Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 53/QĐ-UBND Bắc Ninh 2024 tiêu chí lựa chọn SGK cơ sở giáo dục phổ thông năm học 2024 - 2025
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Quyết định 53/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 53/QĐ-UBND | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Vương Quốc Tuấn |
Ngày ban hành: | 23/02/2024 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề |
tải Quyết định 53/QĐ-UBND
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 53/QĐ-UBND | Bắc Ninh, ngày 23 tháng 02 năm 2024 |
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành tiêu chí lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh từ năm học 2024 – 2025
________________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Giáo dục năm 2019;
Căn cứ Thông tư số 27/2023/TT-BGDĐT ngày 28/12/2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định việc lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông (Thông tư số 27/2023/TT-BGDĐT);
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) tại Tờ trình số 12/TTr-SGDĐT ngày 21/02/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định tiêu chí lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh từ năm học 2024 - 2025.
Điều 2. Tiêu chí lựa chọn sách giáo khoa làm căn cứ để các cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh tổ chức lựa chọn sách giáo khoa theo quy định tại Thông tư 27/2023/TT-BGDĐT của Bộ GDĐT.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 90/QĐ-UBND ngày 10/3/2021 của UBND tỉnh ban hành tiêu chí lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh từ năm học 2021 - 2022.
Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh; Sở Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
QUY ĐỊNH
Tiêu chí lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh từ năm học 2024 – 2025
(Kèm theo Quyết định số 53/QĐ-UBND ngày 23/02/2024 của UBND tỉnh)
____________________
Việc lựa chọn sách giáo khoa (SGK) trong cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh từ năm học 2024 - 2025 phải tuân thủ nguyên tắc và quy định tại Thông tư số 27/2023/TT-BGDĐT ngày 28/12/2023 và đảm bảo các tiêu chí sau:
1. Phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của địa phương
1.1. Nội dung sách giáo khoa SGK đảm bảo tính phát triển, ngôn ngữ và cách thức thể hiện gần gũi với học sinh, phù hợp với văn hóa, lịch sử truyền thống, địa lý của tỉnh Bắc Ninh.
1.2. Nội dung và cấu trúc SGK đảm bảo tính mở, tạo điều kiện để nhà trường, tổ/nhóm chuyên môn và giáo viên bổ sung hoặc điều chỉnh nội dung và các hoạt động giáo dục thích hợp, phù hợp với thực tế của địa phương.
1.3. Nội dung và các hoạt động trong SGK đảm bảo tính linh hoạt, có thể điều chỉnh để phù hợp với khả năng nhận thức và năng lực học tập của các đối tượng học sinh tại địa phương.
1.4. Nội dung SGK triển khai phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và các điều kiện dạy học khác tại các cơ sở giáo dục phổ thông.
2. Phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học tại cơ sở giáo dục phổ thông
2.1. Phù hợp với việc học của học sinh
2.1.1. SGK được trình bày cân đối, hấp dẫn, gây hứng thú cho học sinh. Kênh chữ và kênh hình có chọn lọc, đảm bảo tính chính xác, khoa học và giáo dục; có tính thẩm mỹ cao.
2.1.2. Nội dung các bài học/chủ đề trong SGK có những hoạt động học tập thiết thực, giúp học sinh phát triển phẩm chất, năng lực chung và năng lực đặc thù của môn học/hoạt động giáo dục theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018; phù hợp với khả năng nhận thức và tâm lí học sinh.
2.1.3. Thiết kế trong SGK thể hiện sinh động, kích thích học sinh tích cực tư duy độc lập, sáng tạo.
2.1.4. Đảm bảo tính mềm dẻo, có thể điều chỉnh phù cả các hợp với các nhóm đối tượng học sinh; tạo cơ hội bình đẳng cho tất học sinh có thể phát triển và sáng tạo.
2.2. Phù hợp với điều kiện tổ chức dạy học của giáo viên
2.2.1. Cách thiết kế bài học/chủ đề trong SGK giúp giáo viên linh hoạt lựa chọn phương án, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học tích cực và phù hợp với điều kiện tổ chức dạy học tại địa phương.
2.2.2. SGK có các nội dung, chủ đề kiến thức phong phú, giúp giáo viên có thể thực hiện gắn kết nội dung bài học với thực tiễn.
2.2.3. Nội dung SGK đảm bảo mục tiêu dạy học; áp dụng nhiều hình thức và phương pháp đánh giá, thuận lợi cho giáo viên trong việc lựa chọn công cụ đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của học sinh.
2.2.4. Cấu trúc SGK thuận tiện cho giáo viên, tổ/nhóm chuyên môn xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh, phù hợp với kế hoạch giáo dục của nhà trường theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.
3. Các yếu tố đi kèm với SGK đảm bảo chất lượng dạy và học
3.1. Công tác tập huấn, hỗ trợ đội ngũ giáo viên trong sử dụng SGK đảm bảo về thời gian, chất lượng và hiệu quả; thường xuyên có chuyên gia hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho giáo viên.
3.2. Nguồn tài nguyên, học liệu điện tử bổ sung cho SGK tương thích, chính xác, đa dạng, phong phú và hữu ích; tài liệu tham khảo hỗ trợ, tạo điều kiện cho các nhà trường chủ động, linh hoạt trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục.
3.3. SGK và các thiết bị phụ trợ kèm theo SGK phù hợp, có thể triển khai tốt với điều kiện cơ sở vật chất và các điều kiện dạy học khác tại các cơ sở giáo dục phổ thông.
3.4. Chất lượng SGK đảm bảo; công tác phát hành SGK thuận lợi, đầy đủ và kịp thời./.
________________________