Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 43/2007/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO SỐ 43/2007/QĐ-BGDĐT NGÀY 15 THÁNG 08 NĂM 2007 BAN HÀNH QUY CHẾ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG HỆ CHÍNH QUY THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Đại học và Sau đại học,
QUYẾT ĐỊNH:
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bành Tiến Long
QUY CHẾ
ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG HỆ CHÍNH QUY THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Đối với những học phần lý thuyết hoặc thực hành, thí nghiệm, để tiếp thu được một tín chỉ sinh viên phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị cá nhân.
Hiệu trưởng các trường quy định cụ thể số tiết, số giờ đối với từng học phần cho phù hợp với đặc điểm của trường.
Thời gian hoạt động giảng dạy của trường được tính từ 8 giờ đến 20 giờ hằng ngày. Tuỳ theo tình hình thực tế của trường, Hiệu trưởng quy định cụ thể thời gian hoạt động giảng dạy của trường.
Tuỳ theo số lượng sinh viên, số lớp học cần tổ chức và điều kiện cơ sở vật chất của trường, trưởng phòng đào tạo sắp xếp thời khóa biểu hàng ngày cho các lớp.
Kết quả học tập của sinh viên được đánh giá sau từng học kỳ qua các tiêu chí sau:
- Đào tạo trình độ cao đẳng được thực hiện từ hai đến ba năm học tùy theo ngành nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp; từ một năm rưỡi đến hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng ngành đào tạo;
- Đào tạo trình độ đại học được thực hiện từ bốn đến sáu năm học tùy theo ngành nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp; từ hai năm rưỡi đến bốn năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng ngành đào tạo; từ một năm rưỡi đến hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp cao đẳng cùng ngành đào tạo.
Tùy theo điều kiện đào tạo của nhà trường, Hiệu trưởng quy định thời gian tối đa cho mỗi chương trình, nhưng không được vượt quá hai lần so với thời gian thiết kế cho chương trình đó.
Các đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy không bị hạn chế về thời gian tối đa để hoàn thành chương trình.
Lớp học được tổ chức theo từng học phần dựa vào đăng ký khối lượng học tập của sinh viên ở từng học kỳ. Hiệu trưởng quy định số lượng sinh viên tối thiểu cho mỗi lớp học tùy theo từng loại học phần được giảng dạy trong trường. Nếu số lượng sinh viên đăng ký thấp hơn số lượng tối thiểu quy định thì lớp học sẽ không được tổ chức và sinh viên phải đăng ký chuyển sang học những học phần khác có lớp, nếu chưa đảm bảo đủ quy định về khối lượng học tập tối thiểu cho mỗi học kỳ.
Tuỳ điều kiện đào tạo của từng trường, Hiệu trưởng xem xét, quyết định các hình thức đăng ký thích hợp.
Sinh viên chỉ được phép bỏ lớp đối với học phần xin rút bớt, sau khi giảng viên phụ trách nhận giấy báo của phòng đào tạo.
Sinh viên xin nghỉ ốm trong quá trình học hoặc trong đợt thi, phải viết đơn xin phép gửi trưởng khoa trong vòng một tuần kể từ ngày ốm, kèm theo giấy chứng nhận của cơ quan y tế trường, hoặc y tế địa phương hoặc của bệnh viện.
a) Sinh viên năm thứ nhất: | Nếu khối lượng kiến thức tích lũy dưới 30 tín chỉ; |
b) Sinh viên năm thứ hai: | Nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 30 tín chỉ đến dưới 60 tín chỉ; |
c) Sinh viên năm thứ ba: | Nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 60 tín chỉ đến dưới 90 tín chỉ; |
d) Sinh viên năm thứ tư: | Nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 90 tín chỉ đến dưới 120 tín chỉ; |
đ) Sinh viên năm thứ năm: | Nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 120 tín chỉ đến dưới 150 tín chỉ; |
e) Sinh viên năm thứ sáu: | Nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 150 tín chỉ trở lên. |
Việc lựa chọn các hình thức đánh giá bộ phận và trọng số của các điểm đánh giá bộ phận, cũng như cách tính điểm tổng hợp đánh giá học phần do giảng viên đề xuất, được Hiệu trưởng phê duyệt và phải được quy định trong đề cương chi tiết của học phần.
Hiệu trưởng quy định việc bảo quản các bài thi, quy trình chấm thi và lưu giữ các bài thi sau khi chấm. Thời gian lưu giữ các bài thi viết, tiểu luận, bài tập lớn ít nhất là hai năm, kể từ ngày thi hoặc ngày nộp tiểu luận, bài tập lớn.
Các điểm thi kết thúc học phần và điểm học phần phải ghi vào bảng điểm theo mẫu thống nhất của trường, có chữ ký của cả hai giảng viên chấm thi và làm thành ba bản. Một bản lưu tại bộ môn, một bản gửi về văn phòng khoa và một bản gửi về phòng đào tạo của trường, chậm nhất một tuần sau khi kết thúc chấm thi học phần.
B (7,0 - 8,4) Khá
C (5,5 - 6,9) Trung bình
D (4,0 - 5,4) Trung bình yếu
I Chưa đủ dữ liệu đánh giá.
X Chưa nhận được kết quả thi.
Trừ các trường hợp đặc biệt do Hiệu trưởng quy định, trước khi bắt đầu học kỳ mới kế tiếp, sinh viên nhận mức điểm I phải trả xong các nội dung kiểm tra bộ phận còn nợ để được chuyển điểm. Trường hợp sinh viên chưa trả nợ và chưa chuyển điểm nhưng không rơi vào trường hợp bị buộc thôi học thì vẫn được học tiếp ở các học kỳ kế tiếp.
A tương ứng với 4
B tương ứng với 3
C tương ứng với 2
D tương ứng với 1
F tương ứng với 0
Trường hợp sử dụng thang điểm chữ có nhiều mức, Hiệu trưởng quy định quy đổi các mức điểm chữ đó qua các điểm số thích hợp, với một chữ số thập phân.
Điểm trung bình chung học kỳ để xét học bổng, khen thưởng sau mỗi học kỳ chỉ tính theo kết quả thi kết thúc học phần ở lần thi thứ nhất. Điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy để xét thôi học, xếp hạng học lực sinh viên và xếp hạng tốt nghiệp được tính theo điểm thi kết thúc học phần cao nhất trong các lần thi.
Đối với một số ngành đào tạo đặc thù thuộc các lĩnh vực Nghệ thuật, Kiến trúc, y tế, Thể dục - Thể thao, Hiệu trưởng quy định nội dung, hình thức thực tập cuối khoá; hình thức chấm đồ án, khoá luận tốt nghiệp; điều kiện xét và công nhận tốt nghiệp phù hợp với đặc điểm các chương trình của trường.
Hội đồng xét tốt nghiệp trường do Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng uỷ quyền làm Chủ tịch, trưởng phòng đào tạo làm Thư ký và các thành viên là các trưởng khoa chuyên môn, trưởng phòng công tác sinh viên.
thuộc tính Quyết định 43/2007/QĐ-BGDĐT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giáo dục và Đào tạo | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 43/2007/QĐ-BGDĐT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 15/08/2007 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 43/2007/QĐ-BGDĐT
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO SỐ 43/2007/QĐ-BGDĐT
NGÀY 15 THÁNG 08 NĂM 2007 BAN HÀNH QUY CHẾ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC
VÀ CAO ĐẲNG HỆ CHÍNH QUY THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11
năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7
năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Đại học và Sau đại
học,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đào tạo
đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày,
kể từ ngày đăng Công báo. Quyết định này thay Quyết định số
31/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 30 tháng 7 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo về việc thí điểm tổ chức đào tạo, kiểm tra, thi và công nhận tốt nghiệp đại
học, cao đẳng hệ chính quy theo học chế tín chỉ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Đại học và Sau
Đại học, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám
đốc các đại học, học viện; Hiệu trưởng các trường đại học, trường cao đẳng chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bành Tiến Long
QUY
CHẾ
ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG HỆ CHÍNH QUY
THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT
ngày 15 tháng 8năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này
quy định đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ, bao gồm:
tổ chức đào tạo; kiểm tra và thi học phần; xét và công nhận tốt nghiệp.
2. Quy chế này áp
dụng đối với sinh viên các khoá đào tạo hệ chính quy ở trình độ đại học và cao đẳng
trong các đại học, học viện, trường đại học và trường cao đẳng (sau đây gọi tắt
là trường) thực hiện theo hình thức tích luỹ tín chỉ.
Điều 2. Chương trình giáo dục đại học
1. Chương trình
giáo dục đại học (sau đây gọi tắt là chương trình) thể hiện mục tiêu giáo dục đại
học, quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục đại
học, phương pháp và hình thức đào tạo, cách thức đánh giá kết quả đào tạo đối với
mỗi học phần, ngành học, trình độ đào tạo của giáo dục đại học.
2. Chương trình được
các trường xây dựng trên cơ sở chương trình khung do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành.
Mỗi chương trình
gắn với một ngành (kiểu đơn ngành) hoặc với một vài ngành (kiểu song ngành; kiểu
ngành chính - ngành phụ; kiểu 2 văn bằng).
3. Chương trình được
cấu trúc từ các học phần thuộc hai khối kiến thức: giáo dục đại cương và giáo dục
chuyên nghiệp.
Điều 3. Học phần và Tín chỉ
1. Học phần là khối
lượng kiến thức tương đối trọn vẹn, thuận tiện cho sinh viên tích luỹ trong quá
trình học tập. Phần lớn học phần có khối lượng từ 2 đến 4 tín chỉ, nội dung được
bố trí giảng dạy trọn vẹn và phân bố đều trong một học kỳ. Kiến thức trong mỗi
học phần phải gắn với một mức trình độ theo năm học thiết kế và được kết cấu riêng
như một phần của môn học hoặc được kết cấu dưới dạng tổ hợp từ nhiều môn học. Từng
học phần phải được ký hiệu bằng một mã số riêng do trường quy định.
2. Có hai loại học
phần: học phần bắt buộc và học phần tự chọn.
a) Học phần bắt
buộc là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức chính yếu của mỗi chương trình
và bắt buộc sinh viên phải tích lũy;
b) Học phần tự chọn
là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức cần thiết, nhưng sinh viên được
tự chọn theo hướng dẫn của trường nhằm đa dạng hoá hướng chuyên môn hoặc được tự
chọn tuỳ ý để tích luỹ đủ số học phần quy định cho mỗi chương trình.
3. Tín chỉ được sử
dụng để tính khối lượng học tập của sinh viên. Một tín chỉ được quy định bằng
15 tiết học lý thuyết; 30 - 45 tiết thực hành, thí nghiệm hoặc thảo luận; 45 -
90 giờ thực tập tại cơ sở; 45 - 60 giờ làm tiểu luận, bài tập lớn hoặc đồ án,
khoá luận tốt nghiệp.
Đối với những học
phần lý thuyết hoặc thực hành, thí nghiệm, để tiếp thu được một tín chỉ sinh viên
phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị cá nhân.
Hiệu trưởng các
trường quy định cụ thể số tiết, số giờ đối với từng học phần cho phù hợp với đặc
điểm của trường.
4. Đối với những
chương trình, khối lượng của từng học phần đã được tính theo đơn vị học trình,
thì 1,5 đơn vị học trình được quy đổi thành 1 tín chỉ.
5. Một tiết học được
tính bằng 50 phút.
Điều 4. Thời gian hoạt động giảng dạy
Thời gian hoạt động
giảng dạy của trường được tính từ 8 giờ đến 20 giờ hằng ngày. Tuỳ theo tình hình
thực tế của trường, Hiệu trưởng quy định cụ thể thời gian hoạt động giảng dạy của
trường.
Tuỳ theo số lượng
sinh viên, số lớp học cần tổ chức và điều kiện cơ sở vật chất của trường, trưởng
phòng đào tạo sắp xếp thời khóa biểu hàng ngày cho các lớp.
Điều 5. Đánh giá kết quả học tập
Kết quả học tập của
sinh viên được đánh giá sau từng học kỳ qua các tiêu chí sau:
1. Số tín chỉ của
các học phần mà sinh viên đăng ký học vào đầu mỗi học kỳ (gọi tắt là khối lượng
học tập đăng ký).
2. Điểm trung bình
chung học kỳ là điểm trung bình có trọng số của các học phần mà sinh viên đăng
ký học trong học kỳ đó, với trọng số là số tín chỉ tương ứng của từng học phần.
3. Khối lượng kiến
thức tích lũy là khối lượng tính bằng tổng số tín chỉ của những học phần đã được
đánh giá theo thang điểm chữ A, B, C, D tính từ đầu khóa học.
4. Điểm trung bình
chung tích lũy là điểm trung bình của các học phần và được đánh giá bằng các điểm
chữ A, B, C, D mà sinh viên đã tích lũy được, tính từ đầu khóa học cho tới thời
điểm được xem xét vào lúc kết thúc mỗi học kỳ.
CHƯƠNG II
TỔ CHỨC ĐÀO TẠO
Điều 6. Thời gian và kế hoạch đào tạo
1. Các trường tổ
chức đào tạo theo khoá học, năm học và học kỳ.
a) Khoá học là thời
gian thiết kế để sinh viên hoàn thành một chương trình cụ thể. Tuỳ thuộc chương
trình, khoá học được quy định như sau:
- Đào tạo trình độ
cao đẳng được thực hiện từ hai đến ba năm học tùy theo ngành nghề đào tạo đối với
người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp; từ
một năm rưỡi đến hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng ngành
đào tạo;
- Đào tạo trình độ
đại học được thực hiện từ bốn đến sáu năm học tùy theo ngành nghề đào tạo đối với
người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp; từ
hai năm rưỡi đến bốn năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng ngành
đào tạo; từ một năm rưỡi đến hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp cao đẳng
cùng ngành đào tạo.
b) Một năm học có
hai học kỳ chính, mỗi học kỳ chính có ít nhất 15 tuần thực học và 3 tuần thi.
Ngoài hai học kỳ chính, Hiệu trưởng xem xét quyết định tổ chức thêm một kỳ học
phụ để sinh viên có điều kiện được học lại; học bù hoặc học vượt. Mỗi học kỳ phụ
có ít nhất 5 tuần thực học và 1 tuần thi.
2. Căn cứ vào khối
lượng và nội dung kiến thức tối thiểu quy định cho các chương trình, Hiệu trưởng
dự kiến phân bổ số học phần cho từng năm học, từng học kỳ.
3. Thời gian tối đa
hoàn thành chương trình bao gồm: thời gian thiết kế cho chương trình quy định tại
khoản 1 của Điều này, cộng với 2 học kỳ đối với các khoá học dưới 3 năm; 4 học
kỳ đối với các khoá học từ 3 đến dưới 5 năm; 6 học kỳ đối với các khoá học từ 5
đến 6 năm.
Tùy theo điều kiện
đào tạo của nhà trường, Hiệu trưởng quy định thời gian tối đa cho mỗi chương trình,
nhưng không được vượt quá hai lần so với thời gian thiết kế cho chương trình đó.
Các đối tượng được
hưởng chính sách ưu tiên theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng
hệ chính quy không bị hạn chế về thời gian tối đa để hoàn thành chương trình.
Điều 7. Đăng ký nhập học
1. Khi đăng ký vào
học hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ tại trường đại học, trường cao đẳng, ngoài
các giấy tờ phải nộp theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ
chính quy hiện hành, sinh viên phải nộp cho phòng đào tạo đơn xin học theo hệ
thống tín chỉ theo mẫu do trường quy định. Tất cả giấy tờ khi sinh viên nhập học
phải được xếp vào túi hồ sơ của từng cá nhân do phòng đào tạo của trường quản lý.
2. Sau khi xem xét
thấy đủ điều kiện nhập học, phòng đào tạo trình Hiệu trưởng ký quyết định công
nhận người đến học là sinh viên chính thức của trường và cấp cho họ:
a. Thẻ sinh viên;
b. Sổ đăng ký học
tập;
c. Phiếu nhận cố
vấn học tập.
3. Mọi thủ tục đăng
ký nhập học phải được hoàn thành trong thời hạn theo quy định tại Quy chế tuyển
sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành.
4. Sinh viên nhập
học phải được trường cung cấp đầy đủ các thông tin về mục tiêu, nội dung và kế
hoạch học tập của các chương trình, quy chế đào tạo, nghĩa vụ và quyền lợi của
sinh viên.
Điều 8. Sắp xếp sinh viên vào học các chương trình hoặc
ngành đào tạo
1. Đối với những
trường xác định điểm trúng tuyển theo chương trình (hoặc theo ngành đào tạo)
trong kỳ thi tuyển sinh, thì những thí sinh đạt yêu cầu xét tuyển được trường sắp
xếp vào học các chương trình (hoặc ngành đào tạo) đã đăng ký.
2. Đối với những
trường xác định điểm trúng tuyển theo nhóm chương trình (hoặc theo nhóm ngành đào
tạo) trong kỳ thi tuyển sinh, đầu khoá học trường công bố công khai chỉ tiêu đào
tạo cho từng chương trình (hoặc từng ngành đào tạo). Căn cứ vào đăng ký chọn chương
trình (hoặc ngành đào tạo), điểm thi tuyển sinh và kết quả học tập, trường sắp
xếp sinh viên vào các chương trình (hoặc ngành đào tạo). Mỗi sinh viên được đăng
ký một số nguyện vọng chọn chương trình (hoặc ngành đào tạo) theo thứ tự ưu tiên.
Hiệu trưởng quy định số lượng và tiêu chí cụ thể đối với từng chương trình (hoặc
ngành đào tạo) để sinh viên đăng ký.
Điều 9. Tổ chức lớp học
Lớp học được tổ
chức theo từng học phần dựa vào đăng ký khối lượng học tập của sinh viên ở từng
học kỳ. Hiệu trưởng quy định số lượng sinh viên tối thiểu cho mỗi lớp học tùy
theo từng loại học phần được giảng dạy trong trường. Nếu số lượng sinh viên đăng
ký thấp hơn số lượng tối thiểu quy định thì lớp học sẽ không được tổ chức và
sinh viên phải đăng ký chuyển sang học những học phần khác có lớp, nếu chưa đảm
bảo đủ quy định về khối lượng học tập tối thiểu cho mỗi học kỳ.
Điều 10. Đăng ký khối lượng học tập
1. Đầu mỗi năm học,
trường phải thông báo lịch trình học dự kiến cho từng chương trình trong từng học
kỳ, danh sách các học phần bắt buộc và tự chọn dự kiến sẽ dạy, đề cương chi tiết,
điều kiện tiên quyết để được đăng ký học cho từng học phần, lịch kiểm tra và
thi, hình thức kiểm tra và thi đối với các học phần.
2. Trước khi bắt đầu
mỗi học kỳ, tùy theo khả năng và điều kiện học tập của bản thân, từng sinh viên
phải đăng ký học các học phần dự định sẽ học trong học kỳ đó với phòng đào tạo
của trường. Có 3 hình thức đăng ký các học phần sẽ học trong mỗi học kỳ: đăng ký
sớm, đăng ký bình thường và đăng ký muộn.
a. Đăng ký sớm là
hình thức đăng ký được thực hiện trước thời điểm bắt đầu học kỳ 2 tháng;
b. Đăng ký bình
thường là hình thức đăng ký được thực hiện trước thời điểm bắt đầu học kỳ 2 tuần;
c. Đăng ký muộn là
hình thức đăng ký được thực hiện trong 2 tuần
đầu của học kỳ chính hoặc trong tuần đầu của học kỳ phụ cho những sinh
viên muốn đăng ký học thêm hoặc đăng ký học đổi sang học phần khác khi không có
lớp.
Tuỳ điều kiện đào
tạo của từng trường, Hiệu trưởng xem xét, quyết định các hình thức đăng ký thích
hợp.
3. Khối lượng học tập tối thiểu mà mỗi sinh viên phải đăng
ký trong mỗi học kỳ được quy định như sau:
a. 14 tín chỉ cho
mỗi học kỳ, trừ học kỳ cuối khóa học, đối với những sinh viên được xếp hạng học
lực bình thường;
b. 10 tín chỉ cho
mỗi học kỳ, trừ học kỳ cuối khóa học, đối với những sinh viên đang trong thời
gian bị xếp hạng học lực yếu.
c. Không quy định
khối lượng học tập tối thiểu đối với sinh viên ở học kỳ phụ.
4. Sinh viên đang
trong thời gian bị xếp hạng học lực yếu chỉ được đăng ký khối lượng học tập không
quá 14 tín chỉ cho mỗi học kỳ. Không hạn chế khối lượng đăng ký học tập của những
sinh viên xếp hạng học lực bình thường.
5. Việc đăng ký các
học phần sẽ học cho từng học kỳ phải bảo đảm điều kiện tiên quyết của từng học phần
và trình tự học tập của mỗi chương trình cụ thể.
6. Phòng đào tạo
của trường chỉ nhận đăng ký khối lượng học tập của sinh viên ở mỗi học kỳ khi đã
có chữ ký chấp thuận của cố vấn học tập trong sổ đăng ký học tập hoặc theo quy định
của Hiệu trưởng. Khối lượng đăng ký học tập của sinh viên theo từng học kỳ phải
được ghi vào phiếu đăng ký học do phòng đào tạo của trường lưu giữ.
Điều 11. Rút bớt học phần đã đăng ký
1. Việc rút bớt học
phần trong khối lượng học tập đã đăng ký chỉ được chấp nhận sau 6 tuần kể từ đầu
học kỳ chính, nhưng không muộn quá 8 tuần; sau 2 tuần kể từ đầu học kỳ phụ, nhưng
không muộn quá 4 tuần. Ngoài thời hạn trên học phần vẫn được giữ nguyên trong
phiếu đăng ký học và nếu sinh viên không đi học sẽ được xem như tự ý bỏ học và
phải nhận điểm F.
2. Điều kiện rút
bớt các học phần đã đăng ký:
a. Sinh viên phải
tự viết đơn gửi phòng đào tạo của trường;
b. Được cố vấn học
tập chấp thuận hoặc theo quy định của Hiệu trưởng;
c. Không vi phạm
khoản 2 Điều 10 của Quy chế này.
Sinh viên chỉ được
phép bỏ lớp đối với học phần xin rút bớt, sau khi giảng viên phụ trách nhận giấy
báo của phòng đào tạo.
Điều 12. Đăng ký học lại
1. Sinh viên có học
phần bắt buộc bị điểm F phải đăng ký học lại học phần đó ở một trong các học kỳ
tiếp theo cho đến khi đạt điểm A, B, C hoặc D.
2. Sinh viên có học
phần tự chọn bị điểm F phải đăng ký học lại học phần đó hoặc học đổi sang học
phần tự chọn tương đương khác.
3. Ngoài các trường
hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này, sinh viên được quyền đăng ký
học lại hoặc học đổi sang học phần khác đối với các học phần bị điểm D để cải
thiện điểm trung bình chung tích lũy.
Điều 13. Nghỉ ốm
Sinh viên xin nghỉ
ốm trong quá trình học hoặc trong đợt thi, phải viết đơn xin phép gửi trưởng
khoa trong vòng một tuần kể từ ngày ốm, kèm theo giấy chứng nhận của cơ quan y
tế trường, hoặc y tế địa phương hoặc của bệnh viện.
Điều 14. Xếp hạng năm đào tạo và học lực
1. Sau mỗi học kỳ,
căn cứ vào khối lượng kiến thức tích lũy, sinh viên được xếp hạng năm đào tạo
như sau:
a) Sinh viên năm thứ nhất: |
Nếu khối lượng kiến thức tích
lũy dưới 30 tín chỉ; |
b) Sinh viên năm thứ hai: |
Nếu khối lượng kiến thức tích
lũy từ 30 tín chỉ đến dưới 60 tín chỉ; |
c) Sinh viên năm thứ ba: |
Nếu khối lượng kiến thức tích
lũy từ 60 tín chỉ đến dưới 90 tín chỉ; |
d) Sinh viên năm thứ tư: |
Nếu khối lượng kiến thức tích
lũy từ 90 tín chỉ đến dưới 120 tín chỉ; |
đ) Sinh viên năm thứ năm: |
Nếu khối lượng kiến thức tích
lũy từ 120 tín chỉ đến dưới 150 tín chỉ; |
e) Sinh viên năm thứ sáu: |
Nếu khối lượng kiến thức tích
lũy từ 150 tín chỉ trở lên. |
2. Sau mỗi học kỳ,
căn cứ vào điểm trung bình chung tích luỹ, sinh viên được xếp hạng về học lực
như sau:
a. Hạng bình thường:
Nếu điểm trung bình chung tích lũy đạt từ 2,00 trở lên.
b. Hạng yếu: Nếu điểm
trung bình chung tích lũy đạt dưới 2,00, nhưng chưa rơi vào trường hợp bị buộc
thôi học.
3. Kết quả học tập
trong học kỳ phụ được gộp vào kết quả học tập trong học kỳ chính ngay trước học
kỳ phụ để xếp hạng sinh viên về học lực.
Điều 15. Nghỉ học tạm thời
1. Sinh viên được
quyền viết đơn gửi Hiệu trưởng xin nghỉ học tạm thời và bảo lưu kết quả đã học trong các trường hợp
sau:
a) Được điều động
vào các lực lượng vũ trang;
b) Bị ốm hoặc tai
nạn phải điều trị thời gian dài, nhưng phải có giấy xác nhận của cơ quan y tế;
c) Vì nhu cầu cá
nhân. Trường hợp này, sinh viên phải học ít nhất một học kỳ ở trường, không rơi
vào các trường hợp bị buộc thôi học quy định tại Điều 16 của Quy chế này và phải
đạt điểm trung bình chung tích lũy không dưới 2,00. Thời gian nghỉ học tạm thời
vì nhu cầu cá nhân phải được tính vào thời gian học chính thức quy định tại khoản
3 Điều 6 của Quy chế này.
2. Sinh viên nghỉ
học tạm thời, khi muốn trở lại học tiếp tại trường, phải viết đơn gửi Hiệu trưởng
ít nhất một tuần trước khi bắt đầu học kỳ mới .
Điều 16. Bị buộc thôi học
1. Sau mỗi học kỳ,
sinh viên bị buộc thôi học nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:
a. Có điểm trung
bình chung học kỳ đạt dưới 0,80 đối với học kỳ đầu của khóa học; đạt dưới 1,00 đối
với các học kỳ tiếp theo hoặc đạt dưới 1,10 đối với 2 học kỳ liên tiếp;
b. Có điểm trung
bình chung tích lũy đạt dưới 1,20 đối với sinh viên năm thứ nhất; dưới 1,40 đối
với sinh viên năm thứ hai; dưới 1,60 đối với sinh viên năm thứ ba hoặc dưới
1,80 đối với sinh viên các năm tiếp theo và cuối khoá;
c. Vượt quá thời
gian tối đa được phép học tại trường quy định tại khoản 3 Điều 6 của Quy chế này;
d. Bị kỷ luật lần
thứ hai vì lý do đi thi hộ hoặc nhờ người thi hộ theo quy định tại khoản 2 Điều
29 của Quy chế này hoặc bị kỷ luật ở mức xoá tên khỏi danh sách sinh viên của
trường.
2. Chậm nhất là một
tháng sau khi sinh viên có quyết định buộc thôi học, trường phải thông báo trả về địa phương nơi
sinh viên có hộ khẩu thường trú. Trường hợp tại trường sinh viên đã học hoặc tại
những trường khác có các chương trình đào tạo ở trình độ thấp hơn hoặc chương
trình giáo dục thường xuyên tương ứng, thì những sinh viên thuộc diện bị buộc
thôi học quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 của Điều này, được quyền xin xét
chuyển qua các chương trình đó và được bảo lưu một phần kết quả học tập ở chương
trình cũ khi học ở các chương trình mới này. Hiệu trưởng xem xét quyết định cho
bảo lưu kết quả học tập đối với từng trường hợp cụ thể.
Điều 17. Học cùng lúc hai chương trình
1. Sinh viên học
cùng lúc hai chương trình là sinh viên có nhu cầu đăng ký học thêm một chương
trình thứ hai để khi tốt nghiệp được cấp hai văn bằng.
2. Điều kiện để học
cùng lúc hai chương trình:
a. Ngành đào tạo
chính ở chương trình thứ hai phải khác ngành đào tạo chính ở chương trình thứ
nhất;
b. Sau khi đã kết
thúc học kỳ thứ nhất năm học đầu tiên của chương trình thứ nhất;
c. Sinh viên không
thuộc diện xếp hạng học lực yếu ở chương trình thứ nhất;
3. Sinh viên đang
học thêm chương trình thứ hai, nếu rơi vào diện bị xếp hạng học lực yếu của chương
trình thứ hai, phải dừng học thêm chương trình thứ hai ở học kỳ tiếp theo.
4. Thời gian tối đa
được phép học đối với sinh viên học cùng lúc hai chương trình là thời gian tối đa
quy định cho chương trình thứ nhất, quy định tại khoản 3 Điều 6 của Quy chế này.
Khi học chương trình thứ hai, sinh viên được bảo lưu điểm của những học phần có
nội dung và khối lượng kiến thức tương đương có trong chương trình thứ nhất.
5. Sinh viên chỉ được
xét tốt nghiệp chương trình thứ hai, nếu có đủ điều kiện tốt nghiệp ở chương trình
thứ nhất.
Điều 18. Chuyển trường
1. Sinh viên được
xét chuyển trường nếu có các điều kiện sau đây:
a. Trong thời
gian học tập, nếu gia đình chuyển nơi cư trú hoặc sinh viên có hoàn cảnh khó khăn,
cần thiết phải chuyển đến trường gần nơi cư trú của gia đình để thuận lợi trong
học tập;
b. Xin chuyển đến
trường có cùng ngành hoặc thuộc cùng nhóm ngành với ngành đào tạo mà sinh viên đang
học;
c. Được sự đồng ý
của Hiệu trưởng trường xin chuyển đi và trường xin chuyển đến;
d. Không thuộc một
trong các trường hợp không được phép chuyển trường quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Sinh viên không
được phép chuyển trường trong các trường hợp sau:
a. Sinh viên đã
tham dự kỳ thi tuyển sinh theo đề thi chung, nhưng không trúng tuyển vào trường
hoặc có kết quả thi thấp hơn điểm trúng tuyển của trường xin chuyển đến;
b. Sinh viên thuộc
diện nằm ngoài vùng tuyển quy định của trường xin chuyển đến;
c. Sinh viên năm
thứ nhất và năm cuối khóa;
d. Sinh viên đang
trong thời gian bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.
3. Thủ tục chuyển
trường:
a. Sinh viên xin
chuyển trường phải làm hồ sơ xin chuyển trường theo quy định của nhà trường;
b. Hiệu trưởng trường
có sinh viên xin chuyển đến quyết định tiếp nhận hoặc không tiếp nhận; quyết định
việc học tập tiếp tục của sinh viên, công nhận các học phần mà sinh viên chuyển
đến được chuyển đổi kết quả và số học phần phải học bổ sung, trên cơ sở so sánh
chương trình ở trường sinh viên xin chuyển đi và trường xin chuyển đến.
CHƯƠNG III
KIỂM TRA VÀ THI HỌC PHẦN
Điều 19. Đánh giá học
phần
1. Đối với các học
phần chỉ có lý thuyết hoặc có cả lý thuyết và thực hành: Tùy theo tính chất của
học phần, điểm tổng hợp đánh giá học phần (sau đây gọi tắt là điểm học phần) được
tính căn cứ vào một phần hoặc tất cả các điểm đánh giá bộ phận, bao gồm: điểm kiểm
tra thường xuyên trong qúa trình học tập; điểm đánh giá nhận thức và thái độ
tham gia thảo luận; điểm đánh giá phần thực hành; điểm chuyên cần; điểm thi giữa
học phần; điểm tiểu luận và điểm thi kết thúc học phần, trong đó điểm thi kết
thúc học phần là bắt buộc cho mọi trường hợp và có trọng số không dưới 50%.
Việc lựa chọn các
hình thức đánh giá bộ phận và trọng số của các điểm đánh giá bộ phận, cũng như
cách tính điểm tổng hợp đánh giá học phần do giảng viên đề xuất, được Hiệu trưởng
phê duyệt và phải được quy định trong đề cương chi tiết của học phần.
2. Đối với các học
phần thực hành: Sinh viên phải tham dự đầy đủ các bài thực hành. Điểm trung bình
cộng của điểm các bài thực hành trong học kỳ được làm tròn đến một chữ số thập
phân là điểm của học phần thực hành.
3. Giảng viên phụ
trách học phần trực tiếp ra đề thi, đề kiểm tra và cho điểm đánh giá bộ phận,
trừ bài thi kết thúc học phần.
Điều 20. Tổ chức kỳ thi kết thúc học phần
1. Cuối mỗi học kỳ,
trường tổ chức một kỳ thi chính và nếu có điều kiện, tổ chức thêm một kỳ thi phụ
để thi kết thúc học phần. Kỳ thi phụ dành cho những sinh viên không tham dự kỳ
thi chính hoặc có học phần bị điểm F ở kỳ thi chính và được tổ chức sớm nhất là
hai tuần sau kỳ thi chính.
2. Thời gian dành
cho ôn thi mỗi học phần tỷ lệ thuận với số tín chỉ của học phần đó, ít nhất là
2/3 ngày cho một tín chỉ. Hiệu trưởng quy định cụ thể thời gian dành cho ôn thi
và thời gian thi cho các kỳ thi.
Điều 21. Ra đề thi, hình thức thi, chấm thi và số lần được
dự thi kết thúc học phần
1. Đề thi kết thúc
học phần phải phù hợp với nội dung học phần đã quy định trong chương trình. Việc
ra đề thi hoặc lấy từ ngân hàng đề thi được thực hiện theo quy định của Hiệu trưởng.
2. Hình thức thi
kết thúc học phần có thể là thi viết (trắc nghiệm hoặc tự luận), vấn đáp, viết
tiểu luận, làm bài tập lớn, hoặc kết hợp giữa các hình thức trên. Hiệu trưởng
duyệt các hình thức thi thích hợp cho từng học phần.
3. Việc chấm thi
kết thúc các học phần chỉ có lý thuyết và việc chấm tiểu luận, bài tập lớn phải
do hai giảng viên đảm nhiệm.
Hiệu trưởng quy định
việc bảo quản các bài thi, quy trình chấm thi và lưu giữ các bài thi sau khi chấm.
Thời gian lưu giữ các bài thi viết, tiểu luận, bài tập lớn ít nhất là hai năm,
kể từ ngày thi hoặc ngày nộp tiểu luận, bài tập lớn.
4. Thi vấn đáp kết
thúc học phần phải do hai giảng viên thực hiện. Điểm thi vấn đáp được công bố công
khai sau mỗi buổi thi. Trong trường hợp hai giảng viên chấm thi không thống nhất
được điểm chấm thì các giảng viên chấm thi trình trưởng bộ môn hoặc trưởng khoa
quyết định.
Các điểm thi kết
thúc học phần và điểm học phần phải ghi vào bảng điểm theo mẫu thống nhất của
trường, có chữ ký của cả hai giảng viên chấm thi và làm thành ba bản. Một bản lưu
tại bộ môn, một bản gửi về văn phòng khoa và một bản gửi về phòng đào tạo của
trường, chậm nhất một tuần sau khi kết thúc chấm thi học phần.
5. Sinh viên vắng
mặt trong kỳ thi kết thúc học phần, nếu không có lý do chính đáng coi như đã dự
thi một lần và phải nhận điểm 0 ở kỳ thi chính. Những sinh viên này khi được trưởng
khoa cho phép được dự thi một lần ở kỳ thi phụ ngay sau đó (nếu có).
6. Sinh viên vắng
mặt có lý do chính đáng ở kỳ thi chính, nếu được trưởng khoa cho phép, được dự
thi ở kỳ thi phụ ngay sau đó (nếu có), điểm thi kết thúc học phần được coi là điểm
thi lần đầu. Trường hợp không có kỳ thi phụ hoặc thi không đạt trong kỳ thi phụ
những sinh viên này sẽ phải dự thi tại các kỳ thi kết thúc học phần ở các học kỳ
sau hoặc học kỳ phụ.
Điều 22. Cách tính điểm đánh giá bộ phận, điểm học phần
1. Điểm đánh giá
bộ phận và điểm thi kết thúc học phần được chấm theo thang điểm 10 (từ 0 đến
10), làm tròn đến một chữ số thập phân.
2. Điểm học phần
là tổng điểm của tất cả các điểm đánh giá bộ phận của học phần nhân với trọng số
tương ứng. Điểm học phần làm tròn đến một chữ số thập phân, sau đó được chuyển
thành điểm chữ như sau:
a) Loại đạt: A (8,5 - 10) Giỏi
B (7,0 -
8,4) Khá
C (5,5 -
6,9) Trung
bình
D (4,0 -
5,4) Trung
bình yếu
b) Loại không đạt:
F (dưới 4,0) Kém
c) Đối với những
học phần chưa đủ cơ sở để đưa vào tính điểm trung bình chung học kỳ, khi xếp mức
đánh giá được sử dụng các kí hiệu sau:
I Chưa
đủ dữ liệu đánh giá.
X Chưa
nhận được kết quả thi.
d) Đối với những
học phần được nhà trường cho phép chuyển điểm, khi xếp mức đánh giá được sử dụng
kí hiệu R viết kèm với kết quả.
3. Việc xếp loại
các mức điểm A, B, C, D, F được áp dụng cho các trường hợp sau đây:
a) Đối với những
học phần mà sinh viên đã có đủ điểm đánh giá bộ phận, kể cả trường hợp bỏ học,
bỏ kiểm tra hoặc bỏ thi không có lý do phải nhận điểm 0;
b) Chuyển đổi từ
mức điểm I qua, sau khi đã có các kết quả đánh giá bộ phận mà trước đó sinh viên
được giảng viên cho phép nợ;
c) Chuyển đổi từ
các trường hợp X qua.
4. Việc xếp loại ở
mức điểm F ngoài những trường hợp như đã nêu ở khoản 3 Điều này, còn áp dụng
cho trường hợp sinh viên vi phạm nội quy thi, có quyết định phải nhận mức điểm
F.
5. Việc xếp loại
theo mức điểm I được áp dụng cho các trường hợp sau đây:
a) Trong thời
gian học hoặc trong thời gian thi kết thúc học kỳ, sinh viên bị ốm hoặc tai nạn
không thể dự kiểm tra hoặc thi, nhưng phải được trưởng khoa cho phép;
b) Sinh viên không
thể dự kiểm tra bộ phận hoặc thi vì những lý do khách quan, được trưởng khoa chấp
thuận.
Trừ các trường hợp
đặc biệt do Hiệu trưởng quy định, trước khi bắt đầu học kỳ mới kế tiếp, sinh viên
nhận mức điểm I phải trả xong các nội dung kiểm tra bộ phận còn nợ để được chuyển
điểm. Trường hợp sinh viên chưa trả nợ và chưa chuyển điểm nhưng không rơi vào
trường hợp bị buộc thôi học thì vẫn được học tiếp ở các học kỳ kế tiếp.
6. Việc xếp loại
theo mức điểm X được áp dụng đối với những học phần mà phòng đào tạo của trường
chưa nhận được báo cáo kết quả học tập của sinh viên từ khoa chuyển lên.
7. Ký hiệu R được
áp dụng cho các trường hợp sau:
a) Điểm học phần được
đánh giá ở các mức điểm A, B, C, D trong đợt đánh giá đầu học kỳ (nếu có) đối với
một số học phần được phép thi sớm để giúp sinh viên học vượt.
b) Những học phần
được công nhận kết quả, khi sinh viên chuyển từ trường khác đến hoặc chuyển đổi
giữa các chương trình.
Điều 23. Cách tính điểm trung bình chung
1. Để tính điểm
trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy, mức điểm chữ của mỗi
học phần phải được quy đổi qua điểm số như sau:
A tương ứng với 4
B tương ứng với 3
C tương ứng với 2
D tương ứng với 1
F tương ứng với 0
Trường hợp sử dụng
thang điểm chữ có nhiều mức, Hiệu trưởng quy định quy đổi các mức điểm chữ đó
qua các điểm số thích hợp, với một chữ số thập phân.
2. Điểm trung bình
chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy được tính theo công thức sau và được
làm tròn đến 2 chữ số thập phân:
Trong đó:
A là điểm trung bình
chung học kỳ hoặc điểm trung bình chung tích lũy
ai là
điểm của học phần thứ i
ni là
số tín chỉ của học phần thứ i
n là tổng số học phần.
Điểm trung bình
chung học kỳ để xét học bổng, khen thưởng sau mỗi học kỳ chỉ tính theo kết quả thi kết thúc học phần ở
lần thi thứ nhất. Điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy
để xét thôi học, xếp hạng học lực sinh viên và xếp hạng tốt nghiệp được tính
theo điểm thi kết thúc học phần cao nhất trong các lần thi.
CHƯƠNG IV
XÉT VÀ CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP
Điều 24. Thực tập cuối khóa, làm đồ án hoặc khoá luận tốt
nghiệp
1. Đầu học kỳ cuối
khoá, các sinh viên được đăng ký làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp hoặc học thêm
một số học phần chuyên môn được quy định như sau:
a) Làm đồ án, khoá
luận tốt nghiệp: áp dụng cho sinh viên đạt mức quy định của trường. Đồ án, khoá
luận tốt nghiệp là học phần có khối lượng không quá 14 tín chỉ cho trình độ đại
học và 5 tín chỉ cho trình độ cao đẳng. Hiệu trưởng quy định khối lượng cụ thể
phù hợp với yêu cầu đào tạo của trường.
b) Học và thi một
số học phần chuyên môn: sinh viên không được giao làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp
phải đăng ký học thêm một số học phần chuyên môn, nếu chưa tích lũy đủ số tín
chỉ quy định cho chương trình.
2. Tùy theo điều
kiện của trường và đặc thù của từng ngành đào tạo, Hiệu trưởng quy định:
a) Các điều kiện để
sinh viên được đăng ký làm đồ án hoặc khoá luận tốt nghiệp;
b) Hình thức và
thời gian làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp;
c) Hình thức chấm
đồ án, khoá luận tốt nghiệp;
d) Nhiệm vụ của
giảng viên hướng dẫn; trách nhiệm của bộ môn và khoa đối với sinh viên trong thời
gian làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp.
3. Đối với một số
ngành đào tạo đòi hỏi phải dành nhiều thời gian cho thí nghiệm hoặc khảo sát để
sinh viên hoàn thành đồ án, khoá luận tốt nghiệp, trường có thể bố trí thời
gian làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp kết hợp với thời gian thực tập chuyên môn
cuối khoá.
Điều 25. Chấm đồ án, khoá luận tốt nghiệp
1. Hiệu trưởng
quyết định danh sách giảng viên chấm đồ án, khoá luận tốt nghiệp. Việc chấm mỗi
đồ án, khóa luận tốt nghiệp phải do 2 giảng viên đảm nhiệm.
2. Điểm của đồ án,
khoá luận tốt nghiệp được chấm theo thang điểm chữ theo quy định tại các mục a
và b, khoản 2, Điều 22 của Quy chế này. Kết quả chấm đồ án, khóa luận tốt nghiệp
được công bố chậm nhất là 3 tuần, kể từ ngày nộp đồ án, khóa luận tốt nghiệp.
Điểm đồ án, khoá
luận tốt nghiệp được tính vào điểm trung bình chung tích lũy của toàn khoá học.
3. Sinh viên có đồ
án, khoá luận tốt nghiệp bị điểm F, phải đăng ký làm lại đồ án, khóa luận tốt
nghiệp; hoặc phải đăng ký học thêm một số học phần chuyên môn để thay thế, sao
cho tổng số tín chỉ của các học phần chuyên môn học thêm tương đương với số tín
chỉ của đồ án, khóa luận tốt nghiệp.
Điều 26. Thực tập cuối khoá và điều kiện xét tốt nghiệp của
một số ngành đào tạo đặc thù
Đối với một số ngành
đào tạo đặc thù thuộc các lĩnh vực Nghệ thuật, Kiến trúc, y tế, Thể dục - Thể
thao, Hiệu trưởng quy định nội dung, hình thức thực tập cuối khoá; hình thức chấm
đồ án, khoá luận tốt nghiệp; điều kiện xét và công nhận tốt nghiệp phù hợp với đặc
điểm các chương trình của trường.
Điều 27. Điều kiện xét tốt nghiệp và công nhận tốt nghiệp
1. Những sinh viên
có đủ các điều kiện sau thì được trường xét và công nhận tốt nghiệp:
a) Cho đến thời điểm
xét tốt nghiệp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không đang trong thời
gian bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập;
b) Tích lũy đủ số
học phần quy định cho chương trình đào tạo: với khối lượng không dưới 180 tín
chỉ đối với khoá đại học 6 năm; 150 tín chỉ đối với khoá đại học 5 năm; 120 tín
chỉ đối với khoá đại học 4 năm; 90 tín chỉ đối với khoá cao đẳng 3 năm; 60 tín
chỉ đối với khoá cao đẳng 2 năm. Hiệu trưởng quy định cụ thể khối lượng kiến thức
tối thiểu cho từng chương trình được triển khai đào tạo trong phạm vi trường mình;
c) Điểm trung bình
chung tích lũy của toàn khóa học đạt từ 2,00 trở lên;
d) Thỏa mãn một số
yêu cầu về kết quả học tập đối với nhóm học phần thuộc ngành đào tạo chính do
Hiệu trưởng quy định;
đ) Có chứng chỉ
giáo dục quốc phòng và giáo dục thể chất đối với các ngành đào tạo không chuyên
về quân sự và thể dục - thể thao.
2. Sau mỗi học kỳ,
Hội đồng xét tốt nghiệp căn cứ các điều kiện công nhận tốt nghiệp quy định tại
khoản 1 Điều này để lập danh sách những sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp.
Hội đồng xét tốt
nghiệp trường do Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng uỷ quyền làm
Chủ tịch, trưởng phòng đào tạo làm Thư ký và các thành viên là các trưởng khoa
chuyên môn, trưởng phòng công tác sinh viên.
3. Căn cứ đề nghị
của Hội đồng xét tốt nghiệp, Hiệu trưởng ký quyết định công nhận tốt nghiệp cho
những sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp.
Điều 28. Cấp bằng tốt nghiệp, bảo lưu kết quả học tập,
chuyển chương trình đào tạo và chuyển loại
hình đào tạo
1. Bằng tốt nghiệp
đại học, cao đẳng được cấp theo ngành đào tạo chính (đơn ngành hoặc song ngành).
Hạng tốt nghiệp được xác định theo điểm trung bình chung tích lũy của toàn khoá
học, như sau:
a) Loại xuất sắc: Điểm
trung bình chung tích lũy từ 3,60 đến 4,00;
b) Loại giỏi:
Điểm trung bình chung tích lũy từ 3,20 đến 3,59;
c) Loại khá:
Điểm trung bình chung tích lũy từ 2,50 đến 3,19;
d) Loại trung bình: Điểm trung bình chung tích lũy từ 2,00 đến
2,49.
2. Hạng tốt nghiệp
của những sinh viên có kết quả học tập toàn khoá loại xuất sắc và giỏi sẽ bị giảm
đi một mức, nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:
a) Có khối lượng
của các học phần phải thi lại vượt quá 5% so với tổng số tín chỉ quy định cho
toàn chương trình;
b) Đã bị kỷ luật
từ mức cảnh cáo trở lên trong thời gian học.
3. Kết quả học tập
của sinh viên phải được ghi vào bảng điểm theo từng học phần. Trong bảng điểm còn
phải ghi chuyên ngành (hướng chuyên sâu) hoặc ngành phụ (nếu có).
4. Nếu kết quả học
tập của sinh viên thỏa mãn những quy định tại khoản 1 Điều 27 của Quy chế này đối
với một số chương trình đào tạo tương ứng với các ngành đào tạo khác nhau, thì
sinh viên được cấp các bằng tốt nghiệp khác nhau tương ứng với các ngành đào tạo
đó.
5. Sinh viên còn
nợ chứng chỉ giáo dục quốc phòng và giáo dục thể chất, nhưng đã hết thời gian tối
đa được phép học, trong thời hạn 5 năm tính từ ngày phải ngừng học, được trở về
trường trả nợ để có đủ điều kiện xét tốt nghiệp.
6. Sinh viên không
tốt nghiệp được cấp giấy chứng nhận về các học phần đã học trong chương trình của
trường. Những sinh viên này nếu có nguyện vọng, được quyền làm đơn xin chuyển
qua các chương trình khác theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Quy chế này.
CHƯƠNG V
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 29. Xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm các quy định
về thi, kiểm tra
1. Trong khi dự
kiểm tra thường xuyên, chuẩn bị tiểu luận, bài tập lớn, thi giữa học phần, thi
kết thúc học phần, chuẩn bị đồ án, khoá luận tốt nghiệp, nếu vi phạm quy chế,
sinh viên sẽ bị xử lý kỷ luật với từng học phần đã vi phạm.
2. Sinh viên đi
thi hộ hoặc nhờ người khác thi hộ, đều bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập một năm
đối với trường hợp vi phạm lần thứ nhất và buộc thôi học đối với trường hợp vi
phạm lần thứ hai.
3. Trừ trường hợp
như quy định tại khoản 2 của Điều này, mức độ sai phạm và khung xử lý kỷ luật đối
với sinh viên vi phạm được thực hiện theo các quy định của Quy chế tuyển sinh đại
học, cao đẳng hệ chính quy.
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Hiệu lực.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem VB liên quan.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây