Quyết định 31/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp từ 2009 đến 2012
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 31/2009/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 31/2009/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 24/02/2009 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề, Lao động-Tiền lương, Doanh nghiệp, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 31/2009/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 31/2009/QĐ-TTg NGÀY 24 THÁNG 02 NĂM 2009
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN
PHÁP LUẬT
CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
TRONG
CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP TỪ 2009 ĐẾN 2012
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Quyết định số 37/2008/QĐ-TTg ngày 12
tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phổ biến, giáo
dục pháp luật từ năm 2008 đến 2012;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội và Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Đề án Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử
dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp giai đoạn 2009 – 2012, với những
nội dung chủ yếu sau đây:
I. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức
tôn trọng và chấp hành pháp luật nói chung, pháp luật lao động nói riêng đối
với người lao động và người sử dụng lao động, xây dựng quan hệ lao động hài hòa
tại các doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, ổn định xã hội,
xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân và vì nhân dân.
2. Mục tiêu cụ thể
Đến hết năm 2012, phấn đấu đạt 95% người sử dụng
lao động được tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động và các quy định pháp
luật liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp và 70% người lao động được tuyên
truyền, phổ biến pháp luật lao động và các quy định pháp luật liên quan tới
quyền và nghĩa vụ của công dân và người lao động.
II. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỀ ÁN
1. Khảo sát điểm để xác định rõ hơn những nội
dung cần ưu tiên và các phương thức phù hợp nhất đối với từng đối tượng, từng
loại hình doanh nghiệp, từng vùng, làm cơ sở xây dựng kế hoạch hoạt động, đề
xuất chính sách khuyến khích các doanh nghiệp tuyên truyền, phổ biến pháp luật
và đánh giá tác động, hiệu quả sau khi thực hiện Đề án.
2. Nghiên cứu xây dựng và triển khai thực hiện
chính sách khuyến khích các doanh nghiệp tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho
người lao động và người sử dụng lao động.
3. Xây dựng nguồn tài liệu về pháp luật lao động
và các quy định pháp luật liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp; quyền,
nghĩa vụ công dân và người lao động để tuyên truyền, phổ biến cho người lao
động và người sử dụng lao động.
4. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động và
các quy định pháp luật khác liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp; quyền,
nghĩa vụ công dân và người lao động trên các phương tiện thông tin đại chúng.
5. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động và
các quy định pháp luật liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp; quyền, nghĩa
vụ công dân cho người lao động và người sử dụng lao động trong các doanh nghiệp
Nhà nước và lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
6. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động,
pháp luật công đoàn và các quy định pháp luật liên quan tới quyền và nghĩa vụ
công dân cho người lao động trong các doanh nghiệp dân doanh và doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài.
7. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động và
các quy định pháp luật khác liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp cho người
sử dụng lao động trong các doanh nghiệp dân doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài.
8. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động và
các quy định pháp luật khác liên quan tới hoạt động của hợp tác xã và quyền,
nghĩa vụ của công dân trong các hợp tác xã theo mô hình doanh nghiệp.
9. Giám sát, đánh giá, tổng kết việc thực hiện
các hoạt động và toàn bộ Đề án.
(Các hoạt động của Đề án được phân thành 5 Tiểu
Đề án nêu tại Phụ lục kèm theo).
III. NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Nguồn kinh phí thực hiện Đề án do ngân sách
Nhà nước cấp theo phân cấp hiện hành và các nguồn kinh phí huy động, tài trợ
khác.
2. Đối với nguồn kinh phí của Đề án do ngân sách
trung ương cấp hàng năm, các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương được phân công chủ
trì thực hiện các tiểu Đề án của Đề án có trách nhiệm lập dự toán kinh phí chi
tiết (phần kinh phí do ngân sách trung ương bảo đảm) gửi về Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội tổng hợp gửi Bộ Tài chính để trình cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt và bố trí vào dự toán ngân sách hàng năm của các cơ quan,
tổ chức chủ trì các tiểu Đề án.
3. Kinh phí thực hiện Đề án ở địa phương do ngân
sách địa phương bố trí. Hàng năm, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương căn cứ các nội dung hoạt động của Đề án thuộc địa phương mình
lập dự toán kinh phí trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua.
4. Việc lập dự toán chi tiết hàng năm được thực
hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước trên cơ sở các nội dung của
Đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Các Bộ, ngành, địa phương, tổ
chức, chủ trì các tiểu Đề án phải chịu trách nhiệm quyết toán với Bộ Tài chính
về ngân sách và báo cáo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo
chung của Đề án.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Phạm vi thời gian thực hiện
Đề án được triển khai thực hiện từ năm 2009 đến
2012 tại cấp trung ương và tại các địa phương trong cả nước.
2. Tổ chức điều hành Đề án
- Thành lập Ban Điều hành Đề án do Thứ trưởng Bộ
Lao động – Thương binh và Xã hội làm Trưởng ban, các thành viên là đại diện
lãnh đạo Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam.
- Tổ Thư ký giúp việc Ban Điều hành do Trưởng
ban quyết định thành lập.
- Các cơ quan, tổ chức được phân công chủ trì
các hoạt động của Đề án thành lập Tổ công tác hoặc bộ phận chuyên trách để chỉ
đạo, điều hành và quản lý việc triển khai thực hiện các hoạt động đó và phối
hợp với Ban Điều hành Đề án.
3. Phân công trách nhiệm
- Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội là cơ quan
chủ trì Đề án, tổ chức phối hợp, kiểm tra, đánh giá, tổng kết và báo cáo việc
thực hiện các hoạt động của Đề án trên phạm vi cả nước; chủ trì thực hiện Tiểu
Đề án 1 của Đề án gồm các hoạt động: khảo sát; biên soạn tài liệu nguồn; tập
huấn, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật
cho các doanh nghiệp; tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao
động và người sử dụng lao động trong các doanh nghiệp nhà nước; hoạt động
truyền thông chung của Đề án; hoạt động chỉ đạo điểm và nhân điển hình; giám
sát, đánh giá Đề án.
- Bộ Tư pháp: chỉ đạo, tư vấn về phương pháp
thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật, phối hợp với Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Phòng Thương
mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam xây dựng chính sách
khuyến khích doanh nghiệp chủ động tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho
người lao động; phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và các Bộ,
ngành liên quan khác trong việc soạn thảo tài liệu, đào tạo cán bộ và tổ chức
tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động và các pháp luật khác liên quan tới
hoạt động của doanh nghiệp và quyền, nghĩa vụ công dân cho người lao động và
người sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp.
- Bộ Tài chính: chủ trì thực hiện Tiểu Đề án 2:
nghiên cứu xây dựng chính sách khuyến khích các doanh nghiệp chủ động tổ chức
tuyên truyền, phổ biến pháp luật; phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội, Bộ Tư pháp, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam giám sát, đánh giá việc thực
hiện chính sách khuyến khích doanh nghiệp chủ động tuyên truyền, phổ biến pháp
luật; bảo đảm và hướng dẫn sử dụng kinh phí của Đề án.
- Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam: chủ trì thực
hiện Tiểu Đề án 3 về tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động, pháp luật công
đoàn và một số nội dung pháp luật liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp cho
người lao động trong các doanh nghiệp dân doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài; tham gia các hoạt động chung của Đề án.
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam: chủ
trì thực hiện Tiểu Đề án 4 về tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động, pháp
luật công đoàn và một số nội dung pháp luật liên quan tới hoạt động của doanh
nghiệp cho người sử dụng lao động trong các doanh nghiệp dân doanh và doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; tham gia các hoạt động chung của Đề án.
- Liên minh Hợp tác xã Việt Nam: chủ trì thực
hiện Tiểu Đề án 5 về tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động và một số nội
dung pháp luật khác liên quan tới hoạt động của hợp tác xã và quyền, nghĩa vụ
của công dân và người lao động trong các hợp tác xã theo mô hình doanh nghiệp;
tham gia các hoạt động chung của Đề án.
- Bộ Thông tin và Truyền thông: phối hợp với Bộ
Lao động – Thương binh và Xã hội chỉ đạo việc xây dựng, củng cố, duy trì và
nâng cao chất lượng các chuyên trang, chuyên mục thông tin phổ biến pháp luật
lao động và các pháp luật khác liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp và
quyền, nghĩa vụ công dân trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Các Bộ, ngành liên quan: theo chức năng, nhiệm
vụ của mình và theo quy định tại Nghị định số 66/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm
2008 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, có trách nhiệm phối hợp
với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam,
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam triển
khai các hoạt động của Đề án này.
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương: theo chức năng, nhiệm vụ của mình và theo quy định tại Nghị định số
66/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp, chủ động bảo đảm kinh phí từ nguồn ngân sách của địa phương, phối
hợp với các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức liên quan triển khai các hoạt động của
Đề án này.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
ĐỀ ÁN
TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT CHO NGƯỜI LAO
ĐỘNG,
NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TRONG CÁC LOẠI HÌNH
DOANH NGHIỆP
TỪ NĂM 2009 ĐẾN NĂM 2012
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2009/QĐ-TTg ngày 24
tháng 02 năm 2009
của Thủ tướng Chính phủ)
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về công tác
tuyên truyền phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động.
Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09 tháng 12 năm 2003
của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa IX) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp
luật của cán bộ, nhân dân, xác định rõ: “Phổ biến, giáo dục pháp luật là một bộ
phận của công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, là nhiệm vụ của toàn bộ hệ
thống chính trị đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng”.
Nghị quyết số 61/2007/NQ-CP ngày 07 tháng 12 năm
2007 của Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09 tháng
12 năm 2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa IX) về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành
pháp luật của cán bộ, nhân dân, trong đó nhấn mạnh: “Công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật cần phải được tiến hành một cách thường xuyên, liên tục và ở tầm
cao hơn nhằm làm cho cán bộ và nhân dân hiểu biết và chấp hành nghiêm chỉnh
pháp luật đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân”.
Tại Quyết định số 37/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng
03 năm 2008 phê duyệt Chương trình phổ biến giáo dục pháp luật từ năm 2008 đến
2012, Thủ tướng Chính phủ đã giao Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội: “Chỉ
đạo, hướng dẫn công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực: việc làm,
dạy nghề, lao động, tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội, an toàn lao động
cho các doanh nghiệp và các chính sách, pháp luật đối với người có công, bảo
trợ xã hội, bảo vệ và chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới, phòng, chống tệ nạn xã
hội; chủ trì xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án tuyên truyền,
phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động trong các loại
hình doanh nghiệp”.
2. Thực trạng công tác tuyên truyền, phổ biến
pháp luật ở nước ta trong thời gian qua
Hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho
người lao động, người sử dụng lao động ở các doanh nghiệp thời gian qua được
các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức đoàn thể các cấp tích cực triển
khai và đạt được nhiều kết quả quan trọng, từng bước làm chuyển biến nhận thức
về pháp luật của người lao động và người sử dụng lao động.
Tuy nhiên, như đã nêu trong báo cáo tổng kết 5
năm thực hiện Quyết định số 13/2003/QĐ-TTg ngày 17 tháng 01 năm 2003 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính
phủ từ năm 2003 đến năm 2007 và kết quả nghiên cứu thực trạng công tác tuyên
truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động trong
thời gian qua và kết quả khảo sát thực tế tình hình phổ biến pháp luật lao động
tại 15 doanh nghiệp tại Hải Dương do Ban Soạn thảo Đề án tiến hành tháng 7 năm
2008 (có báo cáo kèm theo) đã chỉ rõ: bên cạnh những kết quả đạt được, thực
tiễn hoạt động trong thời gian qua cho thấy công tác tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật nói chung, trong đó có công tác tuyên truyền, phổ biến pháp
luật cho người lao động và người sử dụng lao động trong các doanh nghiệp còn
những hạn chế sau đây:
Thứ nhất,
nhận thức pháp luật và ý thức tuân thủ pháp luật của người dân nói chung, của
người lao động nói riêng vẫn còn thấp và không đồng đều.
Thứ hai,
hệ thống văn bản quy phạm pháp luật được ban hành ngày càng nhiều với số lượng
lớn, lại liên tục sửa đổi, bổ sung nên việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến đến
tất cả các đối tượng chưa kịp thời, thiếu trọng tâm, trọng điểm. Hình thức,
phương pháp tuyên truyền, phổ biến pháp luật chưa thật sự phù hợp với tính chất
công việc, điều kiện làm việc của từng đối tượng người lao động và người sử
dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp khác nhau.
Hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật vẫn
mang nặng tính hành chính, thiếu sự chủ động tham gia từ phía các đối tượng
được tuyên truyền.
Thứ ba,
đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật tại doanh nghiệp
còn ít về số lượng, chưa được đào tạo, bồi dưỡng thích hợp về kiến thức pháp
luật và kỹ năng truyền đạt, phần đông trong số họ lại làm việc kiêm nhiệm, do
đó chất lượng tuyên truyền, phổ biến pháp luật chưa cao.
Thứ tư,
đầu tư cho công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật chưa đúng mức: phân bổ
kinh phí của ngân sách còn quá ít, lại thiếu tập trung nên hiệu quả còn hạn
chế. Doanh nghiệp chưa quan tâm đầu tư kinh phí cho các hoạt động tuyên truyền,
phổ biến pháp luật tại doanh nghiệp.
Thứ năm,
sự phối hợp giữa các cơ quan, đoàn thể liên quan chưa thực sự đồng bộ và chặt
chẽ, dẫn đến bỏ trống địa bàn hoặc trùng lặp, gây lãng phí.
3. Nhu cầu tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho
người lao động và người sử dụng lao động trong giai đoạn từ nay tới 2012.
Hiện nay, dân số của Việt Nam là 85 triệu người,
trong đó lực lượng lao động là 46,61 triệu người, chiếm 54,8% tổng dân số; số
lao động làm công ăn lương chiếm khoảng 26,31% lực lượng lao động xã hội.
Theo số liệu Niên giám thống kê năm 2007 của
Tổng cục Thống kê, tính đến 31 tháng 12 năm 2006 số lượng doanh nghiệp và người
lao động phân bổ theo khu vực và thành phần kinh tế như sau:
STT |
Khu vực và thành phần kinh tế |
Số lượng doanh nghiệp |
Số lượng người lao động |
1 |
Doanh
nghiệp Nhà nước, trong đó: + DN
nhà nước TW + DN
nhà nước địa phương |
3.720 1.758 1.962 |
1,94
triệu người |
2 |
Doanh
nghiệp dân doanh |
123.392 |
3,37
triệu người |
3 |
Doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài |
4.220 |
1,45
triệu người |
Ngoài ra còn có khoảng 2 triệu người lao động
làm việc trong 5.326 hợp tác xã theo mô hình doanh nghiệp, tồn tại quan hệ lao
động và hàng năm có khoảng 80.000 người lao động Việt Nam đi làm việc theo hợp
đồng có thời hạn ở nước ngoài cần được tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong
khuôn khổ Đề án này.
Dự báo đến năm 2010, dân số Việt Nam đạt khoảng
88,3 triệu người, trong đó lực lượng lao động là 49,5 triệu người, chiếm 56%
tổng dân số, lao động làm công ăn lương có khoảng 15 triệu người, chiếm 30% lực
lượng lao động xã hội, trong đó khoảng 12 triệu người làm việc trong 300.000
doanh nghiệp; lao động qua đào tạo đạt 50%, trong đó qua đào tạo nghề đạt 32%.
Với thực trạng và dự báo trên, đòi hỏi phải tiếp
tục đổi mới cơ chế, chính sách và có giải pháp đồng bộ, toàn diện để đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động và các quy định pháp luật
khác liên quan hoạt động của doanh nghiệp và quyền, nghĩa vụ công dân cho người
lao động và người sử dụng lao động trong các doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội. Vì vậy, Đề án “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho
người lao động và người sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp cho
giai đoạn 2009 – 2012” là hết sức cần thiết và cấp bách để tạo chuyển biến thực
sự trong nhận thức và trong thực hiện pháp luật lao động và các quy định pháp
luật liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp và quyền, nghĩa vụ của công dân,
đáp ứng yêu cầu đổi mới và phát triển của đất nước.
II. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Việc xây dựng Đề án phải thể chế hóa quan
điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nêu
tại Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09 tháng 12 năm 2003 của Ban Bí thư Trung ương
Đảng (khóa IX), Nghị quyết số 61/2007/NQ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Chính
phủ và Quyết định số 1129/QĐ-TTg ngày 18 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính
phủ về việc triển khai chỉ thị số 22/CT-TƯ của Ban Bí thư về tăng cường công
tác lãnh đạo, chỉ đạo việc xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến
bộ trong doanh nghiệp.
2. Việc xây dựng Đề án phải bám sát mục tiêu,
yêu cầu của Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008 đến 2012 ban
hành kèm theo Quyết định số 37/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2008 của Thủ
tướng Chính phủ, đồng thời bảo đảm các hoạt động có trọng tâm, trọng điểm phù
hợp với đối tượng là người lao động và người sử dụng lao động trong các loại
hình doanh nghiệp khác nhau.
3. Đề án phải khắc phục được những hạn chế, bất
cập hiện nay trong công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động
và người sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp, đảm bảo kế thừa,
phát huy các kết quả đã đạt được, đổi mới hình thức và phương thức tuyên
truyền, phổ biến pháp luật và nâng cao chất lượng nội dung tuyên truyền, phổ
biến pháp luật.
4. Đề án phải đảm bảo tính khoa học, thực tiễn
và đồng bộ, lồng ghép với các chương trình, đề án hiện hành để tận dụng tối đa
mọi nguồn lực, tránh lãng phí, phối hợp sự tham gia của các Bộ, ngành, các tổ
chức đoàn thể, đặc biệt khuyến khích sự chủ động tham gia của các doanh nghiệp
vào việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật tại doanh nghiệp để bảo đảm
hiệu quả lâu bền.
III. CÁC MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức
tôn trọng và chấp hành pháp luật nói chung, pháp luật lao động nói riêng của
người lao động và người sử dụng lao động, xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa
tại các doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, ổn định xã hội,
xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân và vì nhân dân.
2. Mục tiêu cụ thể
Đến hết năm 2012, phấn đấu đạt 95% người sử dụng
lao động được tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động và các quy định pháp
luật liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp và 70% người lao động được tuyên
truyền, phổ biến pháp luật lao động và các quy định pháp luật liên quan tới
quyền và nghĩa vụ của công dân và người lao động.
- Đối với người sử dụng lao động: dự báo đến năm
2010 số lượng doanh nghiệp sẽ tăng lên đến 300.000, trong số đó phần đông chủ
doanh nghiệp đã tìm hiểu pháp luật lao động trước khi khởi nghiệp, do đó để đạt
chỉ tiêu 95% người sử dụng lao động được tuyên truyền, phổ biến pháp luật, Đề
án cần tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động và các quy định pháp luật liên
quan tới hoạt động của doanh nghiệp cho khoảng 200.000 đại diện của người sử
dụng lao động (đối với các doanh nghiệp lớn, các hiệp hội ít nhất có 02 đại
diện, còn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, kể cả hợp tác xã ít nhất 01 đại
diện).
- Đối với người lao động: Dự báo đến năm 2010 có
khoảng 12 triệu lao động làm việc trong các loại hình doanh nghiệp và khoảng 02
triệu lao động làm việc trong các hợp tác xã theo mô hình doanh nghiệp và 50%
trong số đó đã qua đào tạo, nghĩa là đã được giáo dục pháp luật, vì vậy để đạt
được chỉ tiêu 70% số người lao động được tuyên truyền, phổ biến pháp luật, Đề
án phải tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động và các quy định pháp
luật liên quan tới quyền và nghĩa vụ công dân cho khoảng 04 triệu người lao
động trong các loại hình doanh nghiệp trong giai đoạn 04 năm 2009 – 2012.
IV. NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN
1. Khảo sát điểm để xác định rõ hơn những nội
dung cần ưu tiên và các phương thức phù hợp nhất đối với từng đối tượng, từng
loại hình doanh nghiệp, từng vùng, làm cơ sở xây dựng Kế hoạch hoạt động, đề
xuất chính sách khuyến khích các doanh nghiệp tuyên truyền, phổ biến pháp luật
và đánh giá tác động, hiệu quả sau khi thực hiện Đề án.
2. Nghiên cứu xây dựng và triển khai thực hiện
chính sách khuyến khích các doanh nghiệp tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao
động và các quy định pháp luật khác liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp và
quyền, nghĩa vụ công dân cho người lao động và người sử dụng lao động.
3. Xây dựng nguồn tài liệu về pháp luật lao động
và các quy định luật pháp liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp và quyền,
nghĩa vụ công dân để tuyên truyền, phổ biến cho người lao động và người sử dụng
lao động.
4. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động và
các quy định pháp luật khác liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp và quyền,
nghĩa vụ công dân và người lao động trên các phương tiện thông tin đại chúng.
5. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động và
các quy định pháp luật liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp và quyền, nghĩa
vụ công dân cho người lao động và người sử dụng lao động trong các doanh nghiệp
Nhà nước và lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
6. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động,
pháp luật công đoàn và các quy định pháp luật liên quan tới quyền, nghĩa vụ
công dân cho người lao động trong các doanh nghiệp dân doanh và doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài.
7. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động và
các quy định pháp luật khác liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp cho người
sử dụng lao động trong các doanh nghiệp dân doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài.
8. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động và
các quy định pháp luật khác liên quan tới hoạt động của hợp tác xã và quyền,
nghĩa vụ công dân trong các Hợp tác xã theo mô hình doanh nghiệp.
9. Giám sát, đánh giá, tổng kết việc thực hiện
các hoạt động và toàn bộ Đề án.
(Các hoạt động của Đề án được phân thành 5 Tiểu
Đề án và được mô tả chi tiết tại Phụ lục kèm theo).
V. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Giải pháp về chính sách
Xây dựng chính sách khuyến khích các doanh
nghiệp chủ động tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động và các quy
định pháp luật khác liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp và quyền, nghĩa vụ
công dân tại doanh nghiệp cho người lao động và người sử dụng lao động bao gồm:
+ Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đóng góp
kinh phí cho hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật tại doanh nghiệp;
+ Chế độ hỗ trợ cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên
truyền viên làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại doanh nghiệp;
+ Khuyến khích đưa công tác tuyên truyền, phổ
biến pháp luật lao động các quy định pháp luật khác liên quan tới hoạt động của
doanh nghiệp và quyền, nghĩa vụ công dân thành một nội dung trong thỏa ước lao
động tập thể cấp ngành và cấp doanh nghiệp.
2. Các giải pháp về cơ chế
- Cơ chế huy động nguồn lực tuyên truyền phổ
biến pháp luật:
+ Tăng cường đầu tư của Nhà nước cho công tác
tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động và các quy định pháp luật khác liên
quan hoạt động của doanh nghiệp và quyền, nghĩa vụ công dân tại doanh nghiệp
cho người lao động và người sử dụng lao động;
+ Khuyến khích sự đóng góp tài chính của doanh
nghiệp cho các hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật tại doanh nghiệp;
+ Huy động các nguồn hỗ trợ khác (các dự án do
nước ngoài tài trợ, lồng ghép các chương trình, dự án đang triển khai...)
- Cơ chế phân cấp và phối hợp:
Các hoạt động của Đề án được phân thành 5 Tiểu
Đề án theo nhóm đối tượng và được giao cho từng cơ quan, tổ chức chủ trì, có
phân định trách nhiệm giữa các cơ quan, tổ chức cấp Trung ương với cấp địa
phương để chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện và đánh giá kết quả
của Đề án.
- Cơ chế giám sát, đánh giá:
+ Tăng cường hiệu quả hoạt động giám sát của các
Bộ, ngành liên quan;
+ Phát huy cơ chế phối hợp công tác giữa Bộ Lao
động – Thương binh và Xã hội, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Phòng Thương
mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam;
+ Huy động sự tham gia của người lao động và
người sử dụng lao động vào việc thiết kế, thực hiện và giám sát việc thực hiện
các hoạt động của Đề án.
3. Các giải pháp về chuyên môn, kỹ thuật tuyên
truyền, phổ biến pháp luật lao động và các quy định pháp luật khác liên quan
đến quyền và nghĩa vụ công dân tại các doanh nghiệp.
- Bồi dưỡng nâng cao trình độ hiểu biết pháp
luật và kỹ năng phổ biến, tuyên truyền pháp luật cho đội ngũ cán bộ làm công
tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật thuộc ngành Lao động – Thương binh và Xã
hội, thuộc hệ thống công đoàn và thuộc các tổ chức đại diện cho người sử dụng
lao động, từ cấp trung ương, tỉnh, huyện xuống cấp khu công nghiệp, khu chế
xuất và cấp doanh nghiệp.
- Tập trung tuyên truyền, phổ biến những nội
dung trọng tâm, trọng điểm theo từng đối tượng, từng loại hình doanh nghiệp,
ngành nghề sản xuất kinh doanh và theo từng vùng miền.
- Đổi mới, nâng cao hiệu quả các hình thức,
phương pháp phổ biến, tuyên truyền pháp luật: kết hợp các phương thức truyền
thống với các phương thức hiện đại, kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin phù
hợp với từng nội dung, từng đối tượng, từng vùng.
- Kết hợp việc xây dựng mô hình điểm với nhân
rộng điển hình, kết hợp việc kịp thời biểu dương, khuyến khích các điển hình
tiên tiến với việc xử phạt nghiêm minh và gây dư luận xã hội phê phán những
hành vi vi phạm pháp luật.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Phạm vi, thời gian
Đề án được triển khai thực hiện từ 2009 đến 2012
tại các địa phương trong cả nước.
2. Tổ chức điều hành Đề án
- Thành lập Ban Điều hành Đề án do Thứ trưởng Bộ
Lao động – Thương binh và Xã hội làm Trưởng ban, các thành viên là đại diện
lãnh đạo Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam.
- Tổ Thư ký giúp việc Ban Điều hành do Trưởng
ban quyết định thành lập.
- Các cơ quan, tổ chức được phân công chủ trì
các hoạt động thành lập Tổ công tác hoặc bộ phận chuyên trách để chỉ đạo, điều
hành và quản lý việc thực hiện các hoạt động đó, và để phối hợp với Ban Điều
hành chung của Đề án.
3. Phân công trách nhiệm
- Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội là cơ quan
chủ trì Đề án, tổ chức phối hợp, kiểm tra, đánh giá, tổng kết và báo cáo việc
thực hiện các hoạt động của Đề án trên phạm vi cả nước; chủ trì thực hiện Tiểu
Đề án 1 của Đề án gồm các hoạt động: khảo sát; biên soạn tài liệu nguồn; tập
huấn, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật
cho các doanh nghiệp; tổ chức tuyên truyền phổ biến pháp luật cho người lao
động và người sử dụng lao động trong các doanh nghiệp nhà nước; hoạt động
truyền thông chung của Đề án; hoạt động chỉ đạo điểm và nhân điển hình; giám
sát, đánh giá Đề án.
- Bộ Tư pháp: chỉ đạo, tư vấn về phương pháp
thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật, phối hợp với Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Phòng Thương
mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam xây dựng chính sách
khuyến khích doanh nghiệp chủ động tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho
người lao động; phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và các Bộ,
ngành liên quan khác trong việc soạn thảo tài liệu, đào tạo cán bộ và tổ chức
tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động và các pháp luật khác liên quan tới
hoạt động của doanh nghiệp và quyền, nghĩa vụ công dân cho người lao động và
người sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp.
- Bộ Tài chính: chủ trì thực hiện Tiểu Đề án 2:
nghiên cứu xây dựng chính sách khuyến khích các doanh nghiệp chủ động tổ chức
tuyên truyền, phổ biến pháp luật; phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội, Bộ Tư pháp, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam giám sát, đánh giá việc thực
hiện chính sách khuyến khích doanh nghiệp chủ động tuyên truyền, phổ biến pháp
luật; đảm bảo và hướng dẫn sử dụng kinh phí của Đề án.
- Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam: chủ trì thực
hiện Tiểu Đề án 3 về tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động, pháp luật công
đoàn và một số nội dung pháp luật liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp cho
người lao động trong các doanh nghiệp dân doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài; tham gia các hoạt động chung của Đề án.
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam: chủ
trì thực hiện Tiểu Đề án 4 về tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động, pháp
luật công đoàn và một số nội dung pháp luật liên quan tới hoạt động của doanh
nghiệp cho người sử dụng lao động trong các doanh nghiệp dân doanh và doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; tham gia các hoạt động chung của Đề án.
- Liên minh Hợp tác xã Việt Nam: chủ trì thực
hiện Tiểu Đề án 5 về tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động và một số nội
dung pháp luật khác liên quan tới hoạt động của Hợp tác xã và quyền, nghĩa vụ
của công dân và người lao động trong các hợp tác xã theo mô hình doanh nghiệp;
tham gia các hoạt động chung của Đề án.
- Bộ Thông tin và Truyền thông: phối hợp với Bộ
Lao động – Thương binh và Xã hội chỉ đạo việc xây dựng, củng cố, duy trì và
nâng cao chất lượng các chuyên trang, chuyên mục thông tin phổ biến pháp luật
lao động và các pháp luật khác liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp và
quyền, nghĩa vụ công dân trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Các Bộ, ngành liên quan: theo chức năng, nhiệm
vụ của mình và theo quy định tại Nghị định số 66/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm
2008 về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Lao
động – Thương binh và Xã hội, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Phòng Thương
mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam triển khai các hoạt
động của Đề án này.
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương: theo chức năng, nhiệm vụ của mình và theo quy định tại Nghị định số
66/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2008 về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, chủ
động bảo đảm kinh phí từ nguồn ngân sách của địa phương, phối hợp với các Bộ,
ngành, cơ quan, tổ chức liên quan triển khai các hoạt động của Đề án này.
4. Tiến độ thực hiện Đề án: từ 2009 đến 2012,
chia làm hai giai đoạn
a) Giai đoạn từ 2009: xây dựng và phê duyệt Đề
án; khảo sát nhu cầu; lập kế hoạch triển khai; xây dựng chính sách; triển khai
thí điểm rút kinh nghiệm để triển khai trên diện rộng.
b) Giai đoạn 2010 – 2012: triển khai đồng loạt
tại các khu công nghiệp lớn, các địa bàn công nghiệp tập trung, các doanh
nghiệp và các hợp tác xã theo mô hình doanh nghiệp; sơ kết 3 năm; tiếp tục
triển khai có bổ sung các nội dung mới và rút kinh nghiệm từ sơ kết giai đoạn
I; đánh giá kết quả, tổng kết Đề án; khuyến nghị bước tiếp theo.
5. Kinh phí thực hiện Đề án
a) Nguồn kinh phí thực hiện Đề án do ngân sách
nhà nước cấp theo phân cấp hiện hành và các nguồn kinh phí huy động, tài trợ
khác.
Đối với nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp
hàng năm, các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương được phân công chủ trì thực hiện
các Tiểu Đề án của Đề án có trách nhiệm lập dự toán kinh phí chi tiết (phần
kinh phí do ngân sách trung ương bảo đảm) gửi về Bộ Lao động – Thương binh và
Xã hội tổng hợp gửi Bộ Tài chính để trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt và bố trí vào dự toán ngân sách hàng năm của các cơ quan, tổ chức chủ trì
các Tiểu Đề án.
b) Kinh phí thực hiện Đề án ở địa phương do ngân
sách địa phương bố trí. Hàng năm, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương căn cứ các nội dung hoạt động của Đề án thuộc địa phương mình
lập dự toán kinh phí trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua.
c) Việc lập dự toán chi tiết hàng năm được thực
hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước trên cơ sở các nội dung của
Đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Các Bộ, ngành, địa phương, tổ
chức, chủ trì các tiểu Đề án phải chịu trách nhiệm quyết toán với Bộ Tài chính
về ngân sách và báo cáo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo
chung của Đề án.
VII. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ -
XÃ HỘI CỦA ĐỀ ÁN
- Góp phần nâng cao nhận thức pháp luật, ý thức
tôn trọng, chấp hành pháp luật nói chung, trước hết là pháp luật lao động và
các quy định pháp luật liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp và quyền, nghĩa
vụ của công dân cho người lao động và người sử dụng lao động trong các loại
hình doanh nghiệp, nhằm bảo vệ tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp của các bên,
thực hiện tốt hơn các chính sách và pháp luật của Nhà nước, xây dựng quan hệ
lao động hài hòa tại doanh nghiệp, góp phần tăng năng suất lao động, bảo đảm an
ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, tạo điều kiện thu hút đầu tư, phát
triển kinh tế - xã hội.
- Đặc biệt, thông qua việc xây dựng và triển
khai thực hiện chính sách khuyến khích doanh nghiệp đóng góp kinh phí và chủ
động tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật; tăng cường năng lực cho đội ngũ
cán bộ tuyên truyền, phổ biến pháp luật tại doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện để
đảm bảo hiệu quả và tính bền vững của công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật
tại các doanh nghiệp.
- Góp phần tăng cường sự phối hợp ba bên giữa
các cơ quan quản lý nhà nước về lao động, tổ chức công đoàn và tổ chức của
người sử dụng lao động ở mọi cấp, góp phần xây dựng sự đồng thuận xã hội và dân
chủ ở nước ta.
- Góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp Việt Nam, góp phần nâng cao uy tín và vị thế của nước ta trên
trường quốc tế.
Phụ lục
NỘI DUNG CHI TIẾT CỦA 5 TIỂU ĐỀ ÁN
(Ban hành kèm theo Quyết định số
31/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 02 năm 2009
của Thủ tướng Chính phủ)
I. TIỂU ĐỀ ÁN 1. TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN PHÁP
LUẬT CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ
NƯỚC.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Lao động – Thương binh và
Xã hội.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng Chính phủ, Văn
phòng Quốc hội, Bộ Tư pháp, Bộ Thông tin và Truyền thông, Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã
Việt Nam, các Bộ, ngành liên quan, các cơ quan truyền thông, các địa phương.
1. Mục tiêu
- Nâng cao năng lực điều phối công tác tuyên
truyền, phổ biến pháp luật lao động và các quy định pháp luật khác liên quan
tới hoạt động của doanh nghiệp và quyền, nghĩa vụ công dân cho người lao động
và người sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp.
- Đạt 95% người sử dụng lao động được tuyên
truyền, phổ biến pháp luật lao động và các quy định pháp luật liên quan tới
hoạt động của doanh nghiệp và 70% người lao động trong doanh nghiệp Nhà nước,
100% lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài được tuyên truyền, phổ biến
pháp luật lao động và các quy định pháp luật liên quan tới quyền và nghĩa vụ
của công dân và người lao động.
2. Kinh phí
Tổng kinh phí do ngân sách trung ương cấp ước
tính: 39.668 triệu đồng, trong đó:
+ Thực hiện tại trung ương ước tính: 29.468
triệu đồng;
+ Thực hiện tại địa phương ước tính: 10.200
triệu đồng.
3. Đối tượng thụ hưởng
+ Các cơ quan, tổ chức tham gia tuyên truyền phổ
biến pháp luật lao động.
+ Cán bộ làm công tác tuyên truyền, phổ biến
pháp luật lao động.
+ Người lao động và người sử dụng lao động trong
doanh nghiệp Nhà nước.
+ Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài.
4. Các nội dung hoạt động
a) Tổ chức khảo sát để xác định nhu cầu cụ thể
về nội dung và phương thức thích hợp làm cơ sở lập kế hoạch thực hiện, xây dựng
các chính sách khuyến khích doanh nghiệp tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp
luật lao động và các pháp luật khác liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp và
quyền, nghĩa vụ công dân và đánh giá tác động, hiệu quả của Đề án.
- Địa bàn, quy mô và nội dung khảo sát
+ Miền Bắc, miền Trung, miền Nam mỗi nơi 15 – 20
doanh nghiệp đại diện cho 4 loại hình: doanh nghiệp nhà nước, tư nhân, liên
doanh và hợp tác xã và đại diện cho các địa bàn: khu công nghiệp tập trung,
nông thôn, miền núi v.v…
+ Một số địa bàn lao động xuất khẩu như Trung
Đông, Đông Bắc Á, châu Âu.
+ Khảo sát thực trạng nhận thức và tình hình
chấp hành pháp luật lao động nhu cầu của người lao động và người sử dụng lao
động về pháp luật lao động và các pháp luật khác liên quan tới hoạt động của
doanh nghiệp và quyền, nghĩa vụ công dân; thuận lợi, khó khăn khi bắt đầu triển
khai Đề án để có căn cứ lập kế hoạch thực hiện và xây dựng chính sách.
+ Khảo sát đánh giá tác động, hiệu quả của Đề án
sau khi kết thúc.
- Biện pháp thực hiện
+ Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội phối hợp
với Bộ Tư pháp, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam và các cơ quan liên quan lập kế
hoạch khảo sát điểm theo đối tượng, theo vùng, theo hình thức sở hữu, theo điều
kiện sản xuất kinh doanh.
+ Các Sở Lao động – Thương binh và Xã hội được
lựa chọn sẽ phối hợp với Liên đoàn lao động và tổ chức của người sử dụng lao
động cấp tỉnh tiến hành việc khảo sát trên thực tế công tác phổ biến, tuyên
truyền pháp luật ở địa bàn, lập báo cáo làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch cụ
thể của từng địa phương, từng doanh nghiệp và gửi kết quả về Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội để tổng hợp, làm cơ sở cho việc lập Kế hoạch chung của Đề
án và xây dựng các chính sách.
- Kinh phí: ước tính 3.000 triệu đồng, trong đó
khảo sát ban đầu là 2.000 triệu đồng và khảo sát đánh giá hiệu quả của Đề án là
1.000 triệu đồng.
b) Biên soạn các tài liệu nguồn để tổ chức tuyên
truyền, phổ biến pháp luật lao động và các quy định pháp luật liên quan tới
hoạt động của doanh nghiệp và quyền, nghĩa vụ của công dân và người lao động.
- Nội dung tài liệu
+ Tài liệu giới thiệu, tài liệu tóm tắt nội
dung, tài liệu hướng dẫn chi tiết, tài liệu giải đáp các văn bản pháp luật lao
động và pháp luật liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp và quyền, nghĩa vụ
của công dân; tài liệu phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế của doanh nghiệp.
+ Tài liệu hướng dẫn kỹ năng, nghiệp vụ phổ
biến, tuyên truyền pháp luật cho cán bộ tuyên truyền viên.
+ Tài liệu tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao
động và các quy định pháp luật liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp và
quyền, nghĩa vụ của công dân cho người lao động và người sử dụng lao động trong
doanh nghiệp nhà nước và cho người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
- Biện pháp thực hiện
+ Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì,
phối hợp với Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư pháp, Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác
xã Việt Nam, các Bộ, ngành liên quan tổ chức biên soạn và cung cấp các tài liệu
nguồn để tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật lao động và một số pháp
luật liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp và quyền, nghĩa vụ của công dân,
bao gồm cả tài liệu phục vụ cho hội nhập quốc tế của doanh nghiệp (khoảng 3.000
trang/năm).
+ Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, biên soạn các tài liệu
hướng dẫn nghiệp vụ phổ biến, tuyên truyền pháp luật (khoảng 500 trang/năm).
+ Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội phối hợp
với Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp biên soạn các tài liệu giáo dục định hướng trước
khi đi cho lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài phù hợp với các quy định
hiện hành của pháp luật Việt Nam và các hiệp định, thỏa thuận, hợp đồng đã ký
kết và phong tục, tập quán pháp luật của nước nhận lao động.
+ Các Bộ, ngành, địa phương dựa trên cơ sở các
văn bản pháp luật và các tài liệu nguồn của cấp trung ương, soạn thảo các tài
liệu tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động và một số pháp luật liên quan
tới hoạt động của doanh nghiệp và quyền, nghĩa vụ của công dân cho doanh nghiệp
nhà nước cụ thể, phù hợp với yêu cầu của đối tượng và đặc thù từng loại hình
doanh nghiệp, từng vùng (khoảng 6.000 trang/năm).
- Kinh phí ước tính: 9.500 triệu đồng do ngân
sách trung ương cấp.
+ Mức chi bình quân 1 trang tài liệu (bao gồm cả
biên soạn, hiệu đính, hội thảo lấy ý kiến chuyên gia) ước tính: 250.000
đồng/trang.
+ Thực hiện tại Trung ương ước tính: 2.375 triệu
đồng/năm x 4 năm = 9.500 triệu đồng.
c) Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ nòng cốt làm công
tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động và các pháp luật khác liên quan
tới hoạt động của doanh nghiệp và quyền, nghĩa vụ công dân.
- Đối tượng bồi dưỡng
+ Lãnh đạo mới của các Sở Lao động – Thương binh
và Xã hội, các tổ chức công đoàn và tổ chức của người sử dụng lao động cấp tỉnh
và khu công nghiệp (50 người/3 khóa/2 ngày/năm).
+ Cán bộ Trung tâm giới thiệu việc làm (khoảng
200 người/năm, mỗi khóa 30 người).
+ Thành viên Hội đồng Trọng tài lao động cấp
tỉnh (khoảng 100 người/năm, mỗi khóa 30 người).
+ Cán bộ thanh tra lao động (30 người/năm, mỗi
khóa 30 người)
+ Cán bộ làm công tác tuyên truyền, phổ biến
pháp luật, cán bộ nhân sự, cán bộ công đoàn trong các doanh nghiệp nhà nước
(khoảng 200 người/năm, mỗi khóa 30 người)
+ Cán bộ làm công tác giáo dục định hướng cho lao
động đi làm việc ở nước ngoài thuộc 150 doanh nghiệp xuất khẩu lao động (khoảng
300 người/năm, mỗi khóa 30 người)
- Chương trình bồi dưỡng
+ Đối với những người mới làm công tác tuyên
truyền, phổ biến pháp luật, thời gian bồi dưỡng 5 ngày, trong đó 2/3 thời gian
dành cho việc bồi dưỡng kiến thức pháp luật và 1/3 thời gian dành cho việc bồi
dưỡng kỹ năng tuyên truyền, phổ biến pháp luật.
+ Đối với các đối tượng khác thời gian bồi dưỡng
3 ngày, tập trung bồi dưỡng kiến thức pháp luật lao động và các quy định pháp
luật liên quan.
- Biện pháp thực hiện
+ Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì,
phối hợp với Bộ Tư pháp, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam và các Bộ, ngành liên quan,
các tổng công ty, các tập đoàn kinh tế tổ chức các cuộc tập huấn và hội thảo
nói trên cho cán bộ cấp trung ương và cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
tại 3 vùng Bắc, Trung, Nam để làm cán bộ nguồn (trainers) và rút kinh nghiệm
chỉ đạo.
+ Các địa phương: Sở Lao động – Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, với các tổ
chức của người sử dụng lao động tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ cán bộ
làm công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động, tư vấn pháp luật lao
động, trợ giúp pháp lý lao động, báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật từ
cấp huyện trở xuống và tại các trung tâm giới thiệu việc làm, các khu công
nghiệp, khu chế xuất (sử dụng tài liệu và giáo viên được đào tạo từ các khóa
cấp Trung ương).
- Kinh phí ước tính: 3.828 triệu đồng do ngân
sách trung ương cấp.
Tổng số người/ngày đào tạo quy đổi: 3.190
người/1 năm, trong đó:
+ Trung ương thực hiện ước tính: 990 người/năm x
4 năm x 297 triệu đồng/năm = 1.188 triệu đồng;
+ Địa phương thực hiện ước tính: 2.200 người/năm
x 4 năm x 660 triệu đồng/năm = 2.640 triệu đồng.
Mức chi phí đào tạo bình quân (bao gồm cả hội
trường, giảng viên, hỗ trợ học viên và các chi phí khác tổ chức lớp theo Thông
tư số 51/2008/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản
lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước) ước tính:
300.000 đồng/người/ngày.
d) Triển khai tuyên truyền, phổ biến pháp luật
lao động và các pháp luật khác liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp và
quyền, nghĩa vụ công dân cho người lao động và người sử dụng lao động thông qua
các phương tiện thông tin đại chúng.
- Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và các Bộ,
ngành liên quan cung cấp kịp thời văn bản quy phạm pháp luật cho trang Web của
Chính phủ, của Quốc hội, của các Bộ, ngành và các tổ chức liên quan.
- Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoàn
thiện, nâng cấp Chuyên mục Văn bản quy phạm pháp luật lao động trên trang Web
của Bộ để người sử dụng lao động và người lao động dễ dàng tra cứu miễn phí các
thông tin về pháp luật lao động mà họ cần.
- Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội phối hợp
với Bộ Thông tin và Truyền thông, các cơ quan truyền thông: xây dựng một chương
trình về pháp luật lao động (60 phút) trên Truyền hình VTV phát hàng tuần, bắt
đầu từ năm 2010, theo hướng không phải học thuộc lòng điều luật mà truyền tải
các thông điệp chủ yếu của pháp luật lao động thông qua các tiểu phẩm, các tình
huống cụ thể xảy ra trong đời thường quan hệ lao động tại doanh nghiệp.
- Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội phối hợp
với Bộ Thông tin và Truyền thông, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam và các cơ
quan truyền thông:
+ Tăng cường thời lượng phát hành và nâng cao
chất lượng các chương trình, các chuyên mục đã có như Lao động – Công đoàn v.v…
đồng thời mở chuyên mục mới về luật pháp lao động và các pháp luật khác liên
quan tới hoạt động của doanh nghiệp và quyền, nghĩa vụ công dân trên các phương
tiện báo hình, báo nói, báo viết của trung ương và địa phương, của các ngành,
các tổ chức liên quan;
+ Tổ chức các hoạt động thi tìm hiểu pháp luật
lao động và các pháp luật khác liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp và
quyền, nghĩa vụ công dân trong các doanh nghiệp, các hoạt động biểu dương, tôn
vinh các doanh nghiệp làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật.
- Kinh phí ước tính: 9.380 triệu đồng do ngân
sách trung ương cấp.
đ) Hoạt động tuyên truyền phổ biến pháp luật lao
động và các pháp luật khác liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp và quyền,
nghĩa vụ công dân cho người lao động và sử dụng lao động tại các doanh nghiệp
nhà nước và lao động đi làm việc ở nước ngoài.
- Quy mô
+ Theo số liệu của Tổng cục Thống kê hiện nay
trong cả nước có khoảng 1,94 triệu người lao động làm việc tại 3.720 doanh
nghiệp nhà nước cả cấp trung ương và địa phương.
+ Theo số liệu của Bộ Lao động – Thương binh và
Xã hội, hàng năm có khoảng 80.000 lao động Việt Nam đi lao động ở nước ngoài.
- Biện pháp thực hiện
+ Đối với văn bản pháp luật và các tài liệu
hướng dẫn thực hiện thông qua sách báo, tài liệu, Internet kết hợp với việc tổ
chức các cuộc thảo luận theo chuyên đề và giải đáp các vướng mắc;
Tổ chức kiểm tra việc chấp hành pháp luật lao
động và các pháp luật khác liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp và quyền,
nghĩa vụ của công dân và người lao động theo định kỳ, áp dụng khen thưởng và kỷ
luật thích đáng;
Đưa nội dung tuyên truyền, phổ biến pháp luật
lao động và các pháp luật khác liên quan tới quyền và nghĩa vụ công dân thành
một chỉ tiêu trong Kế hoạch nhiệm vụ hàng năm của doanh nghiệp. Xây dựng “văn
hóa tôn trọng pháp luật” trong các doanh nghiệp nhà nước làm gương cho cộng
đồng doanh nghiệp.
+ Đối với người lao động trong doanh nghiệp nhà
nước:
Phát huy các hình thức truyền thông đã và đang
được áp dụng có hiệu quả, trong đó chú ý các hình thức như: tờ gấp, sách hỏi
đáp pháp luật bỏ túi, giỏ pháp luật, tủ sách pháp luật, 15 phút truyền thanh
pháp luật trong lúc nghỉ ăn trưa, v.v…;
Tăng cường giới thiệu, tuyên truyền, phổ biến
các quy định của pháp luật lao động và các pháp luật khác liên quan tới quyền
và nghĩa vụ công dân bằng hình thức truyền miệng thông qua hòa giải viên lao
động cấp huyện, báo cáo viên pháp luật, cán bộ công đoàn, cán bộ nhân sự của
các khu công nghiệp, khu chế xuất; tuyên truyền trên hệ thống loa truyền thanh,
bản tin, áp phích, biểu ngữ nội bộ, thông qua các buổi sinh hoạt của các tổ
chức đoàn thể như đảng, công đoàn, thanh niên, phụ nữ v.v…;
Tổ chức cho người lao động tại các doanh nghiệp
nhà nước tham gia các cuộc thi Tìm hiểu pháp luật lao động và các pháp luật
khác liên quan tới quyền và nghĩa vụ công dân trên ti vi, trên báo, đài và tại
các địa phương, cơ sở.
+ Đối với lao động đi làm việc ở nước ngoài: tổ
chức các khóa giáo dục định hướng trước khi đi cho lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài phù hợp với các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam và
các hiệp định, thỏa thuận, hợp đồng đã ký kết và phong tục, tập quán pháp luật
của nước nhận lao động, với thời lượng, chương trình và nội dung phù hợp với
từng đối tượng (lao động có nghề, lao động chưa có nghề, lao động đi xuất khẩu
lần hai …) với từng địa bàn nhận lao động và từng ngành nghề cụ thể.
- Kinh phí: ước tính 3.200 triệu đồng do ngân
sách trung ương cấp.
+ Đối với các hoạt động tại doanh nghiệp và tại
địa phương: kinh phí do ngân sách địa phương bố trí, có sự hỗ trợ của Trung
ương và huy động sự đóng góp của doanh nghiệp.
e) Các hoạt động chỉ đạo điểm và nhân điển hình
- Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội phối hợp
với Bộ Tư pháp, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam tiến hành chỉ đạo điểm việc thực
hiện các chính sách khuyến khích doanh nghiệp tuyên truyền, phổ biến pháp luật
lao động và các pháp luật khác liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp và
quyền, nghĩa vụ của công dân vào cuối năm 2009 theo đối tượng (người lao động
và người sử dụng lao động), theo loại hình doanh nghiệp (nhà nước, liên doanh,
tư nhân, hợp tác xã) và theo khu vực (3 miền Bắc, Trung, Nam, đồng bằng, đô thị
và miền núi), tổng kết và làm báo cáo, tổ chức hội nghị 3 miền để triển khai
trên diện rộng.
- Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì tổ
chức các hoạt động lựa chọn, bồi dưỡng và nhân điển hình thông qua các hoạt
động tham quan, gặp gỡ trao đổi kinh nghiệm, mở hội nghị điển hình, tổ chức
giao ước thi đua, sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng để phổ biến điển
hình.
- Kinh phí ước tính: 1.200 triệu đồng do ngân
sách trung ương cấp, trong đó:
+ Thí điểm mô hình tuyên truyền, phổ biến pháp
luật lao động tại 3 khu vực ước tính: 300 triệu đồng/mô hình x 3 mô hình = 900
triệu đồng;
+ Hội nghị tổng kết mô hình ước tính: 300 triệu
đồng do ngân sách trung ương cấp.
g) Hoạt động giám sát, đánh giá Đề án tuyên
truyền phổ biến pháp luật lao động và các pháp luật liên quan tới quyền và
nghĩa vụ công dân cho người lao động và người sử dụng lao động.
- Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì,
phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, thực hiện
việc giám sát, đánh giá các chính sách khuyến khích các doanh nghiệp chủ động
tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động và các pháp luật khác liên quan tới
hoạt động của doanh nghiệp và quyền, nghĩa vụ công dân trong các loại hình
doanh nghiệp.
- Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì,
phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, các Bộ,
ngành liên quan giám sát, đánh giá việc thực hiện các hoạt động của Đề án trên
cơ sở kế hoạch công tác hàng tháng, hàng quý và hàng năm của các cơ quan, tổ
chức chủ trì.
- Phối hợp tự kiểm tra đánh giá, báo cáo với
việc tổ chức các đoàn kiểm tra liên ngành và sự giám sát, đánh giá của người
lao động và người sử dụng lao động từ cơ sở.
- Kinh phí ước tính: 9.560 triệu đồng do ngân
sách trung ương cấp.
(Thực hiện theo Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày
21 tháng 3 năm 2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi
tổ chức các cuộc hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công
lập).
+ Dự kiến thực hiện tại trung ương ước tính: 500
triệu đồng/năm x 4 năm = 2.000 triệu đồng.
+ Hỗ trợ các địa phương ước tính: 30 triệu
đồng/1 tỉnh/năm x 63 tỉnh x 4 năm = 7.560 triệu đồng.
II. TIỂU ĐỀ ÁN 2. NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CÁC
CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tài chính
- Cơ quan phối hợp: Bộ Lao động – Thương binh và
Xã hội, Bộ Tư pháp, Bộ Thông tin và Truyền thông, Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam,
các Bộ, ngành liên quan, các địa phương.
1. Nội dung chính sách
- Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đóng góp
kinh phí cho công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động và các pháp
luật khác liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp và quyền, nghĩa vụ của công
dân và người lao động tại doanh nghiệp.
- Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đưa công
tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động và các pháp luật khác liên quan
tới hoạt động của doanh nghiệp và quyền, nghĩa vụ của công dân thành một trong
những nội dung của thỏa ước lao động tập thể, thành một trong những chỉ tiêu
đánh giá doanh nghiệp.
2. Kinh phí ước tính: 300 triệu đồng do ngân
sách trung ương cấp.
3. Biện pháp thực hiện
- Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động
– Thương binh và Xã hội, Bộ Tư pháp xây dựng chính sách khuyến khích doanh
nghiệp đóng góp kinh phí cho công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động
và các pháp luật khác liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp và quyền, nghĩa
vụ công dân. Hoàn thành vào cuối năm 2009.
- Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì,
phối hợp với Bộ Tư pháp, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam và các Bộ, ngành liên quan
vận động đưa công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động và các pháp
luật khác liên quan tới quyền và nghĩa vụ công dân thành nội dung trong các
thỏa ước lao động tập thể cấp ngành và cấp doanh nghiệp, thành chỉ tiêu đánh
giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đánh giá kết quả
hoạt động của các tổ chức công đoàn, các tổ chức của người sử dụng lao động.
III. TIỂU ĐỀ ÁN 3. TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN
PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG, PHÁP LUẬT CÔNG ĐOÀN VÀ CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT LIÊN QUAN CHO
NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP DÂN DOANH VÀ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ
NƯỚC NGOÀI
- Cơ quan chủ trì: Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam.
- Cơ quan thực hiện: Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam, Liên đoàn Lao động các tỉnh, thành phố, công đoàn các huyện, các khu
công nghiệp và tổ chức công đoàn cơ sở.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Lao động – Thương binh và
Xã hội, Bộ Tư pháp, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các địa phương.
1. Mục tiêu
Đến hết năm 2012 phấn đấu đạt 70% người lao động
trong các doanh nghiệp dân doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được
tuyên truyền, phổ biến về các quy định pháp luật lao động, pháp luật công đoàn
và các quy định pháp luật liên quan tới quyền, nghĩa vụ công dân và người lao
động.
2. Kinh phí
- Tổng kinh phí do ngân sách trung ương cấp ước
tính: 6.600 triệu đồng, trong đó:
+ Thực hiện tại cấp trung ương ước tính: 5.400
triệu đồng;
+ Thực hiện tại cấp địa phương ước tính: 1.200
triệu đồng.
3. Đối tượng thụ hưởng
+ Các tổ chức công đoàn các cấp.
+ Cán bộ công đoàn làm công tác tuyên truyền,
phổ biến pháp luật lao động.
+ Người lao động trong các doanh nghiệp dân
doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
4. Các nội dung hoạt động
a) Biên soạn và cung cấp các tài liệu nguồn về
pháp luật lao động và các quy định pháp luật khác liên quan tới quyền, nghĩa vụ
của công dân và người lao động phục vụ cho công tác tuyên truyền, phổ biến pháp
luật cho người lao động trong doanh nghiệp dân doanh và doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài.
- Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam chủ trì, phối
hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội biên soạn các tài liệu nguồn về
pháp luật lao động và các quy định pháp luật khác liên quan tới quyền và nghĩa
vụ của công dân và người lao động (sách bỏ túi, tờ rơi, áp phích v.v…) phục vụ
cho công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động trong doanh
nghiệp dân doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (khoảng 1.000
trang/năm).
- Liên đoàn Lao động các tỉnh, thành phố, quận
huyện tổ chức biên soạn tài liệu tuyên truyền, phổ biến chi tiết dựa trên tài
liệu nguồn và nhu cầu, khả năng của từng địa phương, do ngân sách địa phương bố
trí.
- Kinh phí ước tính: 1.000 triệu đồng do ngân
sách trung ương cấp.
+ Mức chi bình quân 1 trang tài liệu (bao gồm cả
biên soạn, hiệu đính, hội thảo lấy ý kiến chuyên gia) ước tính: 250.000đ/trang.
+ Xây dựng tài liệu nguồn, thực hiện tại Trung
ương ước tính: 250 triệu đồng/năm (1.000 trang tài liệu) x 4 năm = 1.000 triệu
đồng.
b) Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công đoàn các cấp
làm công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động và các pháp luật khác
liên quan tới quyền và nghĩa vụ của công dân trong doanh nghiệp dân doanh và
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Đối tượng bồi dưỡng
+ Cán bộ công đoàn tại cấp tỉnh, cấp huyện
(khoảng 200 người/năm, mỗi khóa 30 người).
+ Cán bộ công đoàn tại doanh nghiệp hoặc đại
diện công đoàn trong Hội đồng hòa giải cơ sở (khoảng 500 người/năm, mỗi khóa 30
người).
- Chương trình bồi dưỡng
+ Đối với những người mới bắt đầu làm công tác
tuyên truyền, phổ biến pháp luật thì tổ chức bồi dưỡng cả về kiến thức pháp
luật lẫn kỹ năng truyên truyền, phổ biến pháp luật, thời gian bồi dưỡng 5 ngày,
trong đó 2/3 thời gian cho chuyên đề pháp luật và 1/3 cho kỹ năng tuyên truyền,
phổ biến pháp luật.
+ Đối với các cán bộ công đoàn đã tham gia tuyên
truyền, phổ biến pháp luật chỉ tập trung bồi dưỡng về kỹ năng tuyên truyền, phổ
biến pháp luật và cập nhật kiến thức pháp luật, thời gian 2 ngày/khóa.
- Biện pháp thực hiện
+ Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam phối hợp với
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tư pháp, các Bộ, ngành liên quan và các
doanh nghiệp,… tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ công đoàn nòng cốt ở cấp
tỉnh, huyện, khu công nghiệp lớn về công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật
lao động và các pháp luật khác liên quan tới quyền và nghĩa vụ của công dân cho
người lao động trong các doanh nghiệp dân doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài (gắn với việc phát triển tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh) để rút kinh nghiệm chỉ đạo và làm nguồn giáo viên cho các
khóa đào tạo tiếp theo.
+ Các Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố tổ chức
bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ cán bộ công đoàn làm công tác tuyên truyền
tuyên truyền phổ biến pháp luật lao động, tư vấn pháp luật lao động, trợ giúp
pháp lý lao động tại cấp huyện, các khu công nghiệp, khu chế xuất và tại các
doanh nghiệp dân doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (sử dụng tài
liệu và giáo viên được đào tạo từ các khóa cấp Trung ương). Kinh phí do ngân
sách địa phương bố trí, có sự hỗ trợ của Trung ương và huy động sự đóng góp của
doanh nghiệp.
- Kinh phí ước tính: 2.400 triệu đồng do ngân
sách trung ương cấp.
Tổng số người/ngày đào tạo quy đổi khoảng: 2.000
người/1 năm, trong đó:
+ Trung ương thực hiện ước tính: 1.000 người/năm
x 4 năm x 300 triệu đồng/năm = 1.000 triệu đồng;
+ Địa phương thực hiện ước tính: 1.000 người/năm
x 4 năm x 300 triệu đồng/năm = 1.000 triệu đồng;
Mức chi phí đào tạo bình quân (bao gồm cả hội
trường, giảng viên, hỗ trợ học viên và các chi phí khác tổ chức lớp theo Thông
tư số 51/2008/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản
lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước) ước tính:
300.000 đồng/người/ngày.
c) Tuyên truyền phổ biến pháp luật lao động và
các pháp luật khác liên quan tới quyền và nghĩa vụ của công dân cho người lao
động tại các doanh nghiệp dân doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Quy mô
Số lượng các doanh nghiệp dân doanh và doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 127.612 với khoảng 4,82 triệu người lao
động.
- Biện pháp thực hiện
+ Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam chủ trì, phối
hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành liên
quan khác lập kế hoạch thực hiện theo từng địa bàn, từng quý, từng năm để đảm
bảo hoàn thành chỉ tiêu đề ra.
+ Tăng cường giới thiệu, tuyên truyền, phổ biến
các quy định của pháp luật lao động và các pháp luật khác liên quan tới quyền
và nghĩa vụ của công dân bằng các hình thức truyền thống đã và đang được áp
dụng có hiệu quả như tờ gấp, sách hỏi đáp pháp luật bỏ túi, giỏ pháp luật, tủ
sách pháp luật ngày pháp luật lao động, 15 phút truyền thanh pháp luật trong
lúc nghỉ ăn trưa; hình thức tuyên truyền miệng thông qua hòa giải viên lao động
cơ sở, hòa giải viên lao động cấp huyện, báo cáo viên pháp luật, cán bộ công
đoàn, cán bộ nhân sự của doanh nghiệp, tuyên truyền trên hệ thống loa truyền
thanh nội bộ v.v…
+ Tổ chức cho người lao động tại các doanh
nghiệp tham gia các cuộc thi Tìm hiểu pháp luật lao động và các pháp luật khác
liên quan tới quyền và nghĩa vụ của công dân trên ti vi, trên báo, đài và tại
các địa phương, cơ sở.
+ Đưa nội dung tuyên truyền, phổ biến pháp luật
lao động, pháp luật công đoàn và các quy định pháp luật liên quan thành nhiệm
vụ trong kế hoạch công tác hàng năm và chỉ tiêu thi đua của tổ chức công đoàn
các cấp.
- Kinh phí ước tính: 3.200 triệu đồng do ngân
sách trung ương cấp.
+ Đối với các hoạt động tại doanh nghiệp và tại
địa phương: kinh phí do ngân sách địa phương bố trí, có sự hỗ trợ của Trung
ương và huy động sự đóng góp của doanh nghiệp.
IV. TIỂU ĐỀ ÁN 4. TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN PHÁP
LUẬT LAO ĐỘNG VÀ CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT LIÊN QUAN CHO NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP DÂN DOANH VÀ CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
- Cơ quan chủ trì Dự án: Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam
- Cơ quan thực hiện dự án: Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam, các Hiệp hội ngành nghề và các chủ doanh nghiệp dân doanh
và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Cơ quan phối hợp: Liên minh Hợp tác xã Việt
Nam, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tư pháp, các Bộ, ngành liên quan,
các địa phương.
1. Mục tiêu
Đến hết năm 2012 phấn đấu đạt 95% người sử dụng
lao động trong các doanh nghiệp dân doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài được tuyên truyền, phổ biến về pháp luật lao động và các quy định pháp
luật liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp.
2. Kinh phí
- Tổng kinh phí do ngân sách trung ương cấp ước
tính: 5.020 triệu đồng, trong đó:
+ Thực hiện tại cấp trung ương ước tính: 4.300
triệu đồng;
+ Thực hiện tại cấp địa phương ước tính: 720
triệu đồng.
3. Đối tượng thụ hưởng
- Các chủ doanh nghiệp dân doanh và doanh nghiệp
có vốn đầu tư của nước ngoài.
- Cán bộ phụ trách công tác nhân sự trong doanh
nghiệp dân doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư của nước ngoài.
- Cán bộ chuyên trách về tuyên truyền, phổ biến
pháp luật lao động của các hiệp hội của giới sử dụng lao động.
4. Các nội dung hoạt động
a) Triển khai thực hiện chính sách khuyến khích
người sử dụng lao động tổ chức tuyên truyền pháp luật lao động và các pháp luật
khác liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp và quyền, nghĩa vụ của công dân
trong doanh nghiệp dân doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam chủ
trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội tổ chức các
hoạt động phổ biến, vận động các doanh nghiệp thực hiện các chính sách khuyến
khích người sử dụng lao động tổ chức tuyên truyền pháp luật lao động và các
pháp luật khác liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp và quyền, nghĩa vụ của
công dân trong doanh nghiệp dân doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Kinh phí ước tính: 800 triệu đồng do ngân sách
trung ương cấp.
Thực hiện tại Trung ương ước tính: 200 triệu/năm
x 4 năm = 800 triệu đồng.
b) Biên soạn “Cẩm nang pháp luật lao động cho
người sử dụng lao động” và các tài liệu tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao
động và các pháp luật khác liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp cho người
sử dụng lao động.
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam chủ
trì, phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội biên soạn “Cẩm nang pháp
luật lao động cho người sử dụng lao động” và các tài liệu liên quan tới hoạt
động của doanh nghiệp (khoảng 500 trang/năm).
- Kinh phí ước tính: 500 triệu đồng do ngân sách
trung ương cấp.
+ Mức chi bình quân 1 trang tài liệu (bao gồm cả
biên soạn, hiệu đính, hội thảo lấy ý kiến chuyên gia) ước tính: 250.000
đồng/trang.
+ Xây dựng tài liệu nguồn, thực hiện tại Trung
ương ước tính: 125 triệu đồng/năm (500 trang tài liệu) x 4 năm = 500 triệu
đồng.
c) Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ nòng cốt làm công
tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động và các pháp luật khác liên quan
tới hoạt động của doanh nghiệp cho người sử dụng lao động trong doanh nghiệp
dân doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Đối tượng bồi dưỡng
+ Cán bộ làm công tác tuyên truyền, phổ biến
pháp luật tại các tổ chức của người sử dụng lao động cấp trung ương, cấp tỉnh,
các hiệp hội (khoảng 100 người/năm, mỗi khóa 30 người).
+ Đại diện người sử dụng lao động trong Hội đồng
hòa giải cơ sở, Hội đồng Trọng tài lao động (khoảng 300 người/năm, mỗi khóa 30
người).
- Nội dung bồi dưỡng
+ Đối với những người mới bắt đầu làm công tác
tuyên truyền, phổ biến pháp luật thì tổ chức bồi dưỡng cả về kiến thức pháp
luật lẫn kỹ năng tuyên truyền, phổ biến pháp luật, thời gian bồi dưỡng 5 ngày,
trong đó 2/3 thời gian dành cho chuyên đề pháp luật và 1/3 cho kỹ năng tuyên
truyền, phổ biến pháp luật.
+ Đối với những người đã qua công tác tuyên
truyền, phổ biến pháp luật chỉ tập trung bồi dưỡng về kỹ năng tuyên truyền, phổ
biến pháp luật và cập nhật kiến thức pháp luật, thời gian 2 ngày/khóa.
- Biện pháp thực hiện
+ Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam phối
hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tư pháp, các Hiệp hội của người
sử dụng lao động ngoài quốc doanh tổ chức một số lớp bồi dưỡng, tập huấn cho
đội ngũ nòng cốt cấp tỉnh, cấp hiệp hội về công tác tuyên truyền, phổ biến pháp
luật lao động và các pháp luật khác liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp
cho người sử dụng lao động để rút kinh nghiệm chỉ đạo và làm nguồn giáo viên
cho các khóa đào tạo tiếp theo.
+ Các hiệp hội, các khu công nghiệp, khu chế
xuất tổ chức các lớp bồi dưỡng cán bộ tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho các
doanh nghiệp. Kinh phí do ngân sách địa phương bố trí, có sự hỗ trợ của Trung
ương và huy động sự đóng góp của doanh nghiệp.
- Kinh phí ước tính: 1.320 triệu đồng do ngân
sách trung ương cấp.
Tổng số người/ngày đào tạo quy đổi khoảng: 1.100
người/1 năm, trong đó:
+ Trung ương thực hiện ước tính: 500 người/năm x
4 năm x 300 triệu đồng/năm = 600 triệu đồng;
+ Địa phương thực hiện ước tính: 600 người/năm x
4 năm x 300 triệu đồng/năm = 720 triệu đồng.
Mức chi phí đào tạo bình quân (bao gồm cả hội
trường, giảng viên, hỗ trợ học viên và các chi phí khác tổ chức lớp theo Thông
tư số 51/2008/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản
lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước) ước tính:
300.000 đồng/người/ngày.
d) Tổ chức tuyên truyền phổ biến pháp luật lao
động và các pháp luật khác liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp cho người
sử dụng lao động tại các doanh nghiệp dân doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài.
- Quy mô
Theo số liệu thống kê đến hết năm 2006, cả nước
có 123.393 doanh nghiệp dân doanh và 4.220 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài. Cùng với xu thế hội nhập và phát triển kinh tế thị trường, con số này
ngày càng tăng.
- Nội dung
+ Pháp luật lao động, đặc biệt là các quy định
liên quan tới quản lý lao động và quan hệ lao động trong nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa; các chính sách liên quan tới phúc lợi xã hội và
bình đẳng xã hội trong lĩnh vực lao động, việc làm, bảo hiểm xã hội v.v…
+ Các quy định liên quan về sản xuất kinh doanh,
về quyền công đoàn, về các tiêu chuẩn lao động quốc tế, về bảo vệ môi trường
v.v…
- Biện pháp thực hiện
+ Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam chủ
trì, phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tư pháp và các Bộ,
ngành liên quan khác lập kế hoạch thực hiện theo từng địa bàn, từng quý, từng
năm để đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu đề ra.
+ Tăng cường giới thiệu, tuyên truyền, phổ biến
các quy định của pháp luật lao động và các pháp luật khác liên quan tới hoạt
động của doanh nghiệp thông qua hình thức sách báo, tài liệu, Internet kết hợp
với các cuộc thảo luận theo chuyên đề và giải đáp các vướng mắc.
+ Kiểm tra việc tuân thủ pháp luật lao động và
các pháp luật khác liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp, có biện pháp khen
thưởng đối với các điển hình tốt và xử lý thích đáng đối với những vi phạm.
+ Xây dựng “quy tắc tôn trọng pháp luật” thành
quy tắc ứng xử và văn hóa kinh doanh trong cộng đồng doanh nghiệp dân doanh và
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Kinh phí ước tính: 2.400 triệu đồng do ngân
sách trung ương cấp.
+ Đối với các hoạt động tại doanh nghiệp và tại
địa phương: kinh phí do ngân sách địa phương bố trí, có sự hỗ trợ của Trung
ương và huy động sự đóng góp của doanh nghiệp.
V. TIỂU ĐỀ ÁN 5. TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN PHÁP
LUẬT LAO ĐỘNG VÀ CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT LIÊN QUAN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ NGƯỜI
SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI CÁC HỢP TÁC XÃ THEO MÔ HÌNH DOANH NGHIỆP
- Cơ quan chủ trì: Liên minh Hợp tác xã Việt Nam
- Cơ quan thực hiện: Liên minh Hợp tác xã Việt
Nam
- Cơ quan phối hợp: Bộ Lao động – Thương binh và
Xã hội, Bộ Tư pháp, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam, các Bộ, ngành liên quan, các địa phương.
1. Mục tiêu
Đến hết năm 2012 phấn đấu đạt 95% người sử dụng
lao động được tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động và các quy định pháp
luật liên quan tới hoạt động của Hợp tác xã và 70% người lao động trong các hợp
tác xã theo mô hình doanh nghiệp được tuyên truyền, phổ biến về pháp luật lao
động và các quy định pháp luật về quyền, nghĩa vụ của công dân và người lao
động.
2. Kinh phí
- Tổng kinh phí do ngân sách trung ương cấp ước
tính: 4.500 triệu đồng, trong đó:
+ Thực hiện tại cấp trung ương ước tính: 3.900
triệu đồng;
+ Thực hiện tại cấp địa phương ước tính: 600
triệu đồng.
3. Đối tượng thụ hưởng
+ Ban Chủ nhiệm các hợp tác xã.
+ Các thành viên và người lao động trong các hợp
tác xã.
+ Cán bộ chuyên trách về công tác tuyên truyền,
phổ biến pháp luật lao động trong các Liên minh Hợp tác xã.
4. Các nội dung hoạt động
a) Liên minh Hợp tác xã Việt Nam chủ trì, phối
hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính triển khai thực hiện
chính sách khuyến khích người sử dụng lao động tổ chức tuyên truyền pháp luật
trong các hợp tác xã.
- Kinh phí ước tính: 800 triệu đồng do ngân sách
trung ương cấp.
Thực hiện tại Trung ương ước tính: 200 triệu/năm
x 4 năm = 800 triệu đồng
b) Liên minh Hợp tác xã Việt Nam chủ trì, phối
hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, các Bộ, ngành liên quan biên soạn
các tài liệu tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động và các pháp luật khác
liên quan tới hoạt động của Hợp tác xã và quyền, nghĩa vụ của công dân trong
các hợp tác xã (khoảng 500 trang/năm).
- Kinh phí ước tính: 500 triệu đồng do ngân sách
trung ương cấp.
+ Mức chi bình quân 1 trang tài liệu (bao gồm cả
biên soạn, hiệu đính, hội thảo lấy ý kiến chuyên gia) ước tính: 250.000
đồng/trang.
+ Xây dựng tài liệu nguồn, thực hiện tại Trung
ương ước tính: 125 triệu đồng/năm (500 trang tài liệu) x 4 năm = 500 triệu
đồng.
c) Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ nòng cốt làm công
tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động và các pháp luật khác liên quan
tới hoạt động của Hợp tác xã và quyền, nghĩa vụ của công dân trong các hợp tác
xã.
- Đối tượng bồi dưỡng
Cán bộ làm công tác tuyên truyền, phổ biến pháp
luật, cán bộ nhân sự, cán bộ công đoàn tại các Liên minh Hợp tác xã cấp trung
ương, cấp tỉnh, cấp huyện (khoảng 200 người/năm, mỗi khóa 30 người).
- Nội dung bồi dưỡng
+ Đối với những người mới bắt đầu làm công tác
tuyên truyền, phổ biến pháp luật thì tổ chức bồi dưỡng cả về kiến thức pháp
luật lẫn kỹ năng tuyên truyền, phổ biến pháp luật, thời gian bồi dưỡng 5 ngày,
trong đó 2/3 thời gian dành cho chuyên đề pháp luật và 1/3 cho kỹ năng tuyên
truyền, phổ biến pháp luật.
+ Đối với những người đã có thời gian làm công
tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật chỉ tập trung bồi dưỡng về kỹ năng tuyên
truyền, phổ biến pháp luật và cập nhật kiến thức pháp luật, thời gian 2
ngày/khóa.
- Biện pháp thực hiện
+ Liên minh Hợp tác xã Việt Nam phối hợp với
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Bộ
Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tư pháp, các Bộ, ngành liên quan… tổ chức
một số lớp bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ nòng cốt cấp tỉnh về công tác tuyên
truyền, phổ biến pháp luật cho các hợp tác xã theo mô hình doanh nghiệp.
+ Các địa phương tổ chức các khóa tập huấn cho
tuyên truyền viên, báo cáo viên cấp huyện và cấp doanh nghiệp theo sự chỉ đạo
của Liên minh Hợp tác xã Việt Nam. Kinh phí do ngân sách địa phương bố trí, có
sự hỗ trợ của Trung ương và huy động sự đóng góp của doanh nghiệp.
- Kinh phí ước tính: 1.200 triệu đồng do ngân
sách trung ương cấp.
Tổng số người/ngày đào tạo quy đổi khoảng: 1.000
người/1 năm, trong đó:
+ Trung ương thực hiện ước tính: 500 người/năm x
4 năm x 300 triệu đồng/năm = 600 triệu đồng;
+ Địa phương thực hiện ước tính: 500 người/năm x
4 năm x 300 triệu đồng/năm = 600 triệu đồng.
Mức chi phí đào tạo bình quân (bao gồm cả hội
trường, giảng viên, hỗ trợ học viên và các chi phí khác tổ chức lớp theo Thông
tư số 51/2008/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản
lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước) ước tính:
300.000 đồng/người/ngày.
d) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao
động và các pháp luật khác liên quan tới hoạt động của Hợp tác xã và quyền,
nghĩa vụ của công dân trong các hợp tác xã theo mô hình doanh nghiệp.
- Quy mô
Theo báo cáo của Liên minh Hợp tác xã Việt Nam,
hiện nay cả nước có khoảng 2 triệu người lao động làm việc tại 5.236 hợp tác xã
theo mô hình doanh nghiệp, tồn tại quan hệ lao động, cụ thể: 2.354 hợp tác xã
tiểu thủ công nghiệp, 1.107 hợp tác xã giao thông vận tải, 470 hợp tác xã thủy
sản, 668 hợp tác xã xây dựng, 651 hợp tác xã thương mại – dịch vụ và 76 hợp tác
xã môi trường.
- Biện pháp thực hiện
+ Liên minh Hợp tác xã Việt Nam chủ trì, phối
hợp với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tư pháp lập kế hoạch thực hiện
theo từng địa bàn, từng quý, từng năm để đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu đề ra.
+ Đối với Ban chủ nhiệm các hợp tác xã: tổ chức
giới thiệu, tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật lao động và các
pháp luật khác liên quan tới hoạt động của Hợp tác xã và quyền, nghĩa vụ của công
dân thông qua hình thức sách báo, tài liệu, internet, các cuộc thảo luận theo
chuyên đề và giải đáp các vướng mắc; kết hợp với kiểm tra, khen thưởng, xử lý
vi phạm thích đáng.
+ Đối với người lao động: tổ chức giới thiệu,
tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật lao động và các pháp luật
khác liên quan tới hoạt động của Hợp tác xã, quyền và nghĩa vụ công dân bằng
hình thức truyền miệng thông qua hòa giải viên lao động cấp huyện, báo cáo viên
pháp luật tại các Liên minh Hợp tác xã, cán bộ công đoàn, cán bộ nhân sự của
Hợp tác xã, tuyên truyền trên hệ thống loa truyền thanh nội bộ; phát huy các
hình thức truyền thống đã và đang được áp dụng có hiệu quả như: các tài liệu
tuyên truyền với các nội dung pháp luật thiết thực, ngắn gọn, dễ hiểu dưới dạng
tờ gấp, sách hỏi đáp pháp luật bỏ túi, giỏ pháp luật, tủ sách pháp luật, 15
phút truyền thanh pháp luật trong lúc nghỉ ăn trưa v.v… Tổ chức cho người lao
động tại các hợp tác xã tham gia các cuộc thi Tìm hiểu pháp luật lao động và
các pháp luật khác liên quan tới hoạt động của Hợp tác xã, quyền và nghĩa vụ
công dân trên ti vi, trên báo, đài và tại các địa phương, cơ sở.
+ Xây dựng “quy tắc tôn trọng pháp luật” thành
quy tắc ứng xử trong cộng đồng các hợp tác xã.
- Kinh phí ước tính: 2.000 triệu đồng do ngân
sách trung ương cấp.
+ Đối với hoạt động tại doanh nghiệp và tại địa
phương: kinh phí do ngân sách địa phương bố trí, có sự hỗ trợ của Trung ương và
huy động sự đóng góp của doanh nghiệp.