

b) Căn cứ vào chỉ tiêu Bộ Quốc phòng giao và nhân sự được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các trường triệu tập học viên vào đào tạo, kiểm tra sức khỏe, văn bằng, chứng chỉ báo cáo kết quả về Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng.

2. Trường hợp cán bộ chưa có bằng tốt nghiệp đại học, với số lượng đủ điều kiện mở lớp, các trường thực hiện như sau:

a) Tổ chức thi tuyển đầu vào đào tạo theo quy định về đào tạo liên thông trình độ đại học, cao đẳng của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

b) Số trúng tuyển vào đào tạo theo chức vụ gắn với trình độ học vấn, số còn lại đào tạo theo chức vụ cán bộ;

c) Thời gian thi, đề thi, môn thi, điểm trúng tuyển do Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trường quyết định và báo cáo kết quả về Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng cùng với số đã có bằng đại học.

 

Chương III

TUYỂN SINH ĐÀO TẠO CÁN BỘ CẤP PHÂN ĐỘI TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY

 

Mục 1. CÁC TRƯỜNG TUYỂN SINH, ĐỐI TƯỢNG VÀ CHỈ TIÊU TUYỂN SINH

Điều 9. Các trường tuyển sinh

1. Học viện Kỹ thuật quân sự.

2. Học viện Quân y.

3. Học viện Khoa học quân sự.

4. Học viện Phòng không - Không quân.

5. Học viện Hải quân.

6. Học viện Biên phòng.

7. Học viện Hậu cần.

8. Trường Sĩ quan Lục quân 1 (tên dân sự: Trường Đại học Trần Quốc Tuấn).

9. Trường Sĩ quan Lục quân 2 (tên dân sự: Trường Đại học Nguyễn Huệ).

10. Trường Sĩ quan Chính trị (tên dân sự: Trường Đại học Chính trị).

11. Trường Sĩ quan Công binh (tên dân sự: Trường Đại học Ngô Quyền).

12. Trường Sĩ quan Thông tin (tên dân sự: Trường Đại học Thông tin liên lạc).

13. Trường Sĩ quan Kỹ thuật quân sự (Vin-Hem Pích), (tên dân sự: Trường Đại học Trần Đại Nghĩa).

14. Trường Sĩ quan Pháo binh.

15. Trường Sĩ quan Không quân.

16. Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp.

17. Trường Sĩ quan Đặc công.

18. Trường Sĩ quan Phòng hóa.

Các trường có 2 tên, trong Thông tư này thống nhất lấy tên gọi quân sự để triển khai thực hiện.

Điều 10. Đối tượng tuyển sinh

1. Hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ theo quy định của pháp luật về nghĩa vụ quân sự, có thời gian phục vụ tại ngũ 6 tháng trở lên (tính đến tháng 4 năm tuyển sinh); Quân nhân chuyên nghiệp; Công nhân viên quốc phòng phục vụ quân đội đủ 12 tháng trở lên (tính đến tháng 9 năm tuyển sinh);

Các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này có nguyện vọng đăng ký dự thi, các đơn vị tổ chức sơ tuyển, lập hồ sơ đăng ký dự thi những trường hợp đủ tiêu chuẩn, nộp cho các trường và Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng theo đúng quy trình, nhưng phải bảo đảm đủ quân số cho nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu.

2. Thiếu sinh quân được đăng ký dự thi theo nguyện vọng, không hạn chế số lượng và trường dự thi.

3. Nam thanh niên ngoài Quân đội (kể cả quân nhân đã xuất ngũ), số lượng đăng ký dự thi không hạn chế.

4. Nữ thanh niên ngoài Quân đội và nữ quân nhân:

a) Tuyển 10% chỉ tiêu cho các ngành: Bác sỹ quân y tại Học viện Quân y, Quan hệ quốc tế về quốc phòng và các ngành ngoại ngữ tại Học viện Khoa học quân sự;

b) Tuyển tối đa 10% chỉ tiêu cho các ngành: Kỹ sư quân sự ngành Công nghệ thông tin và Điện tử viễn thông tại Học viện Kỹ thuật quân sự;

c) Các trường tuyển sinh theo phương thức lấy từ điểm cao xuống thấp đến đủ chỉ tiêu tuyển sinh quy định.

5. Trường Sĩ quan Lục quân 1 tuyển thí sinh từ tỉnh Quảng Trị trở ra; Trường Sĩ quan Lục quân 2 tuyển thí sinh từ tỉnh Thừa Thiên - Huế trở vào;

Thí sinh các tỉnh Quảng Trị và Thừa Thiên - Huế tùy theo nguyện vọng, được đăng ký dự thi vào một trong hai trường quy định tại Khoản này.

6. Thí sinh có hộ khẩu thường trú phía Nam được tính từ Quảng Trị trở vào;

Thời gian được tính hộ khẩu thường trú phía Nam tính đến tháng 9 năm thi phải đủ 3 năm thường trú liên tục trở lên.

7. Trường hợp thí sinh đang cư trú tại các tỉnh phía Bắc, nhưng đã chuyển hộ khẩu thường trú tại các tỉnh phía Nam, có bố mẹ đẻ (bố mẹ nuôi theo đúng quy định của pháp luật về nuôi con nuôi) có hộ khẩu thường trú và đang cư trú tại các tỉnh phía Bắc, bản thân thí sinh học và thi tốt nghiệp trung học phổ thông (theo hình thức giáo dục chính quy hoặc giáo dục thường xuyên) tại các trường thuộc các tỉnh phía Bắc (cả thanh niên ngoài Quân đội và quân nhân đang tại ngũ) đăng ký dự thi như sau:

a) Không được đăng ký dự thi vào Trường Sĩ quan Lục quân 2;

b) Được đăng ký dự thi vào các trường còn lại, nhưng hưởng điểm chuẩn cho thí sinh thuộc các tỉnh phía Bắc;

c) Ban Tuyển sinh quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết chung là Ban Tuyển sinh quân sự cấp tỉnh) lập danh sách những thí sinh quy định tại Khoản này gửi các trường và báo cáo Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng cùng với ngày nộp hồ sơ đăng ký dự thi.

Điều 11. Chỉ tiêu tuyển sinh

1. Chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo cán bộ cấp phân đội trình độ đại học hệ chính quy thực hiện theo Kế hoạch tuyển sinh của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng.

2. Riêng số lượng tuyển sinh của từng khối thi tại Học viện Quân y chỉ tiêu khối A: 1/4, chỉ tiêu khối B: 3/4 Trường Sĩ quan Chính trị chỉ tiêu khối A: 1/3, chỉ tiêu khối C: 2/3 so với tổng chỉ tiêu tuyển sinh hằng năm.

Mục 2. TIÊU CHUẨN TUYỂN SINH

Điều 12. Tiêu chuẩn về chính trị, đạo đức

1. Tự nguyện:

a) Thí sinh tự nguyện đăng ký dự thi vào các trường quân đội;

b) Khi trúng tuyển chấp hành sự phân công ngành học và chịu sự phân công công tác của Bộ Quốc phòng khi tốt nghiệp.

2. Chính trị, đạo đức:

a) Lý lịch chính trị gia đình và bản thân rõ ràng, đủ điều kiện để có thể kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam theo Điều lệ Đảng, không vi phạm các điểm nêu trongĐiều 2 Quy định số 57-QĐ/TWngày 03 tháng 5 năm 2007 của Bộ Chính trị - Khóa X (sau đây viết gọn lại là Quy định số 57-QĐ/TW) và Hướng dẫn số 11/HD-BTCTW ngày 24/10/2007 của Ban Tổ chức Trung ương về thực hiện Quy định số 57-QĐ/TW "Một số vấn đề về bảo vệ chính trị nội bộ Đảng" và "Một số điểm trong công tác quản lý cán bộ" của Quân đội;

b) Phẩm chất đạo đức tốt, là Đoàn viên Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;

đ) Trường hợp quân nhân phải được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian phục vụ tại ngũ;

e) Trên cơ thể không có hình xăm mang tính kinh dị, kỳ quái, kích động, bạo lực gây phản cảm.

Điều 13. Tiêu chuẩn về văn hóa, độ tuổi

1. Trình độ văn hóa:

Tốt nghiệp trung học phổ thông theo hình thức giáo dục chính quy hoặc giáo dục thường xuyên, trung cấp chuyên nghiệp, trung học nghề, trung cấp nghề (sau đây viết chung là trung học);

Người tốt nghiệp trung cấp nghề phải là người tốt nghiệp trung học cơ sở, đã học đủ khối lượng kiến thức và thi tốt nghiệp các môn văn hóa trung học phổ thông đạt yêu cầu theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Độ tuổi, tính đến năm dự thi:

a) Thanh niên ngoài Quân đội từ 17 đến 21 tuổi;

b) Quân nhân tại ngũ hoặc đã xuất ngũ từ 18 đến 23 tuổi;

c) Thiếu sinh quân từ 17 đến 23 tuổi.

Điều 14. Tiêu chuẩn về sức khỏe

1. Tuyển chọn thí sinh (cả nam và nữ) đạt sức khỏe loại 1 ở các chỉ tiêu: Nội khoa, tâm thần kinh, ngoại khoa, da liễu, mắt, tai - mũi - họng, hàm - mặt; được lấy những thí sinh đạt sức khoẻ loại 2 về răng.

2. Một số tiêu chuẩn quy định riêng cho từng đối tượng, như sau:

a) Các trường đào tạo sĩ quan, chỉ huy, chính trị, hậu cần, gồm các học viện: Hậu cần, Phòng không - Không quân, Hải quân, Biên phòng và các trường sĩ quan: Lục quân 1, Lục quân 2, Chính trị, Pháo binh, Công binh, Tăng - Thiết giáp, Thông tin, Đặc công, Phòng hóa;

Thể lực: Thí sinh nam cao từ 1,65 m trở lên, cân nặng từ 50 kg trở lên và vòng ngực trung bình từ 81 cm trở lên.

b) Các trường đào tạo sĩ quan chuyên môn - kỹ thuật, gồm các học viện: Kỹ thuật quân sự, Quân y, Khoa học quân sự, Trường Đại học Văn hóa nghệ thuật quân đội, Hệ đào tạo kỹ sư hàng không thuộc Học viện Phòng không - Không quân và Trường Sĩ quan Kỹ thuật quân sự (Vin-Hem Pích):

- Thể lực: Thí sinh nam cao từ 1,63 m trở lên, cân nặng từ 50 kg trở lên và vòng ngực trung bình từ 81 cm trở lên; thí sinh nữ (nếu có) phải đạt sức khỏe loại 1;

- Được tuyển những thí sinh (cả nam và nữ) mắc tật khúc xạ cận thị hoặc viễn thị không quá 3 đi-ốp; kiểm tra thị lực qua kính đạt mắt phải 10/10, tổng thị lực 2 mắt đạt 19/10 trở lên;

c) Thí sinh có hộ khẩu thường trú từ 03 năm trở lên thuộc khu vực 1, hải đảo và thí sinh là người dân tộc thiểu số, dự thi vào các trường: Được lấy đến sức khỏe loại 2 về thể lực (cả nam và nữ), nhưng thí sinh nam phải đạt chiều cao từ 1,62 m trở lên;

Thí sinh nam là người dân tộc thiểu số thi vào Trường Sĩ quan Chính trị được lấy chiều cao từ 1,60 m trở lên (các tiêu chuẩn khác thực hiện theo quy định);

d) Đối tượng đào tạo sĩ quan của các quân, binh chủng nếu tuyển chọn sức khỏe theo các tiêu chuẩn riêng vẫn phải đảm bảo tiêu chuẩn chung;

Tuyển sinh phi công tại Trường Sĩ quan Không quân, chỉ tuyển chọn thí sinh đã được Quân chủng Phòng Không - Không quân tổ chức khám tuyển sức khỏe, kết luận đủ điều kiện dự thi vào đào tạo phi công quân sự.

Mục 3. TỔ CHỨC SƠ TUYỂN VÀ ĐĂNG KÝ DỰ THI

Điều 15. Trách nhiệm của các cấp trong Quân đội

1. Chỉ huy các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, giám đốc, hiệu trưởng các trường quân đội chịu trách nhiệm trước Bộ Quốc phòng và Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng về chất lượng sơ tuyển; không để lọt những trường hợp không đủ tiêu chuẩn tuyển sinh vào học; không để xảy ra các sai sót, gian lận trong hồ sơ đăng ký dự thi.

2. Ban Tuyển sinh quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây viết chung là cấp huyện) đơn vị cấp trung đoàn và tương đương (sau đây viết chung là cấp trung đoàn) chịu trách nhiệm:

a) Tổ chức chặt chẽ việc sơ tuyển và đăng ký dự thi;

b) Tổ chức khám sức khỏe, xác minh chính trị, đạo đức, lập hồ sơ đăng ký dự thi cho thí sinh đúng thời gian và bảo đảm chất lượng, hạn chế thấp nhất việc loại trả hồ sơ sau khi đã lập hồ sơ đăng ký dự thi và loại ra sau khi trúng tuyển nhập học.

c) Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho thí sinh, không ngừng nâng cao chất lượng và số lượng nguồn.

Điều 16. Mẫu biểu, hồ sơ tuyển sinh

1. Sử dụng 01 bộ hồ sơ tuyển sinh đại học cấp phân đội, do Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng in, phát hành thống nhất trong toàn quân gồm:

a) 03 phiếu đăng ký dự thi (ĐK01-A, ĐK01-B, ĐK01-C);

b) 01 phiếu khám sức khỏe;

c) 01 bản thẩm tra, xác minh chính trị;

d) 01 giấy chứng nhận được hưởng ưu tiên đối với những thí sinh thuộc diện ưu tiên;

đ) 06 ảnh chân dung cỡ 4x6 cm theo quy định tại Khoản 3, Điều 17 Thông tư này.

2. Ban Tuyển sinh quân sự cấp huyện và các đơn vị phải đảm bảo đủ hồ sơ cho thí sinh đăng ký dự thi tuyển sinh quân sự.

Điều 17. Trình tự đăng ký, tổ chức sơ tuyển và lập hồ sơ tuyển sinh

1. Đăng ký và mua hồ sơ tuyển sinh:

Thí sinh trực tiếp đến Ban Tuyển sinh quân sự cấp huyện đăng ký, mua hồ sơ đăng ký dự thi.

2. Kê khai hồ sơ tuyển sinh:

a) Thí sinh phải tự mình viết kê khai các mẫu biểu, hồ sơ đăng ký dự thi và trực tiếp đến nộp hồ sơ đăng ký dự thi cho Ban Tuyển sinh quân sự cấp huyện theo đúng thời gian quy định;

b) Khi đến nộp hồ sơ đăng ký dự thi thí sinh phải mang theo Giấy chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu và các giấy tờ tùy thân khác để đối chiếu.

3. Ảnh hồ sơ tuyển sinh:

a) Ban Tuyển sinh quân sự cấp huyện, đơn vị cấp trung đoàn nếu có điều kiện thuận lợi tổ chức chụp ảnh tập trung cho thí sinh tại nơi tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự thi;

Thí sinh đến nộp hồ sơ đăng ký dự thi thì trả ảnh cho thí sinh và yêu cầu thí sinh trực tiếp dán ảnh vào hồ sơ tuyển sinh có chứng kiến của cán bộ tuyển sinh cấp huyện, đơn vị cấp trung đoàn (kiểm tra ảnh, người thật, chứng minh thư nhân dân và các giấy tờ tùy thân khác phải đúng là thí sinh dự thi);

Cán bộ chuyên trách tuyển sinh cấp huyện hoặc đơn vị cấp trung đoàn chịu trách nhiệm giám sát việc dán ảnh của thí sinh vào hồ sơ đăng ký dự thi, đồng thời thu hồ sơ đăng ký dự thi ngay sau khi thí sinh dán ảnh xong;

b) Trường hợp không tổ chức chụp ảnh tập trung, thí sinh phải trực tiếp đến nộp ảnh cùng với hồ sơ đăng ký dự thi;

Cán bộ chuyên trách tuyển sinh khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự thi phải đối chiếu ảnh, người thật, chứng minh thư nhân dân và các giấy tờ tùy thân của thí sinh;

Chỉ nhận hồ sơ và ký vào vị trí người thu hồ sơ quy định trên phiếu đăng ký dự thi đã dán ảnh khẳng định đúng là của thí sinh đăng ký dự thi;

Khi nhận hồ sơ đã dán ảnh, tuyệt đối không được trả lại hồ sơ cho thí sinh, trường hợp bắt buộc phải trả hồ sơ, khi thu lại hồ sơ phải thực hiện đúng quy trình từ đầu;

c) Ảnh chụp quy định theo kiểu chứng minh thư (ảnh cỡ 4x6 cm, phải rõ, cùng kiểu, cùng loại và mới chụp), tuyệt đối không nhận ảnh đã qua xử lý bằng các phần mềm xử lý ảnh, ảnh có biểu hiện nghi vấn không đúng với thí sinh;

d) Cán bộ chuyên trách tuyển sinh tổ chức kiểm tra, hoàn thiện hồ sơ báo cáo với Trưởng ban Tuyển sinh quân sự cùng cấp ký xác nhận và đóng dấu trùm lên góc bên phải phía dưới ảnh.

4. Tổ chức khám sơ tuyển sức khỏe thực hiện theo quy định tại Điều 18 Thông tư này.

5. Tổ chức xác minh chính trị thực hiện theo quy định tại Điều 19 Thông tư này.

6. Trưởng ban Tuyển sinh quân sự cấp huyện và đơn vị cấp Trung đoàn trở lên ký xác nhận và đóng dấu trên phiếu đăng ký dự thi (mẫu ĐK01-A); đóng dấu trùm lên góc phải phía dưới ảnh trên mẫu ĐK01-A, ĐK01-B.

7. Thời gian tổ chức sơ tuyển và đăng ký dự thi tại các đơn vị, địa phương từ ngày 10 tháng 3 đến hết ngày 15 tháng 4 hằng năm.

Điều 18. Tổ chức khám sơ tuyển sức khỏe

1. Thí sinh là quân nhân:

a) Khám sơ tuyển sức khỏe (khám lâm sàng) tại các bệnh viện quân đội thuộc tuyến, trường hợp đơn vị ở xa các bệnh viện quân đội khám tại Hội đồng khám sức khỏe của đơn vị từ cấp trung đoàn trở lên và phải bảo đảm chất lượng theo quy định;

b) Trường hợp cần khám chuyên khoa hoặc làm các xét nghiệm, do bác sĩ khám chỉ định và thực hiện tại các bệnh viện quân đội;

c) Quân nhân dự thi không phải nộp bất kỳ khoản lệ phí nào cho việc khám sức khỏe;

d) Nếu trúng tuyển, trong hồ sơ nhập học ngoài phiếu sức khỏe phải có đủ hồ sơ sức khỏe do các đơn vị theo dõi, quản lý trong quá trình tại ngũ.

2. Thí sinh là thanh niên ngoài Quân đội:

a) Do Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây viết chung là cấp huyện) khám sơ tuyển: Khám lâm sàng và kết luận sức khỏe theo 8 chỉ tiêu quy định tại Thông tư liên tịch số 36/2011/TTLT-BYT-BQP ngày 17/10/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự);

b) Trường hợp trúng tuyển, trong hồ sơ nhập học ngoài phiếu sức khỏe phải có đủ các loại xét nghiệm (được làm tại trung tâm y tế cấp huyện trở lên) gồm: Phim X - quang chụp tim, phổi thẳng, kết quả điện tim; kết quả xét nghiệm HIV, ma túy; Protein và đường nước tiểu.

3. Các đơn vị, địa phương tổ chức khám sức khỏe cho thí sinh đăng ký dự thi vào 2 đợt:

a) Đợt 1: vào cuối tháng 3 đến đầu tháng 4 hằng năm;

b) Đợt 2: từ ngày 16 đến ngày 20 tháng 4 hằng năm.

Điều 19. Xác minh chính trị

1. Cán bộ được cử đi thẩm tra xác minh là người có phẩm chất chính trị và trình độ năng lực, có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm đối với tổ chức, có tác phong tỷ mỷ thận trọng và phương pháp khoa học, có kinh nghiệm tổng hợp, được bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ về công tác xác minh chính trị trong tuyển sinh quân sự.

2. Thẩm tra xác minh phải về địa phương cấp xã, phường, thị trấn (sau đây viết chung là cấp xã) nơi sinh hoặc trú quán của gia đình và bản thân người đó, kết hợp chặt chẽ giữa cơ quan chính trị, cơ quan tuyển sinh, cấp ủy, chính quyền địa phương cấp xã để thẩm tra và kết luận.

3. Nội dung thẩm tra toàn diện trên tất cả các mặt, tập trung vào lịch sử chính trị, tình hình kinh tế và quan hệ xã hội của gia đình và bản thân thí sinh đăng ký dự thi từ ông, bà, cha, mẹ, vợ (chồng), cô, dì, chú, bác, anh, chị, em ruột để xác định lý lịch của họ có rõ ràng không, quan hệ chính trị và thái độ chấp hành chính sách, pháp luật ở địa phương như thế nào, từ đó xác định đủ hay không đủ tiêu chuẩn về chính trị để được dự thi tuyển.

4. Nội dung Bản xác minh chính trị:

a) Tình hình kinh tế, chính trị của gia đình:

- Ghi rõ họ, đệm, tên, năm sinh, nghề nghiệp, tài sản, mức sống và thái độ chính trị từng thời kỳ, trước cách mạng tháng 8 năm 1945, trong kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, hòa bình lập lại cho đến nay (từ 1954 đối với miền Bắc và từ tháng 4 năm 1975 đối với miền Nam) theo thứ tự: Ông bà nội, anh chị em ruột của cha; ông bà ngoại, anh chị em ruột của mẹ; cha, mẹ (hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng từ nhỏ đến tuổi trưởng thành của bản thân, vợ (hoặc chồng); anh, chị, em ruột của bản thân;

- Trường hợp trong gia đình có người đang cư trú ở nước ngoài phải ghi rõ mối quan hệ, họ tên, nghề nghiệp, nơi cư trú, thời gian đi, lý do đi, thời hạn đi, thái độ chính trị, số lần về nước, cơ quan, tổ chức quyết định cho đi, quan hệ hiện nay;

Gia đình có ai quan hệ với người nước ngoài thì cần nắm rõ lý do, tính chất mức độ quan hệ;

b) Tình hình bản thân: Yêu cầu ghi rõ bản thân người đó khi ở địa phương làm nghề gì, có tham gia các tổ chức đoàn thể, chính quyền và tổ chức kinh tế nào ở địa phương, thái độ chính trị và quan hệ xã hội có gì tốt, xấu;

c) Người cung cấp lý lịch: Yêu cầu ghi đầy đủ họ tên, tuổi, chức vụ và chữ ký của người cung cấp tài liệu;

d) Những trường hợp nội dung dài không ghi hết, phải ghi tiếp sang trang giấy khác và hẹp vào trang cuối của bản xác minh (có đóng dấu giáp lai).

5. Tiến hành thẩm tra:

a) Bản Thẩm tra xác minh chính trị có dán ảnh của thí sinh do cán bộ chuyên trách tuyển sinh quân sự cấp huyện, đơn vị cấp trung đoàn nơi thí sinh đăng ký dự thi cấp;

b) Nội dung thẩm tra xác minh lý lịch gia đình của thí sinh do cấp ủy địa phương cấp xã cung cấp; cán bộ đi thẩm tra phải ghi chép đầy đủ vào bản thẩm tra xác minh và phải có kết luận, xác nhận của cấp ủy cấp xã;

Trường hợp có bố, mẹ đang công tác tại đơn vị quân đội, người đi xác minh phải liên hệ với cơ quan quản lý của bố, mẹ (cấp trung đoàn trở lên) đề nghị được cung cấp tài liệu, có xác nhận của cấp ủy cơ quan, đơn vị đó;

Trường hợp có bố, mẹ đang công tác tại các cơ quan nhà nước, người đi xác minh phải liên hệ với cơ quan quản lý hồ sơ của bố, mẹ xin cung cấp tài liệu, có xác nhận của cấp ủy cơ quan quản lý hồ sơ của bố, mẹ;

Trường hợp những nội dung cơ quan quản lý bố, mẹ cung cấp chưa rõ thì phải về nơi cư trú để xác minh bổ sung;

Thí sinh cư trú tại địa phương thì cán bộ đi thẩm tra, xác minh phải về địa phương cấp xã, nơi cư trú của thí sinh để thẩm tra, xác minh về thái độ chính trị và quan hệ xã hội của thí sinh;

c) Xác nhận ảnh của thí sinh:

Cán bộ đi xác minh chính trị đề nghị cấp ủy cấp xã xác định ảnh trên bản xác minh, đúng với người được thẩm tra đang cư trú tại địa phương thì cấp ủy cấp xã đóng dấu trùm lên góc bên phải phía dưới ảnh;

Trường hợp cấp ủy cấp xã không xác định được ảnh với người được thẩm tra, thì cán bộ chuyên trách tuyển sinh nơi thí sinh đăng ký dự thi chịu trách nhiệm kiểm tra trực tiếp người thật với ảnh khi thí sinh đến nộp hồ sơ đăng ký dự thi (phải kiểm tra chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu và các giấy tờ liên quan khác), báo cáo với cấp ủy cơ quan quân sự địa phương cấp huyện và đóng dấu cấp ủy cơ quan quân sự địa phương cấp huyện trùm lên góc phải phía dưới ảnh của thí sinh.

6. Kết luận hồ sơ:

a) Cấp ủy địa phương cấp xã cho ý kiến và kết luận cụ thể về nguồn gốc, thành phần lịch sử, quan hệ xã hội của gia đình nội, ngoại và bản thân thí sinh đăng ký dự thi, từ đó xác định người đó có đủ hay không đủ tiêu chuẩn về lịch sử chính trị và chính trị hiện nay để phấn đấu trở thành Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam được đi đào tạo sĩ quan tại các trường trong Quân đội, Bí thư Đảng ủy cấp xã ghi rõ họ tên, ký tên, đóng dấu;

b) Cấp ủy cơ quan quân sự cấp huyện (đối với thanh niên ngoài Quân đội), trung đoàn (đối với quân nhân tại ngũ) phải kết luận cụ thể thí sinh đủ hay không đủ tiêu chuẩn dự thi;

c) Cán bộ đi xác minh, sau khi nghe những ý kiến của cấp ủy địa phương cấp xã, người có thẩm quyền, hoặc quần chúng ở địa phương cung cấp, người đi xác minh tổng hợp và ghi ý kiến của mình vào bản xác minh về lịch sử chính trị, tình hình kinh tế và quan hệ xã hội của gia đình và bản thân người được thẩm tra. Ghi rõ họ tên, cấp bậc, chức vụ của người đi xác minh lý lịch chính trị;

d) Cơ quan Bảo vệ an ninh trường sau khi tiếp nhận hồ sơ tuyển sinh, cơ quan chính trị các trường có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan chức năng (cán bộ, bảo vệ an ninh, tổ chức) rà soát thẩm định và thống nhất ý kiến kết luận, sau đó đồng chí trường (phó) ban hoặc cán bộ chuyên trách ngành bảo vệ an ninh nhà trường ký và ghi rõ họ tên.

7. Trường hợp thí sinh dự thi vào Trường Trung cấp Kỹ thuật Mật mã phần xác minh lý lịch theo mẫu quy định của ngành Cơ yếu cung cấp.

8. Các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả công tác xác minh chính trị về Cục Cán bộ thuộc Tổng cục Chính trị trước ngày 30 tháng 9 hằng năm.

Điều 20. Lệ phí tuyển sinh

1. Thu và sử dụng lệ phí tuyển sinh thực hiện theo Quyết định số 1280/QĐ-BQP ngày 21/6/2013 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc Ban hành Quy định thu và sử dụng phí dự thi, dự tuyển (lệ phí tuyển sinh) đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp trong Quân đội; Thông tư liên tịch số 21/2010/TTLT/BTC-BGDĐT ngày 11/02/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chế độ thu và sử dụng phí dự thi, dự tuyển (lệ phí tuyển sinh) đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp.

2. Các đơn vị, địa phương nơi thí sinh đến đăng ký dự thi chịu trách nhiệm thu lệ phí tuyển sinh:

a) Thu phí sơ tuyển khi thí sinh đến đăng ký sơ tuyển;

b) Thu phí đăng ký dự thi và phí dự thi khi thí sinh đã qua sơ tuyển đủ tiêu chuẩn dự thi.

3. Phần lệ phí tuyển sinh trích nộp cho Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng và Bộ Giáo dục và Đào tạo các trường tạm thu khi thu hồ sơ đăng ký dự thi của các đơn vị, địa phương và nộp về Cơ quan Thường trực trước ngày 30 tháng 6 hằng năm.

Điều 21. Xét duyệt hồ sơ tuyển sinh

1. Ban Tuyển sinh quân sự cấp huyện tổ chức xét duyệt hồ sơ đăng ký dự thi, kết luận cụ thể những trường hợp đủ tiêu chuẩn và những trường hợp không đủ tiêu chuẩn; tổng hợp số đủ tiêu chuẩn được dự thi theo từng trường, nộp hồ sơ và danh sách về Ban Tuyển sinh quân sự cấp tỉnh, trường hợp không đủ tiêu chuẩn dự thi phải thông báo lý do cụ thể tới thí sinh.

2. Ban Tuyển sinh quân sự cấp tỉnh xét duyệt kết quả đề nghị của cấp huyện; tổng hợp, bàn giao hồ sơ, danh sách thí sinh đăng ký dự thi cho các trường và báo cáo về Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng.

3. Danh sách đăng ký dự thi lập theo từng trường, mỗi trường thứ tự như sau:

a) Danh sách thí sinh dự thi tại điểm thi phía Bắc;

b) Danh sách thí sinh dự thi tại điểm thi phía Nam;

c) Danh sách thí sinh có hộ khẩu phía Nam, nhưng thuộc diện hưởng điểm chuẩn cho thí sinh các tỉnh phía Bắc theo quy định tại Khoản 7 Điều 10 Thông tư này.

4. Các trường tổ chức thẩm định và xét duyệt hồ sơ thí sinh đăng ký dự thi:

a) Thành phần tổ xét duyệt do Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trường quyết định, gồm: Cán bộ ngành bảo vệ, thanh tra và các cơ quan chức năng của trường;

b) Tổ chức xét duyệt hồ sơ chặt chẽ, Kiểm tra ảnh, lai lịch chính trị gia đình, kết quả khám sức khỏe, chính sách ưu tiên và các nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký dự thi của thí sinh, đối chiếu với các tiêu chuẩn quy định để kết luận thí sinh đủ tiêu chuẩn hay không dự thi;

Kiên quyết không nhận hồ sơ không đúng quy định, như: Xác minh do người đăng ký dự thi tự khai, tự xin xác nhận của cấp ủy địa phương; cấp ủy địa phương kết luận không rõ về lịch sử chính trị và điều kiện phát triển vào Đảng Cộng sản Việt Nam; hồ sơ không dán ảnh, không đóng dấu hoặc đóng dấu không rõ;

Trường hợp có nghi vấn, hoặc có nội dung chưa rõ phải yêu cầu địa phương, đơn vị đăng ký dự thi làm rõ;

c) Tổng hợp báo cáo kết quả xét duyệt về Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng và thông báo cho các đơn vị, địa phương trước ngày 20 tháng 5; gửi phiếu báo thi cho thí sinh đủ điều kiện dự thi trước ngày 27 tháng 5 hằng năm.

5. Trường hợp thí sinh là thanh niên ngoài Quân đội đã nộp hồ sơ đăng ký dự thi, qua xét duyệt các trường kết luận không đủ tiêu chuẩn dự thi, các trường phải thông báo cho Ban Tuyển sinh quân sự nơi thí sinh đăng ký dự thi và thí sinh biết;

Để bảo đảm quyền lợi cho thí sinh đăng ký dự thi (nhất là với những thí sinh chỉ đăng ký dự thi một trường duy nhất), các trường vẫn bố trí cho thí sinh được dự thi tại trường (nếu thí sinh có nguyện vọng);

Khi thí sinh đến làm thủ tục dự thi, phải tự nguyện làm cam kết dự thi để lấy kết quả thi xét tuyển vào các trường khác không phải hệ quân sự đào tạo cho quân đội;

Khi tổng hợp báo cáo đề nghị điểm chuẩn tuyển sinh về Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng, các trường tách riêng kết quả thi của những thí sinh quy định tại Khoản này vào một văn bản riêng.

Điều 22. Giao nhận hồ sơ đăng ký dự thi

1. Các đơn vị, địa phương bàn giao hồ sơ đăng ký dự thi và danh sách thí sinh đăng ký dự thi trực tiếp cho các trường tại 2 địa điểm, phía Nam và phía Bắc.

2. Các đơn vị, địa phương bàn giao danh sách thí sinh đăng ký dự thi và báo cáo tổng hợp số lượng thí sinh đăng ký dự thi cho Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng.

3. Cơ quan Trường trực quy định thời gian và địa điểm bàn giao hồ sơ đăng ký dự thi và thông báo cho các đơn vị, địa phương thực hiện.

Mục 4. TỔ CHỨC KỲ THI

Điều 23. Thời gian thi, khối thi, môn thi, đề thi, phương pháp thi

Các trường quân đội tổ chức thi tuyển sinh theo cùng đợt thi, cùng khối thi với các trường đại học trong cả nước:

1. Thời gian thi: Tổ chức hai đợt.

a) Đợt 1: Thi khối A trong 02 ngày, cùng đạt 1 của kỳ thi đại học chính quy theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

b) Đợt 2: Thi các khối B, C, D và Năng khiếu trong 02 ngày, cùng đợt 2 của kỳ thi đại học chính quy theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Khối thi, môn thi, đề thi, phương pháp thi:

a) Khối thi và môn thi (theo 4 khối cơ bản):

- Khối A, thi các môn: Toán, Vật lý, Hóa học;

- Khối B, thi các môn: Toán, Hóa học, Sinh học;

- Khối C, thi các môn: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý;

- Khối D, thi các môn: Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ;

Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng xác định trong Kế hoạch tuyển sinh hằng năm đối với khối thi, môn thi cụ thể của từng trường.

b) Đề thi: Các trường tuyển sinh đào tạo cán bộ cấp phân đội trình độ đại học quân sự hệ chính quy dùng đề thi chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo cho tất cả các trường đại học trong cả nước.

c) Phương pháp thi:

Thi theo phương pháp trắc nghiệm đối với các môn: Ngoại ngữ, Vật lý, Hóa học và Sinh học; thi theo phương pháp tự luận đối với các môn còn lại.

Điều 24. Khu vực thi, địa điểm thi, phòng thi và giấy thi

1. Khu vực thi:

Trường Sĩ quan Lục quân 1 tổ chức thi tuyển ở phía Bắc, Trường Sĩ quan Lục quân 2 tổ chức thi tuyển ở phía Nam; các trường còn lại tổ chức thi tuyển ở 2 miền Nam - Bắc, cụ thể:

a) Khu vực phía Bắc, tổ chức thi cho thí sinh thuộc địa bàn từ tỉnh Quảng Bình trở ra;

b) Khu vực phía Nam, tổ chức thi cho thí sinh thuộc địa bàn từ tỉnh Quảng Trị trở vào.

2. Địa điểm tổ chức thi: Tại các trường quân đội; trường hợp thiếu phòng thi Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trường quyết định việc thuê địa điểm thi, phòng thi, nhưng phải đảm bảo được điều kiện sau đây:

a) Địa điểm thi phải cách ly với môi trường bên ngoài và được bảo đảm các điều kiện an toàn, yên tĩnh trong thời gian thi;

b) Phòng thi phải có đủ ánh sáng, bàn ghế, bảng, khoảng cách giữa 2 thí sinh liền kề nhau từ 1,2 m trở lên, không được sử dụng bàn kép (ghép 2 bàn làm 1); các phòng thi có diện tích rộng nếu bố trí làm 2 phòng thi, phải có vách ngăn ở giữa (không ngăn theo chiều dọc phòng thi);

Số lượng thí sinh tối đa trong một phòng thi thực hiện theo quy chế Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Có phương án xử lý trong trường hợp mưa bão, mất điện (có máy nổ dự phòng trong quá trình thi);

Không thuê, mượn các phòng thi có bàn ghế nhỏ, thấp dùng cho học sinh tiểu học;

c) Bố trí đủ cán bộ coi thi, nhân viên bảo vệ, phục vụ cho từng điểm thi và số lượng thí sinh từng phòng thi theo đúng quy chế;

Không xếp thí sinh thi môn tự luận cùng với thí sinh thi môn trắc nghiệm trong một phòng thi;

d) Trước ngày gửi phiếu dự thi cho thí sinh (ngày 27 tháng 5), Hội đồng tuyển sinh các trường phải xác định xong các điểm thi và chuẩn bị đủ số phòng thi cần thiết.

3. Giấy thi, phiếu trả lời trắc nghiệm và giấy nháp:

a) Giấy thi các môn thi tự luận do Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng in theo mẫu thống nhất;

b) Phiếu trả lời trắc nghiệm sử dụng thống nhất theo quy định của Hội đồng Chấm thi khu vực của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng;

c) Giấy nháp thi do các trường tự in theo mẫu thống nhất (có đủ các thông tin về họ tên và số báo danh của thí sinh, chữ ký cán bộ coi thi).

Điều 25. Làm thủ tục dự thi cho thí sinh

1. Trước ngày thi, Ban Coi thi các trường hoàn thành danh sách thí sinh của từng phòng thi để niêm yết trước phòng thi.

Phòng thi có một bản danh sách kèm theo ảnh của thí sinh để trao cho cán bộ coi thi đối chiếu, kiểm tra trong các buổi thi và khi thí sinh nhập học.

2. Ban Coi thi các trường có trách nhiệm:

a) Phổ biến công khai tới thí sinh quy chế và các văn bản quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Quốc phòng đối với thí sinh dự thi đúng thời gian quy định (vào buổi sáng trước ngày thi 01 ngày);

b) Hướng dẫn thí sinh đến phòng thi, bổ sung, điều chỉnh những sai sót về họ, đệm, tên, đối tượng, hộ khẩu thường trú, khu vực tuyển sinh, môn thi, khối thi của thí sinh; những bổ sung và điều chỉnh này, cán bộ tuyển sinh của trường ghi xác nhận vào tờ Phiếu đăng ký dự thi (Mẫu ĐK-01C) và cập nhật ngay vào máy tính;

c) Phổ biến cho thí sinh những tài liệu, vật dụng trái phép không được mang vào khu vực thi (khu vực thi do Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trường quy định phù hợp với thực tế);

d) Hướng dẫn cho thí sinh các nội dung cần ghi trên phiếu trả lời trắc nghiệm, để hạn chế thấp nhất những sai sót xảy ra.

Điều 26. Tổ chức coi thi

1. Bố trí cán bộ và tập huấn công tác coi thi:

a) Lựa chọn và bố trí cán bộ, giáo viên đủ tiêu chuẩn làm cán bộ coi thi, giám sát phòng thi, lực lượng bảo vệ, trật tự viên, y tế, phục vụ;

Lựa chọn cán bộ coi thi phải là người có chất lượng tốt;

Không sử dụng học viên là hạ sĩ quan coi thi, mỗi phòng thi phải bố trí ít nhất 01 cán bộ coi thi là giáo viên.

2. Tổ chức tập huấn cho cán bộ coi thi và các thành viên tham gia kỳ thi các nội dung trọng tâm sau đây:

a) Quy trình thực hiện nhiệm vụ, thẩm quyền và trách nhiệm cá nhân của từng thành viên làm công tác coi thi, kinh nghiệm phát hiện thí sinh gian lận trong kỳ thi, đặc biệt là việc thi hộ, thi kèm;

b) Hướng dẫn cách xác định các giấy tờ giả, dán ảnh giả (giấy báo thi, chứng minh thư, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông);

c) Hướng dẫn cách đối chiếu, kiểm tra giấy tờ theo quy định được mang vào phòng thi và thực tế thí sinh tại phòng thi, khi có nghi vấn gian lận phải báo với Trưởng Điểm thi hoặc cán bộ thanh tra để theo dõi, kiểm tra, xác minh, làm rõ;

Trường hợp chưa xác định chính xác lỗi vi phạm quy chế của thí sinh, không được làm ảnh hưởng đến thời gian làm bài, bảo đảm quyền lợi của thí sinh.

3. Cán bộ nắm chắc quy chế, nhiệm vụ và quy trình mới được phép làm nhiệm vụ coi thi.

4. Bố trí lực lượng coi thi có số lượng lớn hơn số cán bộ coi thi thực tế từ 5% - 10% để sẵn sàng thay thế những cán bộ vi phạm quy chế, chưa nắm chắc nhiệm vụ, do sức khỏe hoặc lý do khác.

5. Thành viên tham gia Ban Coi thi tuyệt đối không được mang theo điện thoại di động, máy thu, phát tín hiệu trong khi làm nhiệm vụ.

6. Khi phát hiện thí sinh mang tài liệu, vật dụng trái phép vào phòng thi, dù sử dụng hay chưa sử dụng đều bị đình chỉ thi ngay.

7. Cử cán bộ chuyên trách có nghiệp vụ và kinh nghiệm làm nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra của trường;

Tăng cường đôn đốc, nhắc nhở cán bộ coi thi xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy chế và yêu cầu Ban Coi thi xử lý ngay các trường hợp cán bộ coi thi không làm đúng chức trách.

8. Thực hiện nghiêm túc quy trình lập danh sách phòng thi, đánh số báo danh theo vần a, b, c (đối với những thí sinh trùng họ, đệm và tên thì thay đổi thứ tự báo danh của các thí sinh đó cách nhau ít nhất là 5 số) và thay đổi quy luật xếp chỗ ngồi của thí sinh trong phòng thi sau mỗi buổi thi để chống việc thi hộ, thi kèm: thí sinh không dự thi buổi thi trước phải xóa tên khỏi danh sách dự thi vào buổi thi tiếp theo.

9. Quản lý chặt chẽ giấy thi, đề thi thừa, thu lại toàn bộ giấy thi đã phát cho thí sinh (cả giấy thi thừa và giấy thi thí sinh làm bài hỏng phải thay); riêng phiếu trả lời trắc nghiệm nếu thí sinh làm hỏng xin thay, thực hiện cấp phiếu mới và thu phiếu cũ;

10. Ký giấy thi và phiếu trả lời trắc nghiệm:

a) Đối với các môn thi tự luận:

- Trước khi phát tờ giấy thi cho thí sinh, cán bộ coi thi thứ hai phải ký và ghi rõ họ tên vào đúng ô quy định trên tờ giấy thi;

- Cán bộ coi thi thứ nhất chỉ được ký và ghi rõ họ tên vào đúng ô quy định trên tờ giấy thi của thí sinh sau khi thí sinh đã ghi đầy đủ họ tên, số báo danh và các mục cần thiết khác trên tờ giấy thi.

b) Đối với các môn thi trắc nghiệm: Cả 2 cán bộ coi thi ký vào phiếu trả lời trắc nghiệm trước khi phát cho thí sinh.

11. Quản lý bài thi:

a) Cán bộ coi thi phải kiểm tra việc thí sinh tô số báo danh, mã đề thi trên phiếu trả lời trắc nghiệm trước khi thí sinh làm bài, khi thu bài phải so sánh với thông tin trên biên bản thu bài thi;

b) Tuyệt đối không để mất bài thi hoặc lẫn bài thi của thí sinh, không cho thí sinh đã nộp bài lấy lại bài thi, thực hiện nghiêm túc quy định giao nhận và bảo quản bài thi;

c) Kết thúc từng buổi thi, cán bộ coi thi tổ chức thu bài thi, phiếu trả lời trắc nghiệm đúng quy định, cả 2 cán bộ coi thi phải chịu trách nhiệm bảo quản chặt chẽ bài thi, phiếu trả lời trắc nghiệm đã thu và cùng mang về bàn giao cho Trưởng ban Coi thi (Trưởng điểm thi) và Thư ký;

d) Sau khi kiểm tra đủ số bài thi, phiếu trả lời trắc nghiệm cả 2 cán bộ coi thi và thư ký cùng dán và ký niêm phong vào túi đựng bài thi, túi đựng phiếu trả lời trắc nghiệm;

đ) Sau mỗi môn thi các túi đựng bài thi, phiếu trả lời trắc nghiệm được để trong hòm sắt có khóa lưu giữ tại kho bảo mật của nhà trường do Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trường giữ chìa khóa.

12. Khi bàn giao cho Ban Chấm thi làm phách (đối với môn thi tự luận), Hội đồng Chấm thi trắc nghiệm khu vực (đối với môn thi trắc nghiệm) phải có đủ thành phần theo quy định và túi đựng bài thi phải còn nguyên dấu và chữ ký niêm phong.

13. Cán bộ coi thi phải thực hiện đúng quy định thời gian biểu của từng buổi thi, theo hiệu lệnh thống nhất của từng điểm thi, không được tự ý thay đổi.

Những trường hợp đặc biệt, các sự cố bất thường, không được tự ý xử lý, phải báo cáo kịp thời Trưởng Điểm thi (Trưởng ban Coi thi) để xin ý kiến Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trường và Thường trực thi Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng.

14. Tăng cường công tác bảo vệ và bảo mật đề thi, chú ý công tác bảo vệ vòng ngoài để ngăn chặn kẻ xấu xâm phạm khu vực thi, cướp đề thi, chuyển tài liệu và gây rối trật tự;

Điểm thi nào để xảy ra tình trạng mất trật tự xung quanh phòng thi, cán bộ tham gia tuyển sinh tìm cách hỗ trợ thí sinh dưới mọi hình thức, Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh và cán bộ liên quan đều bị xử lý theo quy chế thi và quy định của pháp luật.

15. Các trường có trách nhiệm tổ chức hiệu quả công tác tiếp sức mùa thi, sinh viên tình nguyện, hỗ trợ, giúp đỡ thí sinh và gia đình đưa thí sinh về dự thi.

Điều 27. Tổ chức chấm thi

1. Môn thi tự luận:

a) Tổ chức khu vực chấm thi: Các trường tổ chức Ban Chấm thi ở nơi biệt lập với bên ngoài, liên tục có lực lượng bảo vệ, canh gác suốt ngày đêm; tất cả cán bộ trong Ban Chấm thi có tiếp xúc với bài thi phải cách ly hoàn toàn với bên ngoài trong suốt thời gian chấm thi.

b) Lựa chọn, bố trí cán bộ, nhà giáo đủ tiêu chuẩn tham gia làm cán bộ chấm thi, lực lượng bảo vệ và phục vụ của Ban Chấm thi;

Nhất thiết phải tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kỹ quy chế và đáp án chấm thi cho cán bộ chấm thi;

Cán bộ nắm chắc quy chế, nhiệm vụ và quy trình mới được phép làm nhiệm vụ chấm thi. Tuyệt đối không được mang bất cứ tài liệu, giấy tờ riêng và các phương tiện thông tin liên lạc khi vào và ra khỏi khu vực chấm thi;

c) Tổ chức làm phách và chấm thi theo đúng quy chế; quản lý đầu phách và bài thi một cách nghiêm ngặt, bảo mật tuyệt đối số phách bài thi, đầu phách không được để cùng với kho chứa bài thi;

Cán bộ thực hiện việc dồn túi, đánh số phách bài thi không được tham gia vào tổ thư ký chấm thi và ngược lại;

d) Bài thi do Trưởng ban Chấm thi trực tiếp quản lý, sau mỗi buổi làm việc, bài thi phải được lưu giữ trong tủ sắt và được khóa bằng 2 khóa khác nhau (Trưởng môn Chấm thi giữ chìa của một khóa, Ủy viên Ban Thư ký giữ chìa của một khóa), kho bảo mật để các tủ đựng bài thi do Trưởng ban Chấm thi giữ chìa khóa; cửa kho và tủ đựng bài thi chỉ được mở khi có đủ các thành viên giữ chìa khóa;

đ) Thực hiện nghiêm túc quy định chấm thi hai vòng độc lập tại hai phòng riêng biệt, theo đúng đáp án và thang điểm của Bộ Giáo dục và Đào tạo và chỉ chấm những bài thi hợp lệ.

e) Việc dồn túi chấm thi theo quy định một túi chấm được rút trong 5 phòng thi trở lên, đồng thời phải quy định về trách nhiệm cá nhân từng cán bộ liên quan trong việc quản lý bài thi, chống hiện tượng đánh tráo bài thi, viết thêm vào bài thi, chấm sai lệch, cho khống điểm bài thi hoặc các hiện tượng gian lận khác;

g) Các trường thành lập Ban Chấm kiểm tra và tổ chức chấm kiểm tra bài thi tuyển sinh đại học, cao đẳng theo Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Môn thi trắc nghiệm:

a) Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng quyết định thành lập Hội đồng Chấm thi trắc nghiệm tại ba khu vực:

- Tại Học viện Kỹ thuật quân sự, chấm thi cho các trường khu vực miền Bắc;

- Tại Trường Sĩ quan Thông tin, chấm thi cho các trường khu vực miền Trung;

- Tại Trường Sĩ quan Lục quân 2, chấm thi cho các trường khu vực miền Nam;

b) Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trường chịu trách nhiệm quản lý bài thi trắc nghiệm; ký hợp đồng chấm thi với các Hội đồng Chấm thi khu vực của Bộ Quốc phòng; khi bàn giao bài thi, túi bài thi phải còn nguyên niêm phong, có đủ thành phần và thực hiện theo quy định;

Cử cán bộ tham gia giám sát chặt chẽ quá trình chấm thi trắc nghiệm, thực hiện ghép điểm thi cho từng thí sinh đúng quy trình và bảo đảm chính xác tuyệt đối;

c) Chủ tịch Hội đồng Chấm thi trắc nghiệm các khu vực được ủy quyền của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm tiếp nhận và bảo quản bài thi, tổ chức chấm thi, kết quả chấm thi thực hiện theo Quy chế tuyển sinh đại học chính quy của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

d) Báo cáo kết quả chấm thi về Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng và trả kết quả chấm thi cho các trường đúng quy chế.

Mục 5. XÉT DUYỆT ĐIỂM CHUẨN VÀ CÔNG BỐ KẾT QUẢ TUYỂN SINH

Điều 28.Xét duyệt điểm chuẩn tuyển sinh

1. Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng quyết định điểm chuẩn tuyển sinh của các trường.

2. Thực hiện một điểm chuẩn chung với đối tượng thí sinh là quân nhân và thanh niên ngoài Quân đội; xác định điểm chuẩn riêng với đối tượng thí sinh khu vực phía Bắc (tính từ Quảng Bình trở ra) và phía Nam (tính từ Quảng Trị trở vào); quân nhân tại ngũ được xác định điểm tuyển theo hộ khẩu thường trú, cụ thể như sau:

a) Trường Sĩ quan Lục quân 2 xác định điểm chuẩn đến từng quân khu phía Nam theo tỷ lệ: Quân khu 5: 31%, Quân khu 7: 31%, Quân khu 9: 28%, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế và các đơn vị còn lại: 10%.

b) Trường Sĩ quan Kỹ thuật quân sự (Vin - Hem Pích) tuyển 50% thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Bắc, 50% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Nam;

c) Học viện Biên phòng, Trường Sĩ quan Chính trị tuyển 65% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Bắc, 35% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Nam;

d) Học viện Hậu cần, Học viện Hải quân, Trường Sĩ quan Công binh, Trường Sĩ quan Thông tin tuyển tối thiểu 25% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Nam;

đ) Học viện Phòng không - Không quân và các trường Sĩ quan: Pháo binh, Tăng - Thiết giáp, Đặc công, Phòng hóa tuyển tối thiểu 20% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Nam;

e) Các trường còn lại căn cứ vào kết quả thi để xác định tỷ lệ tuyển từng miền cho phù hợp;

g) Tất cả các trường cho phép dao động không quá 3% ở từng miền (hoặc từng quân khu), nhưng tổng số không vượt quá 100% chỉ tiêu.

3. Trường Sĩ quan Không quân: Tuyển sinh có yếu tố đặc thù (phải sơ tuyển sức khỏe đầu vào theo tiêu chuẩn đào tạo Phi công quân sự); trường hợp thí sinh có sức khỏe và tố chất tốt nhưng thiếu điểm tuyển sinh so với quy định, Cơ quan Thường trực có trách nhiệm đề xuất với Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định.

Điều 29. Xét tuyển nguyện vọng 1 và nguyện vọng bổ sung

1. Xét tuyển nguyện vọng 1:

a) Trên cơ sở kết quả thi của thí sinh đăng ký nguyện vọng 1 và chỉ tiêu đào tạo của từng trường đề xuất điểm tuyển nguyện vọng 1, báo cáo Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng;

b) Các trường nộp dữ liệu máy tính, danh sách kết quả thi theo số báo danh, theo thứ tự cao trên, thấp dưới và danh sách thí sinh trúng tuyển theo điểm chuẩn và kết quả thi của thí sinh thuộc đối tượng quy định tại Khoản 7 Điều 10 Thông tư này cùng với báo cáo đề nghị điểm chuẩn.

2. Việc xét tuyển các nguyện vọng bổ sung:

a) Thí sinh dự thi vào đại học quân sự, nhưng không trúng tuyển nguyện vọng 1, được sử dụng kết quả thi để đăng ký xét tuyển nguyện vọng bổ sung vào các trường đại học, cao đẳng ngoài Quân đội theo quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

b) Việc xét tuyển các nguyện vọng bổ sung vào các trường đại học, cao đẳng quân sự: Chỉ xét tuyển những thí sinh dự thi vào đại học hệ quân sự trong các trường quân đội, không trúng tuyển nguyện vọng 1, đăng ký xét tuyển nguyện vọng bổ sung vào các trường đại học, cao đẳng quân sự khác, có cùng khối thi, đề thi và chỉ được xét tuyển khi trường đó còn chỉ tiêu tuyển sinh;

c) Các trường khi tuyển sinh nguyện vọng 1 còn thiếu chỉ tiêu, hoặc khi thí sinh đến nhập học không đủ và đến nhập học nhưng không đủ tiêu chuẩn chính trị, sức khỏe phải loại ra, số lượng vào học thực tế còn thiếu so với chỉ tiêu Bộ Quốc phòng giao, được xét tuyển nguyện vọng bổ sung cho đủ chỉ tiêu; quy trình xét tuyển thực hiện theo quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo và phải bảo đảm tỷ lệ vùng, miền;

Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng thông báo chỉ tiêu, các trường tiếp nhận hồ sơ, xét tuyển, tổng hợp báo cáo theo quy trình, khi có quyết định của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng mới triệu tập thí sinh nhập học.

Điều 30. Công bố kết quả thi

1. Các trường được công bố kết quả thi của thí sinh (danh sách theo thứ tự số báo danh) ngay sau khi có kết quả thi chính thức trên trang thông tin điện tử (website) của trường, Cổng thông tin điện tử Bộ Quốc phòng (http://bqp.vn) và các phương tiện thông tin đại chúng trong và ngoài Quân đội.

2. Sau khi Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố điểm sàn đại học, cao đẳng, Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng công bố điểm chuẩn đại học, cao đẳng vào các trường trong Quân đội.

Mục 6. BÁO GỌI NHẬP HỌC VÀ HẬU KIỂM KẾT QUẢ TUYỂN SINH

Điều 31. Báo gọi nhập học

1. Giám đốc, hiệu trưởng các trường chịu trách nhiệm thông báo kết quả thi và triệu tập thí sinh trúng tuyển nhập học theo quyết định điểm chuẩn của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng.

Thời gian nhập học nguyện vọng 1 xong trước ngày 05 tháng 9 hằng năm;

Tổ chức khám sức khỏe xong trước ngày 10 tháng 9 hằng năm.

2. Trường hợp loại ra do không đủ tiêu chuẩn, các trường cấp cho thí sinh Giấy chứng nhận điểm thi (theo mẫu của Bộ Giáo dục và Đào tạo);

Ưu tiên xét tuyển nguyện vọng bổ sung vào học đại học, cao đẳng hệ dân sự các trường trong Quân đội, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi nhất cho thí sinh kịp đăng ký xét tuyển nguyện vọng bổ sung vào các trường đại học, cao đẳng ngoài Quân đội theo đúng quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo và quy định của pháp luật.

3. Thí sinh trúng tuyển đại học, cao đẳng hệ quân sự khi có thông báo triệu tập vào học của các trường quân đội, được Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra Lệnh gọi nhập ngũ vào học tập để phục vụ lâu dài trong Quân đội.

4. Thí sinh trúng tuyển đại học, cao đẳng hệ quân sự nhận được thông báo triệu tập vào học sau khi có Lệnh gọi nhập ngũ, hoặc khi đã nhập ngũ đều được nhập học theo triệu tập của các trường quân đội ngay năm đó, để học tập phục vụ lâu dài trong Quân đội; trường hợp đã nhập ngũ, đơn vị đang quản lý quân nhân chịu trách nhiệm làm thủ tục chuyển đơn vị cho quân nhân vế trường học tập theo thông báo nhập học của trường.

Quân nhân đã nhập ngũ mới nhận được thông báo trúng tuyển vào học đại học, cao đẳng hệ quân sự các trường quân đội, đã được đơn vị thông báo đi học, nhưng không đến học, không được bảo lưu kết quả thi vào các trường quân đội theo quy định tạiĐiểm b Khoản 6 Điều 1 Thông tư liên tịch số 13/2013/TTLT-BQP-BGDĐTngày 22/01/2013 về việc Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 175/2011/TTLT-BQP-BGDĐT ngày 13/9/2011 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 38/2007/NĐ-CP ngày 15/3/2007 của Chính phủ về việc tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ thời bình đối với công dân nam trong độ tuổi gọi nhập ngũ.

Điều 32. Khám tuyển sức khỏe cho thí sinh trúng tuyển nhập học

1. Tổ chức khám tuyển sức khỏe cho một số thí sinh trúng tuyển ngay trong tuần đầu về trường nhập học;

Các trường chủ động phối hợp với các bệnh viện quân đội theo sự phân công của Cục Quân y để khám và phân loại sức khỏe cho học viên của trường mình.

2. Nội dung khám: Khám lâm sàng và cận lâm sàng (xét nghiệm công thức máu; chức năng gan: SGOT, SGPT; đường máu, nước tiểu 10 thông số; điện tim; siêu âm, X - quang tim phổi thẳng, xét nghiệm sàng lọc HIV, ma túy).

3. Cục Quân y hướng dẫn chi tiết việc khám sức khỏe và xét nghiệm HIV, ma túy cho các đối tượng học viên mới nhập trường.

Điều 33. Tổ chức hậu kiểm công tác tuyển sinh và thẩm định danh sách thí sinh nhập học

1. Tổ chức hậu kiểm công tác tuyển sinh:

a) Sau kỳ thi tuyển sinh, các trường tổ chức kiểm tra, hậu kiểm kết quả thi của tất cả số thí sinh đã trúng tuyển vào trường mình theo quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

b) Tổ chức kiểm tra, đối chiếu ảnh thí sinh trong hồ sơ đăng ký dự thi, ảnh ở bảng ảnh phòng thi, ảnh trong hồ sơ đến nhập học và người đến nhập học phải trùng nhau, đúng là của người đến nhập học;

Đối chiếu chữ viết của thí sinh khi nhập học với chữ viết trong bài thi của thí sinh phải trùng khớp một người (phải là chữ viết của thí sinh đến nhập học);

Kiểm tra kết quả học tập và hạnh kiểm trong học bạ trung học phổ thông của thí sinh.

c) Các trường có thí sinh trúng tuyển nguyện vọng bổ sung đến nhập học, gửi công văn, danh sách đề nghị hậu kiểm, mẫu chữ viết và ảnh chụp khi thí sinh đến nhập học (nếu có) tới trường tổ chức thi;

Trường tổ chức thi chịu trách nhiệm hậu kiểm và trả lời bằng văn bản về kết quả hậu kiểm cho trường có thí sinh nhập học;

Trường hợp phát hiện thí sinh có nghi vấn gian lận, trường tổ chức thi chủ trì, phối hợp với trường có thí sinh đến nhập học điều tra, xác minh, làm rõ và xử lý theo quy định.

d) Giám đốc, hiệu trưởng các trường chịu trách nhiệm tổ chức hậu kiểm toàn bộ công tác tuyển sinh của đơn vị mình xong trước ngày khai giảng năm học mới;

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu phát hiện các vấn đề nghi vấn, phải tiến hành điều tra, xác minh làm rõ, trường hợp vi phạm, phải báo cáo và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng đề xuất biện pháp giải quyết;

Khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan điều tra có thẩm quyền, Hiệu trưởng các trường quyết định trả thí sinh vi phạm quy chế thi về đơn vị, địa phương.

2. Thẩm định danh sách thí sinh nhập học:

Kết thúc tuyển sinh các trường lập danh sách thí sinh vào học đầu khóa học, báo cáo về Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng thẩm định, làm cơ sở để các trường và cơ quan chức năng quản lý, phong (thăng) quân hàm và cấp bằng tốt nghiệp khi tốt nghiệp ra trường.

Điều 34. Thí sinh trúng tuyển kỳ thi tuyển sinh đại học quân sự được gửi đi đào tạo trường ngoài Quân đội và trường nước ngoài

1. Các trường lựa chọn số thí sinh trúng tuyển, có kết quả thi tuyển sinh cao gửi đi học ngay theo quy định tạiKhoản 3 Điều 28 Thông tư số 195/2011/TT-BQPngày 24/11/2011 của Bộ Quốc phòng quy định về đối tượng, tiêu chuẩn đào tạo cán bộ Quân đội nhân dân Việt Nam.

2. Khi tốt nghiệp ra trường được phong quân hàm sĩ quan và tổ chức bồi dưỡng kiến thức chính trị, quân sự xong mới điều động về đơn vị công tác.

 

Chương IV

TUYỂN SINH ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG QUÂN SỰ HỆ CHÍNH QUY

 

Điều 35. Các trường tuyển sinh, chỉ tiêu đào tạo

1. Các trường đào tạo sĩ quan cấp phân đội trình độ đại học được đào tạo sĩ quan cấp phân đội trình độ cao đẳng quân sự.

2. Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng thông báo chỉ tiêu tuyển sinh của từng trường

Điều 36. Đối tượng, tiêu chuẩn tuyển sinh

Đối tượng, tiêu chuẩn vào đào tạo sĩ quan cấp phân đội trình độ cao đẳng quân sự thực hiện như quy định tại các Điều 10, 12, 13 và Điều 14 Thông tư này

Điều 37. Tổ chức tuyển sinh, hậu kiểm công tác tuyển sinh.

1. Xét tuyển

a) Các trường đào tạo sĩ quan cấp phân đội trình độ cao đẳng, chỉ xét tuyển nguyện vọng bổ sung từ nguồn thí sinh nam có hộ khẩu thường trú ở phía Nam (thí sinh được hưởng điểm chuẩn ở phía Nam, tính từ Quảng Trị trở vào) 3 năm trở lên (tính đến tháng 9 năm thi) dự thi đại học quân sự cấp phân đội, không trúng tuyển nguyện vọng 1, thí sinh đăng ký xét tuyển nguyện vọng bổ sung vào học hệ cao đẳng quân sự (theo khối thi của từng trường), được xét tuyển theo quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo, chỉ tiêu xét tuyển hằng năm được phân bổ theo địa chỉ các quân khu phía Nam, lấy từ cao xuống thấp đến đủ chỉ tiêu quy định;

b) Trường Sĩ quan Không quân, xét tuyển nguyện vọng bổ sung từ nguồn thí sinh nam (kể cả quân nhân tại ngũ, quân nhân đã xuất ngũ, công nhân viên quốc phòng, thanh niên ngoài Quân đội) dự thi tuyển sinh đại học quân sự khối A, không trúng tuyển nguyện vọng 1, thí sinh đăng ký xét nguyện vọng bổ sung vào đào tạo cao đẳng kỹ thuật hàng không tại Trường Sĩ quan Không quân; điểm chuẩn xác định theo 2 miền Nam - Bắc, lấy từ cao xuống thấp đến đủ chỉ tiêu quy định (phía Bắc từ Quảng Bình trở ra, phía Nam từ Quảng Trị trở vào; quy định về hộ khẩu thường trú để xác định thí sinh được hưởng theo điểm chuẩn phía Nam hoặc phía Bắc, thực hiện như tuyển sinh đại học cấp phân đội);

c) Phương án xét tuyển

- Các trường căn cứ vào chỉ tiêu và số lượng thí sinh đăng ký xét tuyển nguyện vọng bổ sung, thực hiện xét tuyển từ điểm cao nhất đến hết chỉ tiêu được giao, báo cáo Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng phê duyệt;

- Khi có quyết định của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng mới được triệu tập thí sinh nhập học;

- Thí sinh nhập học nguyện vọng bổ sung đợt 1 nếu còn thiếu, được xét tuyển các đợt tiếp theo đến khi đủ chỉ tiêu quy định.

2. Thi tuyển

Trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội tổ chức thi tuyển vào đào tạo cao đẳng quân sự, như sau:

a) Đối tượng:

Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng thông báo đối tượng tuyển sinh vào từng ngành cho phù hợp với chỉ tiêu đào tạo.

b) Hồ sơ tuyển sinh:

- Sử dụng bộ hồ sơ tuyển sinh vào đào tạo sĩ quan cấp phân đội trình độ đại học;

- Thời gian giao nhận hồ sơ theo quy định tại Điều 22 Thông tư này;

c) Khối thi, môn thi, đề thi thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với từng ngành tuyển sinh vào đào tạo;

d) Thời gian thi, tổ chức thi cùng đợt 2 kỳ thi đại học của cả nước;

đ) Tổ chức coi thi, chấm thi, xét duyệt điểm tuyển và báo gọi nhập học: Thực hiện như tuyển sinh vào đào tạo sĩ quan cấp phân đội trình độ đại học. Điểm chuẩn tuyển sinh xác định theo hộ khẩu thường trú 2 miền Nam - Bắc;

e) Chỉ tiêu tuyển sinh thực hiện theo kế hoạch tuyển sinh quân sự của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng.

3. Công tác xét duyệt điểm chuẩn, công bố kết quả thi, báo gọi nhập học và hậu kiểm công tác tuyển sinh thực hiện theo các Điều 28, 29, 30, 31, 32 và Điều 33 Thông tư này.

 

Chương V

TUYỂN SINH ĐÀO TẠO TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP QUÂN SỰ HỆ CHÍNH QUY

 

Điều 38. Các trường tuyển sinh đào tạo

1. Học viện Hậu cần.

2. Trường Sĩ quan Không quân.

3. Trường Sĩ quan Phòng hóa.

4. Trường Sĩ quan Đặc công.

5. Trường Sĩ quan Kỹ thuật quân sự (Vin - Hem Pích).

6. Trường Cao đẳng Công nghiệp Quốc phòng.

7. Trường cao đẳng Công nghệ và Kỹ thuật ô tô.

8. Trường Trung cấp Kỹ thuật phòng không - Không quân.

9. Trường Trung cấp Kỹ thuật Hải quân .

10. Trường Trung cấp Biên phòng 1.

11. Trường Trung cấp Biên phòng 2.

12. Trường Trung cấp 24 Biên phòng.

13. Trường Trung cấp Kỹ thuật Thông tin.

14. Trường Trung cấp Kỹ thuật Công binh.

15. Trường Trung cấp Trinh sát.

16. Trường Trung cấp Quân y 1.

17. Trường Trung cấp Quân y 2.

18. Trường Trung cấp Kỹ thuật Quân khí.

19. Trường Trung cấp Kỹ thuật Mật mã.

20. Trường Trung cấp Kỹ thuật Tăng - Thiết giáp.

21. Trường Trung cấp Kỹ thuật miền Trung.

Điều 39. Đối tượng, tiêu chuẩn và hồ sơ tuyển sinh

1. Đối tượng:

Hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ theo quy định của pháp luật về nghĩa vụ quân sự, có thời gian phục vụ tại ngũ 6 tháng trở lên (tính đến tháng 4 năm tuyển sinh); Quân nhân chuyên nghiệp; Công nhân viên quốc phòng phục vụ quân đội đủ 12 tháng trở lên (tính đến tháng 9 năm tuyển sinh). Số lượng đăng ký dự tuyển theo chỉ tiêu phân bổ cho từng đơn vị.

2. Tiêu chuẩn:

a) Chính trị, đạo đức, văn hóa: Thực hiện theo quy định tại Điều 12 và Điều 13 Thông tư này. Riêng xếp loại hạnh kiểm (rèn luyện) năm cuối cấp trung học phổ thông phải đạt khá trở lên; xếp loại học lực năm cuối cấp trung học phổ thông đạt trung bình trở lên;

b) Tuổi đời: Từ 18 đến 25 tuổi (tính đến năm xét tuyển);

c) Sức khỏe:

- Tuyển chọn những thí sinh đạt sức khỏe loại 1 và loại 2 ở các chỉ tiêu: Thể lực, nội khoa, tâm thần kinh, ngoại khoa, da liễu, mắt, tai-mũi-họng, hàm-mặt; được lấy đến sức khỏe loại 3 về răng;

- Thí sinh là người có hộ khẩu thường trú từ 3 năm trở lên thuộc khu vực 1, hải đảo, phía Nam (từ Quảng Trị trở vào), thí sinh là người dân tộc thiểu số được lấy đến sức khỏe loại 3 về thể lực;

- Tổ chức khám sơ tuyển, khám tuyển thực hiện như Điều 18 và Điều 32 Thông tư này.

3. Hồ sơ tuyển sinh: Sử dụng 01 (một) bộ hồ sơ tuyển sinh trung cấp chuyên nghiệp quân sự do Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng phát hành, gồm:

a) 03 phiếu đăng ký dự tuyển (ĐK01-A, ĐK01-B, ĐK01-C);

b) 01 phiếu khám sức khỏe;

c) 01 Bản xác minh chính trị;

Thí sinh dự xét tuyển Trung cấp Kỹ thuật Mật mã Bản thẩm tra xác minh lý lịch theo mẫu quy định của ngành Cơ yếu;

d) 01 giấy chứng nhận được hưởng ưu tiên đối với những thí sinh thuộc diện ưu tiên;

Điều 40. Tổ chức tuyển sinh

1. Thực hiện xét tuyển theo kết quả học bạ trung học phổ thông.

2. Phương thức xét tuyển:

a) Các đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng tổ chức sơ tuyển, tuyển chọn, lập hồ sơ đăng ký xét tuyển kèm theo bản sao học bạ trung học phổ thông (có công chứng) nộp về trường đăng ký xét tuyển theo chỉ tiêu được giao;

b) Các trường tổ chức xét tuyển, thống nhất lấy tiêu chí xét tuyển bằng tổng cộng điểm tổng kết trung bình các môn học 3 năm học trung học phổ thông cộng với điểm ưu tiên để xét tuyển;

c) Điểm chuẩn trúng tuyển vào Trường Trung cấp Biên phòng 2 quy định đến từng quân khu phía Nam;

Quân nhân các đơn vị phía Nam xác định điểm chuẩn theo hộ khẩu thường trú.

d) Các trường còn lại điểm chuẩn quy định theo 2 miền Nam - Bắc, lấy từ cao xuống thấp đến đủ chỉ tiêu quy định (Phía Bắc từ Quảng Bình trở ra, phía Nam từ Quảng Trị trở vào).

đ) Về hộ khẩu thường trú xác định thí sinh được hưởng theo điểm chuẩn phía Nam hoặc phía Bắc, thực hiện như quy định tuyển sinh đại học cấp phân đội.

3. Thời gian sơ tuyển và bàn giao hồ sơ tuyển sinh thực hiện theo quy định tại Điều 22 Thông tư này.

4. Các trường báo cáo kết quả xét tuyển và đề nghị phương án điểm chuẩn về Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng trước ngày 10 tháng 7 hằng năm.

5. Tổ chức hậu kiểm công tác tuyển sinh:

a) Sau khi thí sinh trúng tuyển nhập học, các trường tổ chức hậu kiểm công tác tuyển sinh, kiểm tra, đối chiếu toàn bộ hồ sơ thí sinh đăng ký dự tuyển với hồ sơ và người đến nhập học, phải đúng với người đến nhập học;

Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của bằng tốt nghiệp trung học phổ thông và học bạ trung học phổ thông, đối chiếu kết quả học tập trong học bạ gốc với bản sao học bạ trong hồ sơ xét tuyển;

b) Giám đốc, hiệu trưởng các trường chịu trách nhiệm tổ chức hậu kiểm toàn bộ công tác tuyển sinh của đơn vị mình; trong quá trình tổ chức hậu kiểm, nếu phát hiện các vấn đề nghi vấn, phải tiến hành điều tra, xác minh làm rõ; trường hợp vi phạm, cần phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng đề xuất biện pháp giải quyết;

c) Những trường hợp sử dụng học bạ không hợp lệ, hoặc kết quả trong bản sao không đúng với học bạ gốc và các vi phạm khác phải loại ra, Hiệu trưởng các trường ra quyết định trả học viên về đơn vị cũ trước khi đi học;

d) Thời gian hậu kiểm phải xong trước khi khai giảng năm học mới.

6. Chỉ tiêu tuyển sinh thực hiện theo kế hoạch tuyển sinh quân sự của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng.

 

Chương VI

TUYỂN SINH ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC PHỤC VỤ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA (ĐÀO TẠO DÂN SỰ)

 

Điều 41. Các trường tuyển sinh đào tạo dân sự

1. Tuyển sinh đào tạo đại học:

a) Học viện Kỹ thuật quân sự;

b) Học viện Quân y;

c) Học viện Khoa học quân sự;

d) Học viện Hậu cần;

đ) Trường Sĩ quan kỹ thuật quân sự (Vin - Hem Pích);

e) Trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội;

g) Trường Sĩ quan Công binh;

h) Trường Sĩ quan Thông tin.

2. Tuyển sinh đào tạo cao đẳng:

a) Học viện Kỹ thuật quân sự;

b) Học viện Hậu cần;

c) Trường Sĩ quan Công binh;

d) Trường Sĩ quan Thông tin;

đ) Trường Sĩ quan Kỹ thuật quân sự (Vin - Hem Pích);

e) Trường Cao đẳng Công nghiệp quốc phòng;

g) Trường Cao đẳng Công nghệ và Kỹ thuật ô tô;

h) Trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội.

3. Tuyển sinh đào tạo trung cấp chuyên nghiệp:

a) Trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội;

b) Trường Cao đẳng Công nghiệp quốc phòng;

c) Trường Cao đẳng Công nghệ và Kỹ thuật ô tô;

d) Trường Trung cấp Quân y 1;

đ) Trường Trung cấp Quân y 2;

e) Trường Trung cấp Kỹ thuật Hải quân;

g) Trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề.

4. Đối với đào tạo văn bằng 2, liên thông đại học, liên thông cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và các lớp liên kết đào tạo ngoài trường, khi được giao chỉ tiêu đào tạo các trường chịu trách nhiệm hoàn thiện các văn bản, thủ tục pháp quy theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Điều 42. Địa điểm, thời gian thi, khối thi, môn thi, đề thi tuyển sinh

1. Các trường tuyển sinh đào tạo đại học:

a) Thực hiện theo quy chế Bộ Giáo dục và Đào tạo về thi tuyển sinh đại học hằng năm;

b) Chỉ tiêu cụ thể của từng trường thực hiện theo kế hoạch tuyển sinh của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng;

c) Địa điểm thi, do các trường quyết định, báo cáo Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng và thông báo cho thí sinh trong phiếu báo dự thi.

2. Các trường tuyển sinh đào tạo cao đẳng:

a) Thực hiện theo quy chế Bộ Giáo dục và Đào tạo về tuyển sinh cao đẳng hằng năm;

b) Chỉ tiêu cụ thể của từng trường thực hiện theo kế hoạch tuyển sinh của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng;

c) Trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội tổ chức thi tuyển;

d) Các trường còn lại tổ chức xét tuyển nguyện vọng bổ sung từ thí sinh không trúng tuyển đại học có cùng khối thi vào học cao đẳng dân sự theo quy chế Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành hằng năm.

3. Các trường tuyển sinh đào tạo trung cấp:

a) Thực hiện theo quy chế Bộ Giáo dục và Đào tạo về tuyển sinh trung cấp chuyên nghiệp;

b) Chỉ tiêu cụ thể của từng trường , thực hiện theo Kế hoạch tuyển sinh của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng;

c) Tổ chức xét tuyển vào đào tạo trung cấp chuyên nghiệp dân sự theo quy chế Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành hằng năm.

Điều 43. Tổ chức coi thi, chấm thi, xét tuyển, triệu tập thí sinh nhập học

1. Thực hiện theo Quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo; các trường căn cứ vào kết quả thi, kết quả đăng ký xét tuyển của thí sinh và chỉ tiêu tuyển sinh được giao, đề xuất điểm tuyển vào trường, báo cáo Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng.

2. Khi báo cáo đề nghị điểm chuẩn, các trường nộp dữ liệu máy tính, danh sách kết quả thi theo số báo danh, theo thứ tự từ cao xuống thấp và danh sách thí sinh trúng tuyển theo điểm chuẩn; các trường tuyển sinh theo nhóm ngành, hoặc theo từng ngành, nộp dữ liệu máy tính, danh sách kết quả thi và danh sách trúng tuyển theo nhóm ngành và ngành tuyển sinh.

3. Giám đốc, hiệu trưởng các trường chịu trách nhiệm thông báo kết quả thi và triệu tập thí sinh trúng tuyển nhập học theo quyết định điểm chuẩn của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng

4. Tổ chức hậu kiểm công tác tuyển sinh thực hiện theo quy định Điều 33 Thông tư này.

 

Chương VII

TUYỂN SINH ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC VÀ CÁC LOẠI HÌNH KHÁC

 

Điều 44. Tuyển sinh đào tạo sau đại học

1. Công tác tuyển sinh các loại hình đào tạo sau đại học thực hiện theo quy chế chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm hướng dẫn cụ thể công tác tuyển sinh đào tạo sau đại học.

Điều 45. Tuyển sinh đào tạo liên thông đại học, liên thông cao đẳng quân sự; hoàn thiện đại học cấp phân đội; hoàn thiện cao đẳng chỉ huy phân đội từ trung đội trưởng 801 và chỉ huy phân đội từ trợ lý huyện

1. Liên thông đại học:

a) Đào tạo liên thông đại học từ cao đẳng kỹ thuật, cao đẳng cấp phân đội và sĩ quan 3 năm, các ngành chuyên môn nghiệp vụ;

b) Đào tạo liên thông đại học cho đối tượng đào tạo cán bộ cấp trung, lữ đoàn chưa có bằng đại học (thời gian thi do Hiệu trưởng các trường quyết định, báo cáo về Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng trước khi khai giảng 15 ngày).

2. Hoàn thiện đại học: Đào tạo hoàn thiện đại học cấp phân đội từ sĩ quan 3 năm và sĩ quan cấp phân đội trình độ cao đẳng; hoàn thiện cao đẳng chỉ huy phân đội từ trung đội trưởng 801 và chỉ huy phân đội từ trợ lý huyện.

3. Liên thông cao đẳng: Đào tạo liên thông cao đẳng từ đối tượng đã qua đào tạo trung cấp chuyên nghiệp;

Các lớp đào tạo thuộc diện cơ quan quân lực quản lý, tuổi đời thí sinh vào học không quá 40 tuổi.

4. Các loại hình đào tạo liên thông lên cao đẳng hoặc đại học hệ quân sự và hệ dân sự các trường thực hiện theo quy định tại Thông tư số 55/2012/TT-BGDĐT ngày 25/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định đào tạo liên thông cao đẳng, đại học.

5. Các loại hình còn lại quy định tại điều này, do các trường tự tổ chức thi tuyển đầu vào đào tạo cùng ngày thi tuyển sinh đại học cấp phân đội của trường hoặc dự thi vào đợt 3 kỳ thi tuyển sinh cao đẳng hằng năm theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Điều 46. Tuyển sinh trung cấp ngắn hạn tập trung

1. Đối tượng, tiêu chuẩn:

a) Tuyển chọn trong số quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng đang phục vụ trong Quân đội đủ 12 tháng trở lên (tính đến tháng 9 năm tuyển sinh), đã tốt nghiệp trung học phổ thông;

b) Tuổi đời không quá 35 (tính đến năm tuyển sinh);

c) Đã tốt nghiệp sơ cấp theo chương trình đào tạo 12 tháng đến 18 tháng và làm đúng chuyên ngành đào tạo 12 tháng trở lên (tính đến tháng 9 năm tuyển sinh).

Trường hợp vào đào tạo ngành y sĩ đa khoa, trung cấp điều dưỡng, trung cấp dược phải qua đào tạo y tá sơ cấp, dược tá sơ cấp và làm đúng chuyên ngành đào tạo 24 tháng trở lên (tính đến tháng 9 năm tuyển sinh).

d) Đào tạo trung cấp ngắn hạn kỹ thuật Mật mã phải là Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.

2. Hồ sơ tuyển sinh và phương thức xét tuyển thực hiện như Điều 39 và Điều 40 Thông tư này.

Điều 47. Tuyển sinh chuyển loại trình độ trung cấp quân sự

1. Đối tượng, tiêu chuẩn:

a) Quân nhân chuyên nghiệp là khẩu đội trưởng, tiểu đội trưởng, phó trung đội trưởng, nhân viên trinh sát đặc nhiệm, chiến đấu viên;

Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng thuộc các chuyên nghiệp quân sự dôi dư biên chế;

Quân nhân chuyên nghiệp, Công nhân viên quốc phòng tốt nghiệp sơ cấp theo chương trình đào tạo dưới 12 tháng;

b) Tuổi đời không quá 35 (tính đến năm tuyển sinh), đã tốt nghiệp trung học phổ thông, qua sơ tuyển đạt các tiêu chuẩn quy định.

2. Hồ sơ tuyển sinh và phương thức xét tuyển thực hiện như Điều 39 và Điều 40 Thông tư này.

Điều 48. Tuyển sinh đào tạo đại học văn bằng 2

Các trường được giao chỉ tiêu đào tạo đại học văn bằng 2 chịu trách nhiệm tổ chức thi tuyển theo Quy chế đào tạo đại học văn bằng 2 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và quy định của Bộ Quốc phòng.

Điều 49. Tuyển sinh các lớp liên kết đào tạo đại học, cao đẳng và trung cấp của Bộ Công an với các trường quân đội

1. Các lớp liên kết đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp của Bộ Công an với các trường quân đội do Bộ Công an tổ chức thi, xét tuyển và quyết định danh sách thí sinh trúng tuyển vào học.

2. Các trường quân đội có trách nhiệm được giao đào tạo liên kết, đối đẳng với Bộ Công an tổ chức tiếp nhận thí sinh vào học theo chỉ tiêu và quyết định cử đi học của Bộ Công an.

Điều 50. Tuyển nữ đào tạo nhân viên chuyên môn kỹ thuật cho Quân đội

1. Các ngành, nghề đào tạo có tuyển nữ: Y, dược, cơ khí, công nghệ thông tin, thông tin, cơ yếu, nấu ăn, tài chính.

2. Số lượng tuyển: Căn cứ nhu cầu biên chế, chỉ tiêu dự tuyển được phân bổ hằng năm, đơn vị tuyển chọn, đưa đi đào tạo phù hợp kế hoạch sử dụng.

Điều 51. Tuyển sinh các đối tượng còn lại

1. Các loại hình đào tạo còn lại tuyển sinh theo kế hoạch năm học của từng trường.

2. Hiệu trưởng các trường chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra đầu vào, quyết định điểm trúng tuyển, số lượng vào học các loại hình đào tạo ngắn hạn, bồi dưỡng, chuyển loại, học viên tốt nghiệp ra trường thuộc diện cấp giấy chứng nhận, hoặc chứng chỉ của Bộ Quốc phòng, không vượt quá chỉ tiêu tuyển sinh được giao.

 

Chương VIII

TUYỂN SINH THEO CHẾ ĐỘ CỬ TUYỂN ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG, TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP VÀ DỰ BỊ ĐẠI HỌC

 

Điều 52. Đối tượng và vùng được cử tuyển

1. Đối tượng:

a) Căn cứ vào tiêu chuẩn và chỉ tiêu được giao, các đơn vị lựa chọn đề nghị cử tuyển tập trung ưu tiên cho đối tượng là thiếu sinh quân, con em dân tộc thiểu số, hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ ở quần đảo Trường Sa và các đảo được hưởng chính sách như đảo Trường Sa, thanh niên có hộ khẩu thường trú ở phía Nam (đối với những chuyên ngành thiếu cán bộ do chưa tuyển sinh được), nhưng tổng số người dân tộc Kinh không được quá 15% tổng chỉ tiêu được giao;

b) Phải có hộ khẩu thường trú liên tục cùng gia đình 5 năm trở lên (tính đến năm tuyển sinh) tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ và Ủy ban Dân tộc;

c) Trường hợp số thí sinh đăng ký xét cử tuyển ít hơn chỉ tiêu được giao, có thể bổ sung thêm các đối tượng là người dân tộc thiểu số Việt Nam mà dân tộc đó chưa có hoặc có rất ít cán bộ đạt trình độ đại học, cao đẳng trung cấp so với số dân của dân tộc đó trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thường trú ở Khu vực III, II (có thể xét cả đối tượng ở Khu vực I trong trường hợp dân tộc đó có rất ít cán bộ đạt trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp so với số dân của dân tộc đó trong phạm vi cả nước hoặc việc cử tuyển đối với các đối tượng này ở Khu vực III, II không đủ chỉ tiêu được giao), có hộ khẩu thường trú cùng gia đình từ 5 năm liên tục trở lên tính đến năm tuyển sinh;

Khi đã xét các đối tượng trên, nhưng số thí sinh đủ điều kiện xét cử tuyển vẫn ít hơn chỉ tiêu được giao sẽ không xét thêm;

d) Trường hợp số thí sinh đăng ký xét cử tuyển nhiều hơn chỉ tiêu được giao, thì thực hiện xét theo thứ tự ưu tiên trước hết là học sinh thuộc các dân tộc chưa được cử tuyển hoặc đã được cử tuyển nhưng số lượng rất ít thì thực hiện xét từ Khu vực III, II, I;

Ưu tiên xét thí sinh là con liệt sỹ, con thương binh, con của người được hưởng chính sách như thương binh (xếp từ người có mức độ thương tật cao trở xuống);

Ưu tiên học sinh đạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi của tỉnh, xếp loại học lực, hạnh kiểm cao hơn.

2. Vùng tuyển:

a) Các địa phương được công nhận là các thôn, xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu và các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, thuộc diện hỗ trợ đầu tư theo Chương trình 135 của Chính phủ;

b) Các địa phương được hưởng chính sách cử tuyển vào học các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân theo các quyết định của Ủy ban Dân tộc và Chính phủ.

Điều 53. Điều kiện, tiêu chuẩn tuyển sinh theo chế độ cử tuyển

Đối tượng được xét cử tuyển và đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp trong Quân đội phải qua sơ tuyển, có đủ các tiêu chuẩn về chính trị, đạo đức, sức khỏe, độ tuổi, vùng tuyển và phải có đủ các điều kiện sau:

1. Thí sinh đã tốt nghiệp trung học phổ thông theo hình thức giáo dục chính quy hoặc giáo dục thường xuyên, hiện tại không thuộc diện biên chế Nhà nước.

2. Xếp loại hạnh kiểm năm cuối cấp (hoặc xếp loại rèn luyện năm cuối khóa) đạt loại khá trở lên.

3. Xếp loại học tập năm cuối cấp: Tuyển vào đại học, cao đẳng, trung cấp đối với thí sinh đạt trung bình trở lên đối với người dân tộc thiểu số và loại khá trở lên đối với người dân tộc Kinh.

4. Tuổi đời, từ 17 đến 25 tuổi (tính đến năm tuyển sinh).

5. Được Ban Tuyển sinh quân sự cấp tỉnh, sư đoàn và tương đương sơ tuyển, báo cáo Ban Tuyển sinh quân sự cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng đề nghị; Hội đồng tuyển sinh các trường thẩm định, đề nghị; được Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng quyết định vào học.

Điều 54. Hồ sơ đăng ký tuyển sinh theo chế độ cử tuyển

Sử dụng thống nhất theo mẫu hồ sơ tuyển sinh đại học, cao đẳng và trung cấp quân sự do Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng phát hành, ngoài ra phải có thêm các giấy tờ sau:

1. Bản sao giấy khai sinh.

2. Bản sao bằng tốt nghiệp trung học phổ thông (giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời đối với thí sinh chưa được cấp bằng tốt nghiệp).

3. Bản sao học bạ trung học phổ thông.

4. Các giấy chứng nhận đối tượng mà thí sinh được hưởng ưu tiên xét cử tuyển.

5. Giấy xác nhận hộ khẩu thường trú do Trưởng Công an xã, phường, thị trấn có thẩm quyền cấp (phải ghi rõ thời gian từ khi đến cư trú tại địa phương).

6. Bản photocopy (không công chứng) quyết định và trang tên địa phương nơi thí sinh cư trú thuộc vùng được cử tuyển;

Trường hợp xã mới chia tách hoặc sáp nhập phải có bản photocopy quyết định của cấp có thẩm quyền, đồng thời ghi rõ vào phần ghi chú trong danh sách đề nghị của đơn vị.

Điều 55. Quy trình xét cử tuyển

1. Căn cứ chỉ tiêu cử tuyển do Bộ Quốc phòng giao, Ban Tuyển sinh quân sự và cơ quan chức năng các quân khu hoặc tương đương phân bổ chỉ tiêu cho các đơn vị, địa phương trực thuộc và chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện, chỉ tiêu phải bảo đảm đúng cơ cấu vùng miền.

2. Ban Tuyển sinh quân sự và cơ quan chức năng cấp sư đoàn, tỉnh và tương đương tổ chức sơ tuyển và hướng dẫn thí sinh làm hồ sơ theo mẫu quy định của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng, thực hiện xong trước ngày 25 tháng 6 hằng năm.

3. Ban Tuyển sinh quân sự các cấp xét duyệt, thông qua cấp ủy cùng cấp và báo cáo đề nghị với các trường trước ngày 30 tháng 6 hằng năm.

4. Hội đồng tuyển sinh các trường thẩm định, báo cáo đề nghị với Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng (qua Cơ quan Thường trực) trước ngày 15 tháng 7 hằng năm.

5. Cơ quan Thường trực chủ trì, phối hợp với Cục Cán bộ/Tổng cục Chính trị, Cục Quân lực/Bộ Tổng Tham mưu thẩm định và đề xuất danh sách đủ tiêu chuẩn cử tuyển xong trước ngày 10 tháng 8; tổng hợp, báo cáo Trưởng ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định trước ngày 30 tháng 8 hằng năm.

6. Về học dự bị trước khi học chính khóa:

a) Thí sinh được cử tuyển vào đào tạo đại học, cao đẳng quân sự phải học 1 năm dự bị;

b) Thí sinh là thanh niên ngoài Quân đội được cử tuyển vào đào tạo trung cấp quân sự phải học 1 năm dự bị;

c) Thí sinh là Quân nhân và Thiếu sinh quân được cử tuyển vào đào tạo trung cấp quân sự không phải học dự bị;

d) Địa điểm học dự bị, tại Trường Sĩ quan Lục quân 1 (đối với thí sinh ở các tỉnh phía Bắc), Trường Sĩ quan Lục quân 2 (đối với thí sinh ở các tỉnh phía Nam) để bồi dưỡng kiến thức văn hóa, quân sự và chính trị;

đ) Kết thúc thời gian học dự bị bàn giao học viên về trường được cử tuyển để tiếp tục đào tạo theo quy trình.

7. Thí sinh cử tuyển vào học dự bị đại học, cao đẳng và trung cấp quân sự, các trường thực hiện khám tuyển sức khỏe cho thí sinh như vào học chính khóa; những trường hợp mắc bệnh nhẹ, cấp tính có thể chữa khỏi hoàn toàn trong thời gian ngắn các trường cho đi chữa bệnh theo tuyến của đơn vị; những trường hợp có thể lực chung chưa đạt tiêu chuẩn, nhưng có khả năng sau 1 năm học dự bị sẽ phát triển đủ tiêu chuẩn được giữ lại để học tập, rèn luyện đến khi vào học chính khóa tổ chức khám kiểm tra lại, nếu vẫn không đủ mới thực hiện trả về đơn vị cũ trước khi cử đi học.

Điều 56. Tuyển sinh đào tạo dự bị đại học quân sự

1. Tổ chức lớp dự bị đại học tại Học viện Hải quân cho quân nhân đã có thành tích tốt trong thực hiện nhiệm vụ, có thời hạn công tác từ 12 tháng trở lên tại quần đảo Trường Sa và các đảo khác được hưởng chính sách ưu tiên như đảo Trường Sa. Sau một năm học dự bị đại học, số quân nhân trên sẽ được xét cử tuyển đi học đại học, cao đẳng quân sự theo quy chế.

2. Việc khám sức khỏe cho thí sinh dự bị đại học thực hiện theo Khoản 8 Điều 55 Thông tư này.

 

Chương IX

TUYỂN SINH ĐÀO TẠO CÁN BỘ NGÀNH QUÂN SỰ CƠ SỞ

 

Mục 1. CÁC TRƯỜNG TUYỂN SINH, ĐỐI TƯỢNG VÀ CHỈ TIÊU TUYỂN SINH

Điều 57. Các trường tuyển sinh

1. Tuyển sinh đào tạo cán bộ quân sự Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) trình độ cao đẳng, đại học chính quy; dự bị đại học, liên thông từ cao đẳng lên đại học vừa làm vừa học ngành quân sự cơ sở:

a) Trường Sĩ quan Lục quân 1, tuyển thí sinh từ tỉnh Thừa Thiên - Huế trở ra;

b) Trường Sĩ quan Lục quân 2, tuyển thí sinh từ thành phố Đà Nẵng trở vào.

2. Tuyển sinh đào tạo hình thức vừa làm vừa học cán bộ quân sự Ban Chỉ huy quân sự cấp xã trình độ cao đẳng ngành quân sự cơ sở:

a) Trường Sĩ quan Lục quân 1 liên kết đào tạo với Trường Quân sự Quân khu 1, 2, 3, 4 tuyển thí sinh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) thuộc địa bàn từng quân khu; liên kết đào tạo với Trường Quân sự Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội tuyển thí sinh thuộc địa bàn thành phố Hà Nội;

b) Trường Sĩ quan Lục quân 2 liên kết đào tạo với Trường Quân sự Quân khu 5, 7, 9 tuyển thí sinh các tỉnh thuộc địa bàn từng quân khu;

Liên kết với Trường Quân sự Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh tuyển sinh và đào tạo liên thông từ trung cấp lên cao đẳng hệ vừa làm vừa học ngành quân sự cơ sở cho thí sinh thuộc địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

3. Các trường tuyển sinh và tổ chức đào tạo cán bộ quân sự Ban Chỉ huy quân sự cấp xã trình độ trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở: Trường Quân sự cấp tỉnh; Trường Quân sự Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội tổ chức đào tạo thí sinh trên địa bàn từng tỉnh.

Điều 58. Đối tượng tuyển sinh

1. Tuyển sinh đại học, cao đẳng ngành quân sự cơ sở chính quy và cử tuyển đại học:

a) Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã chưa qua đào tạo;

b) Cán bộ chỉ huy, chiến sĩ dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ nòng cốt;

c) Hạ sĩ quan, chiến sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam đã hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ;

d) Sĩ quan dự bị chưa xếp vào các đơn vị dự bị động viên;

đ) Cán bộ chỉ huy, chiến sĩ dân quân tự vệ nòng cốt;

e) Cán bộ, đảng viên, đoàn viên thanh niên đang công tác tại cơ sở;

Đối tượng là cán bộ chỉ huy, chiến sĩ dân quân tự vệ nòng cốt đang công tác phải có thời gian tham gia ít nhất 6 tháng; cán bộ đảng viên, đoàn viên thanh niên công tác tại cơ sở phải có thời gian ít nhất 1 năm trở lên.

2. Tuyển sinh đào tạo liên thông từ trung cấp lên cao đẳng hình thức vừa làm vừa học: Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã và các đối tượng là nguồn cán bộ quân sự Ban Chỉ huy quân sự cấp xã đã có bằng trung cấp ngành quân sự cơ sở;

3. Tuyển sinh đào tạo liên thông từ cao đẳng lên đại học hình thức vừa làm vừa học: Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã và các đối tượng là nguồn cán bộ quân sự Ban Chỉ huy quân sự cấp xã đã có bằng cao đẳng ngành quân sự cơ sở.

Điều 59. Chỉ tiêu tuyển sinh

1. Đào tạo đại học, cao đẳng (cả hệ chính quy và liên thông) ngành quân sự cơ sở thực hiện theo Kế hoạch tuyển sinh của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng.

2. Đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở thực hiện theoĐiểm b Khoản 1 Điều 26 Nghị định số 58/2010/NĐ-CPngày 01/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ;

Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định chỉ tiêu đào tạo hằng năm.

Mục 2. TIÊU CHUẨN TUYỂN SINH

Điều 60. Tiêu chuẩn tuyển sinh

1. Tuyển sinh đại học, cao đẳng ngành quân sự cơ sở hệ chính quy:

a) Tuổi đời: Không quá 31 tuổi (tính đến năm tuyển sinh);

b) Sức khỏe: Đạt sức khỏe loại 1, loại 2, loại 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 36/2011/TTLT-BYT-BQP của liên Bộ Y tế - Bộ Quốc phòng. Riêng tiêu chuẩn về thể lực chung và răng được lấy đến loại 4;

c) Trình độ văn hóa: Đã tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc tương đương trở lên;

d) Chính trị, phẩm chất đạo đức:

- Là đảng viên hoặc có đủ điều kiện phát triển thành đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam;

- Có phẩm chất đạo đức tốt; lý lịch rõ ràng; bản thân và gia đình chấp hành tốt đường lối chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;

đ) Được cấp ủy, chính quyền cấp xã xác định là nguồn cán bộ quân sự cơ sở trong quy hoạch của địa phương, thông qua quy trình xét tuyển, trúng tuyển được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cử đi đào tạo và bố trí sử dụng sau đào tạo.

2. Tuyển sinh đào tạo liên thông từ trung cấp lên cao đẳng, từ cao đẳng lên đại học hình thức vừa làm vừa học:

a) Tuổi đời: Trung cấp chuyên nghiệp lên trình độ cao đẳng ngành quân sự cơ sở từ trên 22 tuổi đến 45 tuổi; cao đẳng ngành quân sự cơ sở lên đại học ngành quân sự cơ sở từ trên 24 tuổi đến 45 tuổi;

b) Sức khỏe: Có đủ tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này;

c) Học viên tốt nghiệp trung cấp hoặc cao đẳng ngành quân sự cơ sở đạt loại khá trở lên được tham gia dự tuyển ngay sau khi tốt nghiệp; tốt nghiệp loại trung bình phải có ít nhất 1 năm công tác tại cơ sở mới được tham gia dự tuyển;

d) Có phẩm chất đạo đức tốt; lý lịch rõ ràng; bản thân và gia đình chấp hành tốt đường lối chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;

đ) Được cấp ủy, chính quyền địa phương xác định trong quy hoạch nguồn cán bộ quân sự Ban Chỉ huy quân sự cấp xã; thông qua quy trình xét tuyển, trúng tuyển được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cử đi đào tạo và bố trí sử dụng sau đào tạo.

3. Tuyển sinh cử tuyển đào tạo đại học:

a) Độ tuổi: Không quá 31 tuổi tính đến năm tuyển sinh;

b) Sức khỏe: Có đủ tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này; việc khám sức khỏe cho thí sinh cử tuyển đại học thực hiện theo Khoản 7 Điều 55 Thông tư này;

c) Chính trị, phẩm chất đạo đức:

- Là đảng viên hoặc có đủ điều kiện phát triển thành đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam;

- Có phẩm chất đạo đức tốt; lý lịch rõ ràng, bản thân và gia đình chấp hành tốt đường lối chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;

d) Thí sinh phải có hộ khẩu thường trú liên tục 5 năm trở lên (tính đến năm tuyển sinh) tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại Khoản 2 Điều 52 Thông tư này;

đ) Được cấp ủy, chính quyền cấp xã xác định là nguồn cán bộ quân sự cơ sở trong quy hoạch của địa phương; thông qua quy trình xét tuyển theo quy định tại Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ; được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cử đi đào tạo và bố trí sử dụng sau đào tạo.

Mục 3. TỔ CHỨC SƠ TUYỂN VÀ ĐĂNG KÝ DỰ THI

Điều 61. Hồ sơ tuyển sinh

1. 03 phiếu đăng ký dự thi ĐK01-A, ĐK01-B, ĐK01-C (sử dụng bộ hồ sơ tuyển sinh đại học cấp phân đội)

2. 01 đơn đăng ký dự thi của thí sinh.

3. 01 bản sao Giấy khai sinh.

4. 01 bản sao bằng tốt nghiệp trung học phổ thông (Giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời đối với thí sinh chưa được cấp bằng tốt nghiệp); nếu là thí sinh dự thi đào tạo liên thông có thêm bản sao bằng tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng; thí sinh xét tuyển thẳng và cử tuyển có thêm bản sao học bạ trung học phổ thông.

5. 01 bản thẩm tra xác minh lý lịch.

6. 01 phiếu sức khỏe tuyển sinh quân sự.

7. Xác nhận của cấp ủy Đảng cấp xã là cán bộ trong nguồn quy hoạch cán bộ Ban Chỉ huy quân sự cấp xã đề nghị trên xét đi đào tạo và hướng sử dụng sau đào tạo;

Trường hợp thí sinh xét cử tuyển có thêm bản sao hộ khẩu và giấy xác nhận thường trú đủ 5 năm liên tục tính đến năm tuyển sinh do công an cấp xã xác nhận; Bản photocopy (không công chứng) quyết định và trang tên địa phương nơi thí sinh cư trú thuộc vùng được cử tuyển; với những xã mới chia tách hoặc sáp nhập phải có bản photocopy quyết định của cấp có thẩm quyền, đồng thời ghi rõ vào phần ghi chú trong danh sách đề nghị của đơn vị.

8. Các giấy tờ chứng nhận là đối tượng chính sách ưu tiên (nếu có).

9. 06 ảnh chân dung cỡ 4 x 6 cm theo quy định tại Khoản 3 Điều 17 Thông tư này.

10. 01 phong bì có dán tem và ghi rõ địa chỉ liên lạc; hồ sơ làm thành 02 bộ; khi nộp hồ sơ phải xuất trình bản chính học bạ trung học phổ thông và các văn bằng tốt nghiệp để cán bộ thu hồ sơ đối chiếu theo quy định.

Điều 62. Tổ chức sơ tuyển và đăng ký dự thi

1. Thí sinh dự thi đại học, cao đẳng ngành quân sự cơ sở hệ chính quy đăng ký dự thi riêng theo chỉ tiêu đã phân bổ cho các quân khu.

2. Ban Tuyển sinh quân sự cấp huyện:

a) Trực tiếp phổ biến quán triệt trách nhiệm, quyền lợi của thí sinh thực hiện nhiệm vụ đào tạo;

b) Hướng dẫn thí sinh làm hồ sơ theo mẫu quy định của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng;

c) Tiếp nhận hồ sơ, tổ chức sơ tuyển, thẩm tra, xác minh chính trị thông qua Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày 15 tháng 4 hằng năm;

d) Việc kê khai và nộp hồ sơ, ký xác nhận hồ sơ đăng ký dự thi, tổ chức xác minh chính trị thực hiện theo quy định tại Điều 17 và Điều 19 Thông tư này.

3. Ban Tuyển sinh quân sự cấp tỉnh:

a) Thẩm định hồ sơ thí sinh đăng ký dự thi xong trước ngày 25 tháng 4 hằng năm;

b) Thông qua Ban Chỉ đạo đào tạo cùng cấp, báo cáo và đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định danh sách thí sinh đủ tiêu chuẩn dự thi về Ban Tuyển sinh quân sự quân khu trước ngày 30 tháng 4 hằng năm; riêng hồ sơ thí sinh cử tuyển xong trước ngày 20 tháng 6 hằng năm.

4. Ban Tuyển sinh quân sự quân khu, Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội:

a) Tổ chức thẩm định, xét duyệt thông qua Ban chỉ đạo Đào tạo cùng cấp;

b) Báo cáo danh sách thí sinh đăng ký dự thi về Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng (qua Cục Nhà trường, Cục Dân quân tự vệ);

c) Bàn giao danh sách, hồ sơ thí sinh về Trường Sĩ quan Lục quân 1, Trường Sĩ quan Lục quân 2 theo quy định tại Điều 22 Thông tư này;

d) Báo cáo danh sách thí sinh và hồ sơ đề nghị cử tuyển về các trường trước ngày 30 tháng 6 hằng năm.

5. Hội đồng tuyển sinh Trường Sĩ quan Lục quân 1, Trường Sĩ quan Lục quân 2:

a) Tổ chức xét duyệt hồ sơ thí sinh đăng ký dự thi;

b) Báo cáo kết quả xét duyệt về Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng, Ban Chỉ đạo đào tạo Bộ Quốc phòng, cụ thể như sau:

- Tuyển sinh đại học, cao đẳng trước ngày 27 tháng 5 hằng năm;

- Cử tuyển đại học, cao đẳng trước ngày 15 tháng 7 hằng năm;

c) Thông báo kết quả xét duyệt hồ sơ tuyển sinh đại học, cao đẳng cho các quân khu và Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội trước ngày 27 tháng 5 hằng năm.

6. Tổ chức ôn luyện cho thí sinh trước khi thi:

a) Các trường chủ trì đào tạo có trách nhiệm gửi hướng dẫn nội dung ôn thi cho thí sinh dự thi đào tạo liên thông và văn bằng 2 ngành quân sự cơ sở trước kỳ thi ít nhất 2 tháng;

b) Các quân khu và Bộ chỉ huy cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức ôn luyện cho thí sinh dự thi ngành quân sự cơ sở ít nhất 1 tháng trước khi thi bằng kinh phí địa phương.

Mục 4. TỔ CHỨC KỲ THI

Điều 63.Địa điểm thi, môn thi, thời gian thi, đề thi

1. Địa điểm thi

a) Đại học, cao đẳng chính quy:

- Thí sinh thuộc địa bàn từ tỉnh Thừa Thiên - Huế trở ra thi tại Trường Sĩ quan Lục quân 1;

- Thí sinh thuộc địa bàn thành phố Đà Nẵng trở vào thi tại Trường Sĩ quan Lục quân 2;

b) Đào tạo liên thông từ cao đẳng lên đại học và liên thông từ trung cấp lên cao đẳng vừa làm vừa học: Tổ chức điểm thi tại trường quân sự các quân khu, Trường Quân sự Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội và Trường Quân sự Thành phố Hồ Chí Minh.

2. Môn thi:

a) Thi đại học, cao đẳng chính quy: Thi khối C (3 môn: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý);

b) Thi liên thông từ trung cấp lên cao đẳng hệ vừa làm vừa học: Thi 3 môn (Ngữ văn; Công tác Đảng, Công tác chính trị và môn Chuyên ngành quân sự địa phương);

c) Thi liên thông từ cao đẳng lên đại học hệ vừa làm vừa học: Thi 3 môn (Ngữ văn; Công tác Đảng, Công tác chính trị và môn Chuyên ngành quân sự địa phương).

3. Thời gian thi:

a) Thi đại học chính quy: Thi trong 02 ngày, đợt 2 kỳ thi đại học chính quy theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

b) Thi cao đẳng chính quy: Thi trong 02 ngày, đợt 3 kỳ thi cao đẳng chính quy theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

c) Thi liên thông từ trung cấp lên cao đẳng hệ vừa làm vừa học: Thi trong 02 ngày, cùng đợt 3 kỳ thi cao đẳng chính quy theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

d) Thi liên thông từ cao đẳng lên đại học hệ vừa làm vừa học: Thi trong 02 ngày, cùng đợt 3 kỳ thi cao đẳng chính quy theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

4. Đề thi:

a) Thi đại học, cao đẳng chính quy: Dùng đề thi đại học, cao đẳng khối C của Bộ Giáo dục và Đào tạo soạn thảo chung cho các trường đại học, cao đẳng;

b) Thi liên thông từ trung cấp lên cao đẳng, từ cao đẳng lên đại học hệ vừa làm vừa học do Trường Sĩ quan Lục quân 1 và Trường Sĩ quan Lục quân 2 tự ra đề thi.

5. Các trường tuyển sinh liên thông đại học, cao đẳng hình thức vừa làm vừa học, thực hiện theo quy định tạiKhoản 2 Điều 9 Thông tư số 55/2012/TT-BGDĐTngày 25/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định đào tạo liên thông trình độ cao đẳng, đại học;

Thời gian xác định nhận bằng tốt nghiệp đến ngày nộp hồ sơ đăng ký dự thi của thí sinh dự thi liên thông cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở thực hiện theoĐiểm 2 Văn bản số 3748/BGDĐT-GDĐHngày 05/6/2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Tổ chức tuyển sinh đào tạo liên thông trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở hình thức vừa làm vừa học.

6. Tuyển sinh vào đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở thực hiện theo Thông tư số 117/2009/TT-BQP ngày 30 tháng 12 năm 2009 của Bộ Quốc phòng quy định về đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở.

Điều 64. Tổ chức coi, chấm thi

Thực hiện theo quy định tại các Điều 25, 26 và Điều 27 Thông tư này.

Mục 5. XÉT DUYỆT ĐIỂM CHUẨN, BÁO GỌI NHẬP HỌC VÀ HẬU KIỂM KẾT QUẢ TUYỂN SINH

Điều 65. Xét duyệt điểm chuẩn và báo gọi nhập học

1. Điểm chuẩn:

a) Đào tạo đại học, cao đẳng hệ chính quy:

- Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng quyết định điểm chuẩn tuyển sinh đại học, cao đẳng ngành quân sự cơ sở không thấp hơn điểm sàn quy định vào đào tạo đại học, cao đẳng của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

- Điểm chuẩn tuyển sinh theo phương thức lấy từ thí sinh có điểm thi cao nhất trở xuống theo chỉ tiêu được giao;

- Thí sinh dự thi đại học ngành quân sự cơ sở không trúng tuyển nguyện vọng 1, có điểm thi bằng hoặc cao hơn điểm sàn cao đẳng của Bộ Giáo dục và Đào tạo được xét nguyện vọng bổ sung vào đào tạo cao đẳng ngành quân sự cơ sở khi còn chỉ tiêu quy định theo từng quân khu.

b) Đào tạo liên thông từ trung cấp chuyên nghiệp lên cao đẳng, từ cao đẳng lên đại học hệ vừa làm vừa học: Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng quyết định điểm chuẩn tuyển sinh vào các trường.

c) Tuyển sinh cử tuyển đại học:

- Căn cứ vào tiêu chuẩn và chỉ tiêu được giao, các quân khu, địa phương chỉ đạo việc cử tuyển tập trung ưu tiên cho đối tượng thuộc các thôn, xã đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo theo Khoản 2 Điều 52 Thông tư này, nhưng đối tượng là người dân tộc Kinh không được vượt quá 15% tổng chỉ tiêu được giao;

- Trường hợp số thí sinh đăng ký xét cử tuyển ít hơn chỉ tiêu được giao: Thực hiện theo quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 52 Thông tư này;

- Trường hợp số thí sinh đăng ký xét cử tuyển nhiều hơn chỉ tiêu được giao, thì thực hiện xét theo thứ tự ưu tiên thí sinh thuộc các dân tộc chưa được cử tuyển hoặc đã được cử tuyển nhưng số lượng rất ít thì thực hiện xét từ Khu vực III, II, I;

Ưu tiên xét thí sinh là con liệt sỹ, con thương binh, con của người được hưởng chính sách như thương binh;

Ưu tiên xét cử tuyển các đối tượng là cán bộ chỉ huy, chiến sĩ dân quân tự vệ nòng cốt được khen thưởng từ bằng khen trở lên; chiến sĩ dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ.

2. Báo gọi nhập học:

a) Căn cứ vào quy định điểm chuẩn của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng, hiệu trưởng các trường thông báo kết quả thi và danh sách thí sinh trúng tuyển tới các quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội và Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh;

b) Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh báo cáo với Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh danh sách thí sinh trúng tuyển và đề nghị Ủy ban nhân dân ra quyết định cử thí sinh trúng tuyển đi đào tạo đại học, cao đẳng ngành quân sự cơ sở;

c) Sau khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cử thí sinh trúng tuyển đi đào tạo đại học, cao đẳng ngành quân sự cơ sở Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các ban ngành, bảo đảm ngân sách địa phương chi cho nhiệm vụ đào tạo và bảo đảm chế độ chính sách cho học viên theo đúng quy định của Bộ Quốc phòng;

Tổ chức quán triệt nhiệm vụ, đưa thí sinh trúng tuyển đến trường nhập học theo quy định;

Giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp ký kết hợp đồng bảo đảm đào tạo với các trường;

d) Thời gian các trường triệu tập thí sinh nhập học các loại hình đào tạo ngành quân sự cơ sở xong trước ngày 10 tháng 9 hằng năm; tổ chức khám sức khỏe xong trước ngày 15 tháng 9 hằng năm;

đ) Tổ chức hậu kiểm, thẩm định danh sách thí sinh nhập học thực hiện theo quy định tại Điều 33 Thông tư này.

 

Chương X

CHÍNH SÁCH ƯU TIÊN TRONG TUYỂN SINH

 

Điều 66. Chính sách ưu tiên theo đối tượng

Các đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên trong tuyển sinh thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; thí sinh thi vào các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp đào tạo cho quân sự, việc thực hiện chính sách ưu tiên đối tượng trong tuyển sinh được quy định thêm như sau:

1. Thuộc nhóm ưu tiên 1 (UT1): Quân nhân tại ngũ được cử đi học, có 01 năm đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở trở lên.

2. Thuộc nhóm ưu tiên 2 (UT2): Con sĩ quan quân đội, con quân nhân chuyên nghiệp, con công chức quốc phòng hưởng lương tương đương sĩ quan, đang tại chức hoặc đã nghỉ chế độ, chuyển ngành.

Giao Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng quy định cụ thể trong Kế hoạch tuyển sinh hằng năm

Điều 67. Chính sách ưu tiên theo khu vực

Các đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên trong tuyển sinh thực hiện theo quy chế hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Điều 68. Chính sách ưu tiên xét tuyển, xét tuyển thẳng

1. Đối tượng ưu tiên xét tuyển, xét tuyển thẳng thực hiện theo Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành hằng năm;

Chỉ tiêu và phương thức xét tuyển thẳng vào các trường quân đội thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng.

2. Riêng đối tượng thí sinh có hộ khẩu thường trú từ 3 năm trở lên, học 3 năm và tốt nghiệp trung học phổ thông tại các huyện nghèo (học sinh học trung học phổ thông dân tộc nội trú tính theo hộ khẩu thường trú), tính đến ngày nộp hồ sơ đăng ký xét tuyển theo quy định tại Nghị quyết số 30a/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo và Quyết định số 293/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương cho 23 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao được áp dụng cơ chế, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng theo quy định của Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo; thí sinh là người dân tộc rất ít người theo quy định tại Đề án phát triển giáo dục đối với các dân tộc rất ít người giai đoạn 2010-2015 theo Quyết định số 2123/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ và thí sinh 20 huyện nghèo biên giới, hải đảo thuộc khu vực Tây Nam Bộ đăng ký xét tuyển thẳng vào các trường Quân đội thực hiện như sau:

a) Các trường xét tuyển thẳng

- Các học viện: Kỹ thuật quân sự, Quân y, Khoa học quân sự, hệ Kỹ sư hàng không tại Học viện Phòng không - Không quân và hệ đào tạo Phi công quân sự tại Trường Sĩ quan Không quân do đặc thù từng trường chưa thực hiện xét tuyển thẳng các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều này.

- Các trường còn lại, trường hợp chỉ tiêu tuyển sinh cao hơn 100 được xét tuyển thẳng không quá 3% so với chỉ tiêu; chỉ tiêu tuyển sinh từ 100 trở xuống được xét tuyển thẳng không quá 5% so với chỉ tiêu.

b) Hồ sơ xét tuyển, gồm:

- Bộ hồ sơ tuyển sinh dự thi đại học quân sự;

- Phiếu đăng ký xét tuyển thẳng;

- Bản sao hợp lệ học bạ 3 năm học trung học phổ thông;

- Giấy chứng nhận tốt nghiệp trung học phổ thông (Giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời đối với thí sinh chưa được cấp bằng tốt nghiệp);

- Bản sao hợp lệ hộ khẩu thường trú;

- Hai phong bì đã dán tem và ghi rõ địa chỉ liên lạc, số điện thoại của thí sinh; 02 ảnh chân dung cỡ 4 x 6 cm.

c) Tiêu chuẩn xét tuyển:

- Về học lực, thí sinh đạt các tiêu chuẩn sau:

+ Kết quả học tập 3 năm (lớp 10, lớp 11, lớp 12) đạt học lực khá trở lên, trong đó kết quả học tập năm lớp 12 của 3 môn theo khối thi vào trường đăng ký xét tuyển phải đạt khá trở lên;

+ Tốt nghiệp trung học phổ thông loại khá trở lên;

- Về sức khỏe, chính trị, đạo đức, độ tuổi: Thí sinh đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 10 và Điều 11 thông tư này.

c) Tổ chức xét tuyển:

Các trường thi khối A, lấy tổng cộng điểm trung bình chung từng năm của 3 môn Toán, Vật lý, Hóa học trong 3 năm (lớp 10, lớp 11, lớp 12); các trường thi khối C, lấy tổng cộng điểm trung bình chung từng năm của 3 môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý trong 3 năm (lớp 10, lớp 11, lớp 12); cộng với điểm ưu tiên để xét tuyển, theo phương thức lấy từ thí sinh có tổng số điểm cao nhất trở xuống đến đủ chỉ tiêu quy định.

d) Đối với đại học, cao đẳng ngành quân sự cơ sở:

- Chỉ tiêu xét tuyển thẳng không quá 10% tổng chỉ tiêu tuyển sinh đại học, cao đẳng ngành quân sự cơ sở đã giao cho từng quân khu;

- Thí sinh đã tốt nghiệp trung học phổ thông;

- Về sức khỏe: Thí sinh phải qua sơ tuyển và đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 60 Thông tư này;

- Về hồ sơ xét tuyển: Thực hiện như quy định tại Điều 61 và Điểm b, Khoản 2 Điều này;

- Tổ chức xét tuyển: Thực hiện như quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này.

 

Chương XI

TỔ CHỨC THANH TRA, KIỂM TRA CÔNG TÁC TUYỂN SINH, CHẤM PHÚC KHẢO, CHẤM THANH TRA BÀI THI

 

Điều 69. Thanh tra, kiểm tra công tác tuyển sinh

1. Căn cứ vào kế hoạch và lịch tuyển sinh hằng năm, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Quốc phòng và Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng tổ chức các đoàn kiểm tra, thanh tra nhằm tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát toàn bộ các khâu trong công tác tuyển sinh quân sự.

2. Các trường quân đội kiện toàn Ban Thanh tra, cán bộ thanh tra và hoạt động theo quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động thanh tra giáo dục của Nhà nước.

3. Ban Tuyển sinh quân sự các cấp, Hội đồng tuyển sinh các trường phải thường trực để giải quyết kịp thời các đơn thư kiến nghị hoặc khiếu nại (nếu có) trước, trong và sau kỳ thi tuyển sinh quân sự theo đúng quy định của pháp luật về khiếu nại.

Điều 70. Trách nhiệm tổ chức chấm phúc khảo, chấm thanh tra bài thi

1. Hội đồng tuyển sinh các trường quân đội chịu trách nhiệm trước Bộ Quốc phòng về công tác tổ chức chấm và kết quả chấm phúc khảo, chấm thanh tra bài thi vào trường mình theo quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo và quy định của Bộ Quốc phòng.

2. Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng tổ chức chấm thanh tra bài thi của các trường theo quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo và quy định của Bộ Quốc phòng.

Điều 71. Chấm phúc khảo bài thi

1. Thực hiện đúng quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông báo kết quả điểm thi, thí sinh được quyền gửi đơn xin chấm phúc khảo bài thi (đơn xin chấm phúc khảo bài thi phải do thí sinh tự viết) và phải nộp lệ phí chấm phúc khảo theo quy định về trường dự thi và do trường đó tổ chức chấm phúc khảo.

2. Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng tổ chức Hội đồng Chấm phúc tra để thẩm định, quyết định kết quả những bài thi đã qua chấm phúc khảo của các trường từ không trúng tuyển thành trúng tuyển.

3. Hội đồng Chấm phúc tra báo cáo kết quả chấm thẩm định với Trưởng ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng phê duyệt và thông báo cho các trường thực hiện.

Điều 72. Chấm kiểm tra, thanh tra bài thi

1. Các trường thành lập Ban Chấm kiểm tra và tổ chức chấm kiểm tra bài thi tuyển sinh theo quy định của quy chế tuyển sinh Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng thành lập Hội đồng Chấm thanh tra và tổ chức chấm thanh tra bài thi của các trường;

Tùy theo yêu cầu cụ thể, Cơ quan Thường trực quy định số lượng bài được chấm thanh tra của từng trường;

Trường hợp cần thiết, Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng sẽ chấm thanh tra toàn bộ số bài có kết quả thi đạt điểm tuyển vào học của các trường.

 

Chương XII

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

 

Điều 73. Khen thưởng

Tập thể, cá nhân có nhiều đóng góp, tích cực hoàn thành tốt nhiệm vụ tuyển sinh, tùy theo thành tích cụ thể, Trưởng ban Tuyển sinh quân sự các cấp hoặc Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trường xem xét, quyết định khen thưởng, hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.

Điều 74. Xử lý cán bộ vi phạm trong công tác tuyển sinh.

Người tham gia công tác tuyển sinh có hành vi vi phạm quy chế, quy định (bị phát hiện trong khi làm nhiệm vụ hoặc sau kỳ thi tuyển sinh), nếu có đủ chứng cứ, tùy theo tính chất, mức độ, bị xử lý, như sau:

1. Khiển trách đối với những người vi phạm lỗi trong khi làm nhiệm vụ nhưng chưa tới mức bị cảnh cáo.

2. Cảnh cáo đối với những người vi phạm một trong các lỗi sau đây:

a) Thực hiện sai quy trình kê khai, nộp hồ sơ đăng ký dự thi tại địa phương, đơn vị nơi thí sinh đăng ký dự thi;

b) Do thiếu trách nhiệm để thí sinh lợi dụng làm sai lệch hồ sơ đăng ký dự thi; dùng ảnh của người khác không đúng ảnh của thí sinh, hoặc ảnh của thí sinh nhưng đã qua xử lý kỹ thuật số bằng các phần mềm xử lý ảnh, ảnh có biểu hiện nghi vấn không đúng với thí sinh dán vào hồ sơ đăng ký dự thi;

c) Xác minh chính trị sai quy định, để cho thí sinh hoặc thân nhân thí sinh tự khai, tự xin xác nhận của cấp ủy địa phương;

d) Để cho thí sinh tự do quay cóp, mang và sử dụng tài liệu hoặc các phương tiện vật dụng trái phép tại phòng thi, bị cán bộ giám sát phòng thi hoặc cán bộ thanh tra tuyển sinh phát hiện và lập biên bản;

đ) Cán bộ coi thi do thiếu trách nhiệm không phát hiện được người vào thi hộ, khi người vào dự thi khác với ảnh của bảng ảnh tại phòng thi;

e) Cán bộ coi thi do thiếu trách nhiệm không phát hiện được thí sinh thi kèm trong phòng thi;

g) Chấm thi hoặc cộng điểm bài thi có nhiều sai sót.

3. Tùy theo mức độ vi phạm có thể bị giáng chức, cách chức, hạ bậc lương, hoặc chuyển đi làm công tác khác, buộc thôi học (nếu là sinh viên đi coi thi) đối với những người vi phạm một trong các lỗi sau đây:

a) Khi phát hiện hồ sơ đăng ký dự thi có sai lệch, ảnh người khác không đúng ảnh của thí sinh, hoặc ảnh của thí sinh nhưng đã qua xử lý kỹ thuật số bằng các phần mềm xử lý ảnh; ảnh có biểu hiện nghi vấn không đúng với thí sinh dán vào hồ sơ đăng ký dự thi, nhưng không xử lý hoặc xử lý không đúng để thí sinh có điều kiện tiếp tục vi phạm quy chế thi;

b) Khi phát hiện có người thi hộ, thí sinh thi kèm trong phòng thi nhưng không xử lý hoặc xử lý không đúng để thí sinh có điều kiện tiếp tục vi phạm quy chế thi;

c) Trực tiếp giải bài rồi hướng dẫn cho thí sinh lúc đang thi;

d) Lấy bài thi của thí sinh làm được giao cho thí sinh khác;

đ) Gian lận khi chấm thi, cho điểm không đúng quy định, vượt khung hoặc hạ điểm của thí sinh.

4. Tùy theo mức độ vi phạm có thể bị buộc thôi việc, giáng cấp bậc quân hàm sĩ quan; trường hợp vi phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể bị tước quân hàm sĩ quan, hoặc bị xử lý theo pháp luật đối với người có một trong các hành vi sai phạm sau đây:

a) Tổ chức làm sai lệch hồ sơ tuyển sinh trực tiếp cho thí sinh dán ảnh của người khác vào hồ sơ tuyển sinh với mục đích để người khác thi hộ, thi kèm;

b) Đưa đề thi ra ngoài khu vực thi hoặc đưa bài giải từ ngoài vào phòng thi trong lúc đang thi;

c) Làm lộ đề thi, mua, bán đề thi;

d) Làm lộ số phách bài thi;

đ) Sửa chữa, thêm, bớt vào bài làm của thí sinh;

e) Chữa điểm trên bài thi, trên biên bản chấm thi hoặc trong sổ điểm;

g) Đánh tráo bài thi, số phách hoặc điểm thi của thí sinh;

h) Gian dối trong việc xét tuyển và triệu tập thí sinh trúng tuyển (kể cả những hành vi sửa chữa học bạ, điểm thi tốt nghiệp trung học để đưa học sinh vào diện tuyển thẳng hoặc diện trúng tuyển);

i) Cán bộ tuyển sinh làm mất bài thi của thí sinh khi thu bài thi, vận chuyển, bảo quản, chấm thi hoặc có những sai phạm khác trong công tác tuyển sinh, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo một trong các hình thức kỷ luật quy định tại điều này;

5. Cán bộ tham gia công tác tuyển sinh do thiếu trách nhiệm không phát hiện việc thí sinh vi phạm quy định, quy chế trong công tác tuyển sinh, sau khi hậu kiểm, kiểm tra, thanh tra mới phát hiện được, thì những người làm sai ở khâu nào trong quy trình công tác tuyển sinh, sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Điều này.

Quyền hạn thi hành kỷ luật thực hiện theo quy định của Điều lệnh quản lý bộ đội Quân đội nhân dân Việt Nam và Quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Điều 75. Xử lý thí sinh vi phạm quy chế

Đối với những thí sinh vi phạm quy chế đều phải lập biên bản và tùy mức độ nặng, nhẹ xử lý kỷ luật theo các hình thức sau đây:

1. Khiển trách áp dụng đối với những thí sinh phạm lỗi một lần: Nhìn bài của bạn, trao đổi với bạn (hình thức này do cán bộ coi thi quyết định tại biên bản được lập). Thí sinh bị khiển trách trong khi thi môn nào sẽ bị trừ 25% số điểm thi của môn đó.

2. Cảnh cáo đối với các thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau đây:

a) Đã bị khiển trách một lần nhưng trong giờ thi môn đó vẫn tiếp tục vi phạm quy chế;

b) Trao đổi bài làm hoặc giấy nháp cho thí sinh khác;

c) Chép bài của người khác. Những bài thi đã có kết luận là giống nhau thì xử lý như nhau. Nếu người bị xử lý có đủ bằng chứng chứng minh mình bị quay cóp thì Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trường có thể xem xét giảm từ mức kỷ luật cảnh cáo xuống mức khiển trách;

Người bị kỷ luật cảnh cáo trong khi thi môn nào sẽ bị trừ 50% số điểm thi của môn đó;

Hình thức kỷ luật cảnh cáo do cán bộ coi thi lập biên bản, thu tang vật và ghi rõ hình thức kỷ luật đã đề nghị trong biên bản.

3. Đình chỉ thi đối với các thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau đây:

a) Đã bị cảnh cáo một lần nhưng trong giờ thi môn đó vẫn tiếp tục vi phạm Quy chế;

b) Khi vào phòng thi mang theo tài liệu; vật dụng trái phép có thể lợi dụng để làm bài thi; vũ khí, chất gây nổ, gây cháy, các vật dụng gây nguy hại khác;

c) Đưa đề thi ra ngoài khu vực thi hoặc nhận bài giải từ ngoài vào phòng thi;

d) Viết, vẽ những nội dung không liên quan đến bài thi;

đ) Có hành động gây nổ, đe dọa cán bộ có trách nhiệm trong kỳ thi hay đe dọa thí sinh khác;

Hình thức đình chỉ thi do cán bộ coi thi lập biên bản, thu tang vật và do Trưởng điểm thi quyết định;

Thí sinh bị kỷ luật đình chỉ thi trong khi thi môn nào sẽ bị điểm không (0) môn đó; phải ra khỏi phòng thi ngay sau khi có quyết định của Trưởng điểm thi; phải nộp bài làm và đề thi cho Cán bộ coi thi và chỉ được ra khỏi khu vực thi sau 2/3 thời gian làm bài môn đó; không được thi các môn tiếp theo; không được dự các đợt thi kế tiếp trong năm đó tại các trường khác.

4. Tước quyền vào học ở các trường ngay trong năm đó và tước quyền tham dự kỳ thi tuyển sinh vào các trường trong hai năm tiếp theo hoặc đề nghị các cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự đối với những thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau đây:

a) Có hành vi giả mạo hồ sơ để hưởng chính sách ưu tiên theo khu vực hoặc theo đối tượng trong tuyển sinh;

b) Sử dụng văn bằng tốt nghiệp không hợp pháp;

c) Nhờ người khác thi hộ, làm bài hộ dưới mọi hình thức;

d) Có hành động phá hoại kỳ thi, hành hung cán bộ hoặc thí sinh khác;

đ) Sử dụng giấy chứng nhận kết quả thi không hợp pháp.

Hình thức kỷ luật này do Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh quyết định.

e) Đối với các trường hợp vi phạm khác, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, Hiệu trưởng, Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trường xử lý kỷ luật theo các hình thức đã quy định tại Điều này;

Việc xử lý kỷ luật thí sinh phải được công bố cho thí sinh biết;

Trường hợp thí sinh không chịu ký tên vào biên bản thì hai cán bộ coi thi ký vào biên bản;

Trường hợp giữa cán bộ coi thi và Trưởng Điểm thi không nhất trí về cách xử lý thì ghi rõ ý kiến hai bên vào biên bản để báo cáo Trưởng ban Coi thi quyết định.

g) Thí sinh vi phạm quy chế tuyển sinh phát hiện được sau khi đã nhập học, phải buộc thôi học trả về địa phương, nếu trước khi nhập học chưa phải là quân nhân, thì thời gian học tập tại nhà trường không được tính vào thời gian tại ngũ, không được hưởng chính sách đối với quân nhân xuất ngũ, đơn vị chỉ giải quyết tiền tàu xe đi đường và tiền ăn đường về địa phương.

Điều 76. Xử lý các trường hợp đặc biệt phát hiện được trong khi chấm thi

Trưởng ban Chấm thi, Trưởng ban Chấm kiểm tra xem xét và kết luận các trường hợp vi phạm quy chế, thực hiện xử lý theo các hình thức sau:

1. Trừ điểm đối với bài thi:

Những bài thi bị nghi vấn có dấu hiệu đánh dấu thì tổ chức chấm tập thể, nếu đủ căn cứ xác đáng để các cán bộ chấm thi và Trưởng môn Chấm thi kết luận là lỗi cố ý của thí sinh thì bị trừ 50% điểm toàn bài.

2. Cho điểm (0) đối với những phần của bài thi hoặc toàn bộ bài thi:

a) Chép từ các tài liệu mang trái phép vào phòng thi;

b) Những phần của bài thi viết trên giấy nháp, giấy không đúng quy định;

c) Nộp hai bài cho một môn thi hoặc bài thi viết bằng các loại chữ, loại mực khác nhau.

3. Hủy bỏ kết quả thi của cả 3 môn thi đối với những thí sinh:

a) Phạm các lỗi quy định tại Khoản 2 Điều này nhưng từ hai môn thi trở lên;

b) Viết vẽ những nội dung không liên quan đến bài thi;

c) Nhờ người khác thi hộ hoặc làm bài hộ cho người khác dưới mọi hình thức; sửa chữa, thêm bớt vào bài làm sau khi đã nộp bài; dùng bài của người khác để nộp.

4. Đối với những bài thi nhàu nát hoặc nghi có đánh dấu (ví dụ: Viết bằng hai thứ mực hoặc có nếp gấp khác thường) thì tổ chức chấm tập thể. Nếu Trưởng môn và hai cán bộ chấm thi xem xét kết luận có bằng chứng tiêu cực thì trừ điểm theo quy định;

Trường hợp do thí sinh khác giằng xé làm nhàu nát thì căn cứ biên bản coi thi, tiến hành chấm bình thường và công nhận kết quả.

5. Đối với phần tự chọn (nếu có) trong đề thi, thí sinh, chỉ được làm bài một trong hai phần tự chọn; nếu làm bài cả hai phần tự chọn thì bị coi là phạm qui và không được chấm điểm cả hai phần tự chọn.

 

Chương XIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 77. Tổ chức thực hiện

1. Về công tác tạo nguồn và bồi dưỡng nguồn tuyển sinh:

a) Chỉ huy các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng và các cơ quan chức năng có liên quan chịu trách nhiệm trước Quân ủy Trung ương và Bộ Quốc phòng về chất lượng tạo nguồn, bồi dưỡng nguồn và chất lượng công tác sơ tuyển, làm hồ sơ đăng ký dự thi tuyển sinh quân sự cho đối tượng quân nhân và thanh niên học sinh ở các tỉnh trực thuộc quân khu và các đơn vị trực thuộc.

Trường hợp đơn vị có nhiều quân nhân đăng ký dự thi, phải ưu tiên quân số cho nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu; Ban Tuyển sinh quân sự đơn vị tổ chức kiểm tra, sơ tuyển chặt chẽ, lựa chọn số quân nhân có chất lượng tốt lập hồ sơ đăng ký đi dự thi; tổ chức cho quân nhân đến địa điểm thi theo đúng quy định.

b) Các quân khu chỉ đạo Ban Tuyển sinh quân sự cấp tỉnh, cấp huyện chủ động báo cáo cấp ủy, chính quyền địa phương và các cơ quan, đoàn thể ngoài Quân đội có liên quan, cùng chỉ đạo và phối hợp thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục hướng nghiệp quân sự cho thanh niên, nhất là đối với khu vực phía Nam, vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo, kết hợp tuyển quân với tuyển sinh và tạo nguồn phát triển Đảng, đảm bảo cho công tác tuyển sinh quân sự hằng năm đạt kết quả tốt.

2. Tăng cường thực hiện công tác tuyên truyền, hướng nghiệp vào các trường trong Quân đội

a) Cục Tuyên huấn/Tổng cục Chính trị chịu trách nhiệm tham mưu, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, các trường tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền hướng nghiệp vào các trường quân đội; phối hợp với Cơ quan Thường trực Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng tổ chức gặp gỡ các cơ quan thông tấn, báo chí, thông tin đại chúng trong và ngoài Quân đội để tuyên truyền về các nhà trường quân đội, và công tác tuyển sinh quân sự;

b) Cục Nhà trường - Cơ quan Thường trực Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm phát hành cuốn: Những điều cần biết về tuyển sinh vào đào tạo đại học, cao đẳng trong Quân đội; chủ trì tổ chức gặp gỡ các cơ quan thông tấn, báo chí, thông tin đại chúng trong và ngoài Quân đội, cử cán bộ chuyên trách tham gia tư vấn trên các phương tiện thông tin đại chúng và ngày hội hướng nghiệp tuyển sinh do các báo, đài tổ chức để tuyên truyền công tác tuyển sinh quân sự ở cấp Bộ Quốc phòng;

c) Các trường tự tổ chức tuyên truyền về trường mình, ngành nghề đào tạo, chính sách, chế độ đãi ngộ của Nhà nước và Quân đội trong tuyển sinh, đào tạo và sử dụng cán bộ khi tốt nghiệp ra trường, từng bước xây dựng được thương hiệu nhà trường quân đội; làm băng, đĩa hình (dạng tư liệu) và tài liệu tuyên truyền gửi Ban Tuyển sinh quân sự các tỉnh; chủ động tuyên truyền trên trang thông tin điện tử (website) của trường, của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh, thành phố, Kênh truyền hình Quốc phòng Việt Nam, Cổng thông tin điện tử Bộ Quốc phòng; đặc biệt là thu hút được số thí sinh giỏi, tài năng dự thi hoặc tuyển thẳng vào các trường quân đội.

3. Từ ngày 10 tháng 3 năm 2014, Cổng thông tin điện tử Bộ Quốc phòng (http://bqp.vn) là địa chỉ chính thức của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng thông tin về công tác tuyển sinh quân sự và thông báo kết quả thi tuyển sinh đại học, cao đẳng quân sự.

4. Phóng viên các cơ quan thông tấn, báo chí trong Quân đội tới các điểm thi tuyển sinh nắm tình hình và đưa tin phải trình thẻ nhà báo, thẻ phóng viên và được sự đồng ý của Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh hoặc Trưởng ban Coi thi trường tổ chức thi; đối với phóng viên các cơ quan thông tấn, báo chí ngoài Quân đội phải có thêm Giấy giới thiệu hoặc thông báo nhất trí của Cục Tuyên huấn/Tổng cục Chính trị.

5. Các đơn vị, địa phương, kiện toàn Ban Tuyển sinh quân sự các cấp, các nhà trường kiện toàn Hội đồng tuyển sinh quân sự và hoạt động đúng chức năng, nhiệm vụ của từng cấp theo quy định của Bộ Quốc phòng.

6. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng theo chức năng hiệp đồng chặt chẽ, hướng dẫn, kiểm tra, giúp đỡ mọi mặt cho các đơn vị, địa phương, nhà trường, cơ quan cấp dưới thực hiện công tác tuyển sinh quân sự đạt kết quả tốt.

7. Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể về kế hoạch tuyển sinh, quyết định thành lập các Hội đồng Chấm thi trắc nghiệm, Hội đồng Chấm Thanh tra, Đoàn thanh tra, kiểm tra công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội.

Điều 78. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 3 năm 2014 và thay thế Thông tư số 08/2013/TT-BQP ngày 15 tháng 01 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác Tuyển sinh quân sự năm 2013.

Điều 79. Trách nhiệm thi hành

Tổng Tham mưu trưởng, chỉ huy các cơ quan, đơn vị, Hiệu trưởng các trường trong Quân đội, tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

 

Nơi nhận:
- Các Thủ trưởng Bộ và CNTCCT;
- Các đầu mối trực thuộc Bộ;
- Các cơ quan thành viên Ban TSQSBQP;
- Các học viện, trường có tuyển sinh quân sự;
- Bộ CHQS tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội;
- Bộ Tư lệnh TP. Hồ Chí Minh;
- Vụ pháp chế, Cục Điều tra hình sự BQP;
- Phòng KSTT và CCHC/VPBQP;
- Cổng Thông tin Điện tử BQP;
- Cục Nhà trường và Tuyển sinh CNT;
- Lưu: VT, NCTH, Toản 180.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Thượng tướng Đỗ Bá Tỵ

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi