KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
_______
Số: 1822/QĐ-KTNN
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
___________________
Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2017
|
______
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước ban hành ngày 08 tháng 7 năm 2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ban hành ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước”. Quyết định này thay thế Quyết định số 1616/QĐ-KTNN ngày 23/9/2016 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy chế đào tạo, bồi dưỡng Kiểm toán nhà nước.
Điều 2. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước và các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Lãnh đạo KTNN;
- Đảng ủy KTNN;
- Công đoàn KTNN;
- Đoàn Thanh niên CSHCM KTNN;
- Trường ĐT và BDNV kiểm toán (02);
- Vụ Hợp tác quốc tế (02);
- Phòng TK-TH;
- Lưu: VT, Vụ TCCB (05).
|
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Hồ Đức Phớc
|
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
________
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
______________________
|
QUY CHẾ
Đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1822/QĐ-KTNN ngày 20/12/2017 của Tổng Kiểm toán nhà nước)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định chế độ, nội dung, chương trình, tổ chức và quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức và người lao động của Kiểm toán nhà nước.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước;
b) Công chức, viên chức và người lao động ký hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 (gọi chung là công chức, viên chức) làm việc tại các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước tham gia công tác quản lý, thực hiện công tác đào tạo hoặc được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước và nước ngoài;
c) Các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học.
2. Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc.
3. Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch đối với công chức và bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với viên chức là trang bị kiến thức, kỹ năng hoạt động theo chương trình quy định cho ngạch công chức và chức danh nghề nghiệp viên chức.
4. Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý là trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp làm việc theo chương trình quy định cho từng chức vụ lãnh đạo, quản lý.
5. Bồi dưỡng theo vị trí việc làm là trang bị, cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp cần thiết để làm tốt công việc được giao.
6. Bồi dưỡng ngắn hạn là các khóa học có thời gian học không quá 03 tháng, tính từ ngày khai giảng đến khi kết thúc khóa học.
7. Đào tạo, bồi dưỡng dài hạn là các khóa học có thời gian học trên 03 tháng, tính từ ngày khai giảng đến khi kết thúc khóa học.
8. Kế hoạch chiến lược về đào tạo, bồi dưỡng là phần kế hoạch về đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức trong Kế hoạch chiến lược phát triển của Kiểm toán nhà nước.
9. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng trung hạn là kế hoạch 5 năm theo từng giai đoạn phát triển của Kiểm toán nhà nước hoặc kế hoạch gối đầu giữa các kế hoạch 5 năm về đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước.
Điều 3. Nguyên tắc chung
1. Công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức do Tổng Kiểm toán nhà nước thống nhất quản lý, chỉ đạo thực hiện trong Kiểm toán nhà nước, có sự phân cấp cho các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước.
2. Đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ vào: Vị trí việc làm; tiêu chuẩn ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức; tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng; nhu cầu xây dựng, phát triển nhân lực của cơ quan, đơn vị nhằm từng bước đổi mới cơ cấu và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức, xây dựng đội ngũ công chức, viên chức chuyên nghiệp.
3. Việc cử công chức, viên chức tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng phải phù hợp, cân đối giữa số người đi học và nhân lực làm việc tại đơn vị nhằm bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ do Tổng Kiểm toán nhà nước giao.
4. Khuyến khích, tạo điều kiện để công chức, viên chức có cơ hội học tập và được tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Huy động các nguồn lực đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước, cơ quan tổ chức trong và ngoài nước cho các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức.
5. Phát huy tính chủ động, tự chủ của đơn vị sự nghiệp trong hoạt động bồi dưỡng.
6. Bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả.
Điều 4. Chế độ bồi dưỡng
1. Tập sự.
2. Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức.
3. Bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý.
4. Bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm; bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành bắt buộc hàng năm (thời gian thực hiện tối thiểu là 01 tuần/01 năm; một tuần được tính bằng 05 ngày học, một ngày học 08 tiết).
5. Bồi dưỡng lý luận chính trị; bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh.
6. Các chế độ đào tạo, bồi dưỡng khác: Ngoại ngữ; kiến thức về công nghệ thông tin; nâng cao trình độ (thạc sỹ, tiến sỹ); học chứng chỉ kế toán, kiểm toán quốc tế...
Chương II
NỘI DUNG, CHƯƠNG TRÌNH VÀ TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG
Điều 5. Nội dung bồi dưỡng
1. Nội dung bồi dưỡng ở trong nước
a) Lý luận chính trị;
b) Kiến thức quốc phòng và an ninh;
c) Kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước;
d) Kiến thức quản lý chuyên ngành, chuyên môn nghiệp vụ;
đ) Kiến thức về công nghệ thông tin, ngoại ngữ;
e) Các kiến thức, kỹ năng khác.
2. Nội dung bồi dưỡng ở ngoài nước
a) Kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng quản lý hành chính nhà nước, quản lý chuyên ngành;
b) Kiến thức, kinh nghiệm phục vụ công tác kiểm toán và hội nhập quốc tế;
c) Kiến thức về công nghệ thông tin, ngoại ngữ và các kiến thức khác.
Điều 6. Các loại Chương trình, tài liệu bồi dưỡng
1. Chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch bao gồm:
a) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng chuyên môn ngạch kiểm toán viên (gồm cả Chương trình, tài liệu bồi dưỡng chuyên môn Tiền kiểm toán viên);
b) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng chuyên môn ngạch kiểm toán viên chính;
c) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng chuyên môn ngạch kiểm toán viên cao cấp.
2. Chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý bao gồm:
a) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng lãnh đạo cấp phòng và tương đương;
b) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng lãnh đạo cấp vụ và tương đương
3. Chương trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng bao gồm:
a) Các chương trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ;
b) Các chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo vị trí việc làm.
4. Chương trình, tài liệu bồi dưỡng khác do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành.
Điều 7. Quản lý chương trình bồi dưỡng
1. Kiểm toán nhà nước quản lý chương trình bồi dưỡng gồm:
a) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch kiểm toán viên nhà nước;
b) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng lãnh đạo cấp phòng;
c) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ, lĩnh vực, bồi dưỡng theo nhu cầu vị trí việc làm;
d) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng khác do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành.
2. Nhiệm vụ quản lý chương trình gồm:
a) Tổ chức xây dựng, biên soạn chương trình, tài liệu;
a) Tổ chức thẩm định, đánh giá;
c) Phê duyệt, ban hành và hướng dẫn thực hiện.
Điều 8. Tổ chức xây dựng chương trình và biên soạn tài liệu
1. Vụ Tổ chức cán bộ
a) Tham mưu, trình Tổng Kiểm toán nhà nước giao các đơn vị chủ trì xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu hoặc thành lập các Ban xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu bồi dưỡng do Kiểm toán nhà nước quản lý theo Khoản 1, Điều 7 của Quy chế này.
b) Phối hợp với Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán và các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước đề xuất các chương trình, tài liệu bồi dưỡng cần xây dựng trình Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, phê duyệt.
2. Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán
a) Chủ trì đề xuất các chương trình, tài liệu bồi dưỡng cần xây dựng và trình Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, phê duyệt (qua Vụ Tổ chức cán bộ).
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, các chuyên gia trong và ngoài Kiểm toán nhà nước có liên quan để xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn các ngạch kiểm toán viên nhà nước; chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; chương trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ, lĩnh vực, bồi dưỡng theo vị trí việc làm và các chương trình, tài liệu khác do Tổng Kiểm toán nhà nước giao; trình Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt và ban hành (qua Vụ Tổ chức cán bộ).
c) Phối hợp với các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước xây dựng các chương trình, biên soạn, tài liệu bồi dưỡng khác theo nhu cầu của đơn vị.
3. Các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước
a) Đề xuất Tổng Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) các chương trình, tài liệu bồi dưỡng do Kiểm toán nhà nước hoặc đơn vị cần xây dựng, biên soạn.
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị chủ trì xây dựng chương trình, tài liệu bồi dưỡng do Kiểm toán nhà nước xây dựng khi được phân công.
c) Chịu trách nhiệm xây dựng chương trình, tài liệu về cập nhật kiến thức, bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao năng lực cho công chức, viên chức thuộc đơn vị đáp ứng chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 9. Thẩm định chương trình, tài liệu bồi dưỡng
1. Thẩm định chương trình bồi dưỡng
a) Tổng Kiểm toán nhà nước thành lập Hội đồng thẩm định giúp Tổng Kiểm toán nhà nước thẩm định các chương trình bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước.
b) Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm: Tham mưu, trình Tổng Kiểm toán nhà nước việc thành lập Hội đồng thẩm định; bố trí các điều kiện, phương tiện làm việc cần thiết cho các hoạt động của Hội đồng; tiếp nhận các tài liệu phục vụ cho cuộc họp của Hội đồng và gửi đến từng ủy viên Hội đồng chậm nhất là 10 (mười) ngày làm việc trước ngày tổ chức cuộc họp; tổ chức các cuộc họp của Hội đồng; trình Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành chương trình bồi dưỡng.
2. Thẩm định tài liệu bồi dưỡng
a) Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán có trách nhiệm: Tham mưu, trình Tổng Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) việc thành lập Hội đồng thẩm định giúp Tổng Kiểm toán nhà nước thẩm định các tài liệu bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước, trên cơ sở phê duyệt của Tổng Kiểm toán nhà nước, Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán ký Quyết định thành lập Hội đồng thẩm định; bố trí các điều kiện, phương tiện làm việc cần thiết cho các hoạt động của Hội đồng; tiếp nhận các tài liệu phục vụ cho cuộc họp của Hội đồng và gửi đến từng ủy viên Hội đồng chậm nhất là 10 (mười) ngày làm việc trước ngày tổ chức cuộc họp; tổ chức các cuộc họp của Hội đồng; gửi hồ sơ thẩm định tài liệu và trình Tổng Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) để ban hành tài liệu.
b) Vụ Tổ chức cán bộ tham mưu giúp Tổng Kiểm toán nhà nước trong việc ban hành tài liệu sau khi được Hội đồng thẩm định tổ chức thẩm định.
c) Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm tạo điều kiện về thời gian cho công chức, viên chức của đơn vị tham gia là thành viên của Hội đồng thẩm định.
d) Công chức, viên chức của Kiểm toán nhà nước khi được phân công nhiệm vụ thành viên Hội đồng thẩm định phải có trách nhiệm tham gia đầy đủ, kịp thời các cuộc họp của Hội đồng thẩm định và hoàn thành các nhiệm vụ khác (nếu có) theo sự phân công của Hội đồng thẩm định.
3. Thành phần, nhiệm vụ và chế độ làm việc của Hội đồng thẩm định thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức.
4. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định, phê duyệt chương trình, tài liệu cập nhật kiến thức, bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ thuộc đơn vị đối với chuyên đề hoặc chương trình bồi dưỡng có thời gian dưới 5 (năm) ngày; báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) chương trình, tài liệu bồi dưỡng sau khi phê duyệt.
Chương III
KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 10. Thẩm quyền ban hành kế hoạch
1. Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng dài hạn, trung hạn và hàng năm của Kiểm toán nhà nước.
2. Thủ trưởng các đơn vị phê duyệt kế hoạch bồi dưỡng hàng năm của đơn vị.
Điều 11. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
1. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước bao gồm kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng trong nước và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nước ngoài.
Nội dung cơ bản của kế hoạch chiến lược, dài hạn và trung hạn về đào tạo, bồi dưỡng, gồm: Đánh giá kết quả đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức trong giai đoạn trước; định hướng, mục tiêu gắn với định hướng phát triển Kiểm toán nhà nước; các hoạt động gắn với các chỉ tiêu, thời hạn cụ thể và các giải pháp; dự toán kinh phí; nhận diện, đánh giá rủi ro và đưa ra các biện pháp quản lý rủi ro (nếu có).
2. Kế hoạch hàng năm về đào tạo, bồi dưỡng được xây dựng trên cơ sở các kế hoạch chiến lược, dài hạn và trung hạn, trong đó tập trung xác định cụ thể các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, như: Đối tượng, số lượng học viên, số lượng lớp, thời gian, địa điểm, dự toán kinh phí và đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp.
3. Kế hoạch chiến lược, dài hạn và trung hạn về đào tạo, bồi dưỡng được ban hành chậm nhất trước 30/6 của năm đầu kế hoạch. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm được ban hành chậm nhất trước 31/12 của năm xây dựng kế hoạch.
Điều 12. Tổ chức xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
1. Vụ Tổ chức cán bộ
a) Là đầu mối quản lý nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng; tham mưu cho Tổng Kiểm toán nhà nước xây dựng định hướng đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước.
b) Chủ trì, phối hợp với Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán, Vụ Hợp tác quốc tế và các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, trình Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt.
c) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước.
2. Trách nhiệm của các đơn vị
a) Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ tham gia xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng trong nước của Kiểm toán nhà nước; kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng phải chi tiết về đối tượng, thời gian, số lượng lớp, số lượng học viên, kinh phí và gửi về Vụ Tổ chức cán bộ.
b) Vụ Hợp tác quốc tế có trách nhiệm tham gia xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho người nước ngoài học tại Kiểm toán nhà nước và các lớp (tọa đàm, hội thảo, hội nghị...) do các tổ chức quốc tế tổ chức và giao cho Kiểm toán nhà nước Việt Nam đăng cai thực hiện; kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng phải chi tiết về đối tượng, thời gian, giảng viên, số lượng lớp, số lượng học viên, kinh phí và gửi về Vụ Tổ chức cán bộ.
c) Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm: Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ và các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước; tổ chức xây dựng, phê duyệt nội dung bồi dưỡng hàng năm của đơn vị trên cơ sở kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm của Kiểm toán nhà nước.
Điều 13. Trình tự xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm
1. Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán, Vụ Hợp tác quốc tế xây dựng và trình Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt định hướng công tác đào tạo, bồi dưỡng cho năm kế tiếp trong Quý III của năm xây dựng kế hoạch.
2. Căn cứ định hướng đã được phê duyệt, Vụ Tổ chức cán bộ hướng dẫn các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước xây dựng kế hoạch bám sát định hướng đào tạo, bồi dưỡng được Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt.
3. Các đơn vị triển khai xây dựng kế hoạch theo hướng dẫn và gửi về Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) trong Quý III của năm xây dựng kế hoạch để tổng hợp.
4. Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp và gửi nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước đến Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán và Vụ Hợp tác quốc tế để xây dựng kế hoạch đào tạo chi tiết và Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán, Vụ Hợp tác quốc tế có trách nhiệm gửi kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chi tiết về Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) trong Quý III của năm xây dựng kế hoạch để tổng hợp.
5. Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp toàn bộ kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước; dự thảo Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng trình Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành trước ngày 31/12 của năm xây dựng kế hoạch.
Điều 14. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
1. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước được ngân sách nhà nước cấp và các nguồn kinh phí khác.
2. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước bao gồm:
a) Kinh phí tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chung của Kiểm toán nhà nước;
b) Kinh phí phân bổ cho đơn vị tự tổ chức bồi dưỡng.
3. Kiểm toán nhà nước thống nhất quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước, trong đó thực hiện phân cấp cho Kiểm toán nhà nước khu vực, đơn vị sự nghiệp quản lý, sử dụng theo quy định và phân bổ kinh phí cho các đơn vị thuộc khối tham mưu, Kiểm toán nhà nước chuyên ngành sử dụng thông qua đầu mối Văn phòng Kiểm toán nhà nước.
4. Văn phòng Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ và các đơn vị có liên quan xây dựng dự toán kinh phí của kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và phương án phân bổ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng hàng năm trình Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí và tổng hợp quyết toán kinh phí chi đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức theo quy định.
Chương IV
TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG
Điều 15. Phân công tổ chức bồi dưỡng
1. Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán
1.1. Chủ trì tổ chức thực hiện các chương trình bồi dưỡng như sau:
a) Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn các ngạch kiểm toán viên nhà nước;
b) Chương trình bồi dưỡng lãnh đạo cấp phòng;
c) Chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ, lĩnh vực; bồi dưỡng theo nhu cầu vị trí việc làm khi được Tổng Kiểm toán nhà nước giao;
d) Hội thảo, tọa đàm, tập huấn, cập nhật kiến thức chuyên môn nghiệp vụ của Kiểm toán nhà nước;
đ) Chương trình bồi dưỡng do chuyên gia nước ngoài giảng dạy tại Kiểm toán nhà nước;
e) Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phương pháp sư phạm cho đội ngũ giảng viên của Kiểm toán nhà nước và báo cáo viên của đơn vị;
g) Bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính nhà nước các ngạch và bồi dưỡng kiến thức an ninh quốc phòng (khi tổ chức đào tạo, bồi dưỡng tại Kiểm toán nhà nước);
h) Các chương trình bồi dưỡng khác được Tổng Kiểm toán nhà nước giao.
1.2. Phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế trong việc tổ chức, quản lý các lớp bồi dưỡng cho người nước ngoài tại Kiểm toán nhà nước hoặc các lớp (tọa đàm, hội thảo, hội nghị...) do các tổ chức quốc tế tổ chức và giao Kiểm toán nhà nước đăng cai thực hiện.
2. Vụ Hợp tác quốc tế
a) Chủ trì tổ chức thực hiện các lớp bồi dưỡng cho người nước ngoài tại Kiểm toán nhà nước hoặc các lớp (tọa đàm, hội thảo, hội nghị...) do các tổ chức quốc tế tổ chức và giao Kiểm toán nhà nước đăng cai thực hiện.
b) Phối hợp với Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán trong việc tổ chức các lớp bồi dưỡng do chuyên gia nước ngoài giảng dạy tại Kiểm toán nhà nước.
3. Các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước
Các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước chủ trì tổ chức thực hiện các chương trình bồi dưỡng sau:
a) Các chương trình bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ, bồi dưỡng theo nhu cầu vị trí việc làm theo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng được Tổng KTNN ban hành;
b) Hội thảo, tọa đàm, chia sẻ kinh nghiệm cho công chức, viên chức của đơn vị.
4. Trách nhiệm của các đơn vị trong tổ chức bồi dưỡng
a) Đơn vị chủ trì: Chủ trì xây dựng kế hoạch, nội dung bồi dưỡng; chương trình tổ chức lớp; mời giảng viên; bố trí cơ sở vật chất và điều kiện phục vụ lớp học; tổ chức quản lý, theo dõi, đánh giá chất lượng, cấp chứng chỉ (nếu có); lập báo cáo khóa đào tạo, bồi dưỡng trình Tổng Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ); quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện bồi dưỡng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
c) Đơn vị phối hợp: Phối hợp theo chức năng nhiệm vụ được Tổng Kiểm toán nhà nước giao và theo đề nghị của đơn vị chủ trì tổ chức bồi dưỡng.
Điều 16. Tổ chức thực hiện bồi dưỡng
1. Các lớp bồi dưỡng theo kế hoạch của Kiểm toán nhà nước
1.1. Đối với các lớp do Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán chủ trì tổ chức thực hiện
a) Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán thực hiện các thủ tục để tổ chức các lớp theo kế hoạch được Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt, trong đó, tổng hợp danh sách công chức, viên chức từ các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước cử đi học và trình Tổng Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) phê duyệt. Trên cơ sở phê duyệt của Tổng Kiểm toán nhà nước, Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán ký quyết định mở lớp.
b) Việc tổ chức các lớp bồi dưỡng được thực hiện theo Quy chế quản lý các lớp bồi dưỡng do Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán xây dựng và ban hành phù hợp với quy định hiện hành.
c) Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh yêu cầu bồi dưỡng ngoài kế hoạch, các đơn vị phải trình Tổng Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) phê duyệt bổ sung hoặc điều chỉnh.
1.2. Đối với các lớp do Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì tổ chức thực hiện, Vụ Hợp tác quốc tế phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ thực hiện các thủ tục mở lớp.
2. Các lớp bồi dưỡng do đơn vị tổ chức
Căn cứ kế hoạch, nội dung bồi dưỡng đã được xây dựng và phê duyệt, Thủ trưởng các đơn vị tổ chức thông báo triệu tập bồi dưỡng công chức, viên chức đồng thời thực hiện công tác tổ chức, quản lý học viên như các quy định áp dụng trong tổ chức lớp học của Kiểm toán nhà nước.
3. Thuê các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
a) Đối với những nội dung bồi dưỡng mà Kiểm toán nhà nước không tự tổ chức hoặc nếu tổ chức sẽ không có hiệu quả thì thực hiện các hình thức phù hợp, như: Thuê cơ sở đào tạo, bồi dưỡng bên ngoài tổ chức trọn gói hoặc từng phần nội dung/chương trình bồi dưỡng theo yêu cầu của Kiểm toán nhà nước.
b) Đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước được Tổng Kiểm toán nhà nước giao tổ chức bồi dưỡng phải chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng kinh phí theo đúng quy định hiện hành.
Điều 17. Quy định về miễn học, miễn thi, miễn kiểm tra
1. Việc miễn học, miễn thi, miễn kiểm tra (nếu có) một số chuyên đề/môn học của các Chương trình bồi dưỡng được quy định cụ thể tại từng Chương trình bồi dưỡng theo Quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành.
2. Giao Giám đốc Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán xét hồ sơ xin miễn học, miễn thi, miễn kiểm tra và quyết định việc miễn học, miễn thi, miễn kiểm tra các chuyên đề cho học viên theo quy định và báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ).
3. Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán có trách nhiệm thông báo việc miễn học, miễn thi, kiểm tra đối với các học viên đủ điều kiện trước khi khóa học bắt đầu 10 ngày.
Điều 18. Hướng dẫn tập sự
1. Hướng dẫn tập sự đối với công chức tập sự được thực hiện theo quy định Luật Cán bộ công chức và các văn bản hiện hành của Nhà nước.
2. Hướng dẫn tập sự đối với viên chức được thực hiện theo quy định Luật Viên chức và các văn bản hiện hành của Nhà nước.
Chương V
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG VÀ CẤP CHỨNG CHỈ BỒI DƯỠNG
Điều 19. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
1. Mục đích kiểm tra, đánh giá kết quả học tập nhằm đánh giá mức độ tiếp thu kiến thức, kỹ năng của công chức, viên chức sau mỗi khóa bồi dưỡng.
2. Đối với các lớp bồi dưỡng có thời gian từ 05 ngày trở lên phải tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập. Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của các khóa bồi dưỡng (nếu có) được quy định cụ thể tại từng Chương trình bồi dưỡng ban hành theo Quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước.
3. Các hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, gồm:
- Kiểm tra viết, vấn đáp, trắc nghiệm hoặc viết thu hoạch, viết tiểu luận;
- Các hình thức khác phù hợp (nếu có).
4. Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
- Đối tượng kiểm tra, đánh giá: Công chức, viên chức tham gia các khóa bồi dưỡng.
- Đơn vị thực hiện kiểm tra, đánh giá: Đơn vị tổ chức khóa bồi dưỡng.
5. Kết quả kiểm tra, đánh giá cuối khóa bồi dưỡng được Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán tổng hợp, báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) và thông báo đến Thủ trưởng các đơn vị có học viên tham gia khóa bồi dưỡng.
6. Kết quả kiểm tra, đánh giá cuối khóa bồi dưỡng là một trong những căn cứ để cấp chứng chỉ, bố trí, sử dụng và bình xét thi đua khen thưởng đối với công chức, viên chức.
Điều 20. Đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng
1. Đánh giá chất lượng bồi dưỡng phải bảo đảm tính công khai, minh bạch, độc lập, khách quan, trung thực.
2. Đối tượng đánh giá và tham gia đánh giá
a) Đối tượng đánh giá: Chương trình, tài liệu bồi dưỡng; giảng viên giảng dạy các lớp bồi dưỡng; cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
b) Đối tượng tham gia đánh giá: Học viên, giảng viên, đơn vị tổ chức bồi dưỡng; cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng công chức, viên chức được cử đi học.
3. Nội dung đánh giá
a) Mức độ phù hợp giữa nội dung chương trình, tài liệu với mục tiêu, yêu cầu đã đề ra về tiêu chuẩn ngạch, chức vụ lãnh đạo, quản lý, kỹ năng và vị trí việc làm; tính thiết thực của nội dung chương trình bồi dưỡng với nhu cầu thực tế của học viên;
b) Năng lực của giảng viên và sự phù hợp của phương pháp đào tạo, bồi dưỡng với nội dung chương trình và người học;
c) Năng lực tổ chức đào tạo, bồi dưỡng của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng;
d) Các ý kiến góp ý, đánh giá khác của học viên.
4. Hình thức đánh giá: Thực hiện các hình thức phù hợp với từng chương trình/lớp, như: Lấy phiếu đánh giá, phỏng vấn hoặc thông qua báo cáo tổng kết lớp học...
5. Đơn vị thực hiện việc đánh giá: Vụ Tổ chức cán bộ, Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán, Vụ Hợp tác quốc tế hoặc cơ quan, tổ chức độc lập bên ngoài (nếu thuê đánh giá).
Điều 21. Cấp chứng chỉ
1. Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán cấp Chứng chỉ bồi dưỡng cho các chương trình đã được Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành, gồm:
a) Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn các ngạch kiểm toán viên nhà nước;
b) Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý;
c) Chương trình bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm, kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ.
2. Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán có trách nhiệm lập cơ sở dữ liệu để theo dõi và quản lý việc cấp Chứng chỉ theo quy định.
3. Chứng chỉ bồi dưỡng được cấp một lần sau khi khóa học kết thúc. Trường hợp Chứng chỉ bị mất, hư hỏng, người được cấp chứng chỉ làm đơn đề nghị có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị quản lý công chức, viên chức thì được cấp bản sao Chứng chỉ bồi dưỡng từ sổ gốc. Việc cấp lại chứng chỉ phải hoàn thành trong vòng 30 ngày kể từ khi nhận được đơn đề nghị của học viên.
4. Việc cấp chứng chỉ bồi dưỡng đối với các chương trình bồi dưỡng ngoài các chương trình quy định tại Khoản 1 Điều này do Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định.
Điều 22. Điều kiện được cấp Chứng chỉ
1. Tham gia học tập đầy đủ theo quy định các nội dung của chương trình bồi dưỡng.
2. Hoàn thành đủ các bài kiểm tra, bài thi, bài thu hoạch, báo cáo chuyên đề hoặc đề án theo quy định của chương trình bồi dưỡng; các bài kiểm tra, viết thu hoạch, đề án phải đạt từ 5 trở lên (chấm theo thang điểm 10).
3. Chấp hành đầy đủ nội quy học tập theo Quy chế tổ chức lớp học.
Điều 23. Sử dụng chứng chỉ bồi dưỡng
1. Chứng chỉ chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức là một trong những điều kiện để cán bộ, công chức, viên chức được đăng ký dự thi nâng ngạch, đăng ký dự thi thăng hạng; xét bổ nhiệm vào ngạch, hạng và được học chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch, chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp cao hơn liền kề;
2. Chứng chỉ chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức có giá trị thay thế chứng chỉ chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức tương ứng; chứng chỉ chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức có giá trị thay thế chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp tương ứng. Chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức cùng hạng ở các chuyên ngành khác nhau có giá trị thay thế cho nhau.
3. Chứng chỉ chương trình bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm, kiến thức, kỹ năng chuyên ngành là một trong những căn cứ đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ trong năm của công chức, viên chức.
Điều 24. In và quản lý phôi Chứng chỉ
1. Chứng chỉ bồi dưỡng được sử dụng theo mẫu chung thống nhất trong cả nước do Bộ Nội vụ quy định.
2. Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán chịu trách nhiệm việc in và xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý phôi Chứng chỉ các Chương trình bồi dưỡng do Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán thực hiện.
3. Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm giúp Tổng Kiểm toán nhà nước kiểm tra, giám sát việc in, cấp, quản lý Chứng chỉ của Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán.
Chương VI
GIẢNG VIÊN
Điều 25. Giảng viên
1. Giảng viên đào tạo, bồi dưỡng, bao gồm:
a) Giảng viên cơ hữu của Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán.
b) Giảng viên thỉnh giảng gồm: Giảng viên của các cơ sở đào tạo khác, cán bộ, công chức, viên chức, chuyên gia trong nước và nước ngoài đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định thực hiện nhiệm vụ giảng dạy theo yêu cầu, thỏa thuận với Kiểm toán nhà nước hoặc Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán.
c) Giảng viên kiêm chức: Cán bộ, công chức, viên chức của các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước có đủ tiêu chuẩn và được mời tham gia giảng dạy cho các lớp bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước.
2. Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán chịu trách nhiệm quản lý về mặt chuyên môn; tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phương pháp sư phạm cho đội ngũ giảng viên của Kiểm toán nhà nước; hàng năm, rà soát và tổ chức đánh giá chất lượng giảng dạy của đội ngũ giảng viên báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước; thông báo kết quả tham gia giảng dạy đến các đơn vị nơi giảng viên kiêm chức đang công tác để làm cơ sở đánh giá chất lượng công chức, viên chức và thi đua khen thưởng hàng năm.
Điều 26. Tiêu chuẩn, trách nhiệm và chế độ làm việc của giảng viên
1. Tiêu chuẩn chung
a) Có lý lịch bản thân rõ ràng, phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
b) Đạt chuẩn về trình độ đào tạo chuyên môn từ đại học trở lên, phù hợp với chuyên môn, chuyên ngành giảng dạy;
c) Có kinh nghiệm thực tiễn công tác hoặc nghiên cứu, giảng dạy;
d) Có phương pháp sư phạm đáp ứng yêu cầu giảng dạy.
2. Giảng viên có trách nhiệm tham gia giảng dạy các lớp bồi dưỡng phù hợp với lĩnh vực, công việc chuyên môn đảm nhiệm và tham gia xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu bồi dưỡng khi được Kiểm toán nhà nước giao hoặc đề nghị.
3. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ và chế độ làm việc cụ thể đối với giảng viên cơ hữu của Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 27. Quyền của giảng viên
1. Được cơ sở đào tạo, bồi dưỡng mời tham gia giảng dạy sắp xếp, bố trí, tạo điều kiện về phương tiện và trang thiết bị phục vụ cho công tác giảng dạy; được đơn vị trực tiếp quản lý tạo điều kiện về thời gian và các điều kiện khác để tham gia xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu, giáo trình, giảng dạy tại Kiểm toán nhà nước.
2. Được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, bồi dưỡng phương pháp sư phạm bảo đảm đáp ứng yêu cầu công tác giảng dạy; được tham gia các hội thảo, tọa đàm khoa học thuộc lĩnh vực giảng dạy; được tham gia sinh hoạt chuyên môn, được tạo điều kiện nghiên cứu khoa học tại Kiểm toán nhà nước.
3. Được hưởng thù lao giảng dạy, thù lao xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu, giáo trình đào tạo, bồi dưỡng và các chế độ, quyền lợi khác theo quy định của Nhà nước và Kiểm toán nhà nước.
4. Khối lượng công việc và hiệu quả giảng dạy cũng như kết quả tham gia xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu, giáo trình của giảng viên là một trong những căn cứ để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, xét thi đua, khen thưởng hàng năm, quy hoạch và bổ nhiệm đối với cán bộ, công chức, viên chức.
5. Được áp dụng xét phong tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”, xét bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư theo các quy định của Nhà nước như đối với giảng viên đại học.
6. Giảng viên cơ hữu của Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán được hưởng chế độ, chính sách của giảng viên trong cơ sở giáo dục đại học.
Chương VII
ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN TIÊU CHUẨN VÀ THỦ TỤC CHỌN, CỬ ĐI HỌC
Điều 28. Nguyên tắc chọn cử công chức, viên chức đi học
1. Phải bảo đảm đúng tiêu chuẩn, đối tượng nhằm từng bước xây dựng nguồn nhân lực đáp ứng với yêu cầu và nhiệm vụ của Kiểm toán nhà nước.
2. Thực hiện công khai, công bằng, dân chủ nhằm khuyến khích học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và bảo đảm quyền lợi, trách nhiệm của công chức, viên chức.
3. Đơn vị cử công chức, viên chức đi học phải bảo đảm hoàn thành các nhiệm vụ được giao; tránh cử một công chức, viên chức tham gia đồng thời nhiều khóa bồi dưỡng, số lượng công chức, viên chức của mỗi đơn vị được cơ quan cử đi học trong cùng một thời điểm phải bảo đảm cân đối về số lượng và thời gian, không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị.
4. Công tác chọn, cử công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng bảo đảm các quy định của Nhà nước và Quy chế này.
Điều 29. Điều kiện chung chọn, cử đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Công chức, viên chức phải có phẩm chất chính trị, tư cách đạo đức tốt, có đủ sức khỏe để học tập, nghiên cứu, có tinh thần trách nhiệm trong công tác và ý thức tổ chức kỷ luật cao, luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao và không trong thời gian xem xét, xử lý kỷ luật hoặc trong thời gian thi hành kỷ luật.
2. Công chức, viên chức phải có đăng ký đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm đã được Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt. Trường hợp không có trong đăng ký đào tạo, bồi dưỡng hàng năm nhưng do yêu cầu thực tế của Kiểm toán nhà nước sẽ do Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định.
3. Việc cử công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ vào vị trí việc làm và nội dung, yêu cầu về điều kiện, tiêu chuẩn của khóa đào tạo, bồi dưỡng.
4. Công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng phải đáp ứng đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo yêu cầu của từng khóa học.
5. Đối với đào tạo, bồi dưỡng từ 03 tháng trở lên, công chức, viên chức phải cam kết làm việc tại cơ quan Kiểm toán nhà nước ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo, bồi dưỡng kể từ khi kết thúc khóa học.
Điều 30. Đối tượng và điều kiện tham gia bồi dưỡng ngắn hạn ở trong nước
Ngoài những điều kiện chung quy định tại Điều 29 của Quy chế này, công chức, viên chức được cử đi bồi dưỡng phải có các điều kiện như sau:
1. Bồi dưỡng chuyên môn các ngạch KTVNN
a) Ngạch kiểm toán viên
- Bồi dưỡng chuyên môn Tiền kiểm toán viên: Công chức, viên chức được tuyển dụng vào Kiểm toán nhà nước (trừ các đối tượng đã có thời gian làm việc liên tục từ 48 tháng (04 năm) trở lên theo chuyên ngành được đào tạo hoặc có thời gian làm nghiệp vụ kiểm toán ở Kiểm toán nhà nước từ 02 năm trở lên, không kể thời gian tập sự).
- Bồi dưỡng chuyên môn kiểm toán viên:
+ Công chức, viên chức đã hoàn thành Chương trình bồi dưỡng chuyên môn Tiền kiểm toán viên.
+ Công chức, viên chức được tuyển dụng vào Kiểm toán nhà nước đã có thời gian làm việc liên tục từ 48 tháng (04 năm) trở lên theo chuyên ngành được đào tạo hoặc có thời gian làm nghiệp vụ kiểm toán ở Kiểm toán nhà nước từ 02 năm trở lên, không kể thời gian tập sự.
b) Ngạch kiểm toán viên chính
- Công chức đang ở ngạch kiểm toán viên có thời gian giữ ngạch 03 năm trở lên hoặc ở ngạch tương đương có thời gian giữ ngạch 06 năm trở lên;
- Công chức đang ở ngạch Chuyên viên chính và tương đương.
c) Ngạch kiểm toán viên cao cấp
- Công chức đang ở ngạch kiểm toán viên chính có thời gian giữ ngạch 03 năm trở lên hoặc ở ngạch tương đương có thời gian giữ ngạch 06 năm trở lên;
- Công chức đang ở ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương.
d) Đối tượng khác tham gia bồi dưỡng các ngạch kiểm toán viên nhà nước do Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định.
2. Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý
a) Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp vụ: Công chức, viên chức lãnh đạo cấp vụ hoặc trong diện quy hoạch cấp vụ và tương đương.
b) Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng: Công chức, viên chức lãnh đạo cấp phòng hoặc trong diện quy hoạch cấp phòng và tương đương.
3. Đối tượng và điều kiện cử đi bồi dưỡng kiến thức an ninh, quốc phòng
a) Đối tượng 1: Công chức là Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước
b) Đối tượng 2: Công chức, viên chức là lãnh đạo cấp vụ và tương đương
c) Đối tượng 3: Công chức, viên chức là lãnh đạo cấp phòng và tương đương
d) Đối tượng 4: Công chức, viên chức và Đảng viên không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
4. Đối tượng và điều kiện tham gia bồi dưỡng theo vị trí việc làm, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng khác phải đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn theo yêu cầu của từng chương trình bồi dưỡng do Kiểm toán nhà nước quy định.
Điều 31. Đối tượng và điều kiện tham gia đào tạo, bồi dưỡng dài hạn ở trong nước
Ngoài những điều kiện chung quy định tại Điều 29 của Quy chế này, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng phải có các điều kiện, tiêu chuẩn sau:
1. Bồi dưỡng cao cấp lý luận chính trị:
a) Là lãnh đạo cấp vụ, cấp phòng và tương đương;
b) Là đảng viên chính thức Đảng Cộng sản Việt Nam và bảo đảm các điều kiện khác theo quy định.
2. Đào tạo sau đại học và các khóa đào tạo, bồi dưỡng khác
a) Công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng phải được sự đồng ý của Tổng Kiểm toán nhà nước trước khi đi dự tuyển và chuyên ngành đào tạo, bồi dưỡng phải phù hợp với vị trí việc làm đang đảm nhiệm hoặc phù hợp với chuyên ngành, lĩnh vực hoạt động của đơn vị nơi công tác cũng như phục vụ cho nhiệm vụ chung của Kiểm toán nhà nước.
b) Công chức, viên chức tự chi trả các khoản kinh phí học tập, học ngoài giờ hành chính và việc học tập không được ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ tại cơ quan.
Trường hợp, công chức, viên chức trước khi được tuyển dụng vào làm việc tại Kiểm toán nhà nước đang học sau đại học thì được tiếp tục học nếu được Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước đồng ý và chuyên ngành đào tạo phù hợp với chuyên môn, phục vụ cho hoạt động của Kiểm toán nhà nước. Đồng thời việc học tập không được ảnh hưởng đến thực hiện nhiệm vụ của đơn vị và kinh phí do công chức, viên chức tự chi trả.
Điều 32. Đối tượng và điều kiện tham gia đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài và đào tạo chứng chỉ quốc tế ở trong nước
1. Đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài
Ngoài những điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Điều 29 của Quy chế này, công chức, viên chức được cử đi bồi dưỡng ở nước ngoài thực hiện theo các quy định của Đảng, Nhà nước về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn sau:
a) Đối với các khóa bồi dưỡng có thời gian dưới 01 tháng, công chức, viên chức phải còn đủ tuổi công tác ít nhất 18 tháng tính từ khi khóa bồi dưỡng bắt đầu;
b) Đối với các khóa đào tạo, bồi dưỡng có thời gian từ 01 tháng trở lên, công chức, viên chức phải còn đủ tuổi công tác ít nhất 02 năm tính từ khi khóa bồi dưỡng bắt đầu;
c) Công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng phải hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong năm trước liền kề;
d) Chuyên môn nghiệp vụ của công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng phải phù hợp với nội dung của khóa đào tạo, bồi dưỡng.
e) Có thời gian công tác tại Kiểm toán nhà nước ít nhất 01 năm;
g) Trường hợp đặc biệt do Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định.
2. Đào tạo chứng chỉ quốc tế ở trong nước: Chứng chỉ kế toán, kiểm toán quốc tế (ACCA, CPA Australia, ICAEW...); chứng chỉ chuyên ngành quốc tế khác.
Ngoài những điều kiện tiêu chuẩn quy định Điều 29 của Quy chế này, công chức, viên chức được cử đi đào tạo chứng chỉ quốc tế phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn sau:
a) Tuổi đời từ 40 tuổi trở xuống (tính đến năm cử đi học) đối với các khóa đào tạo có thời gian đào tạo trên 02 năm;
b) Trình độ Tiếng Anh hoặc ngoại ngữ khác đáp ứng theo yêu cầu của khóa đào tạo.
Điều 33. Điều kiện để viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
Ngoài những nội dung quy định tại Điều 29 của Quy chế này, điều kiện để viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng được thực hiện theo Luật Viên chức và các văn bản quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 34. Thời gian và số lần đi học
1. Công chức, viên chức đã tham gia dự tuyển vào các khóa học nhưng không trúng tuyển thì sau một năm mới được đăng ký đi học tiếp.
2. Công chức, viên chức chỉ được cử đi học 01 lần trong 01 năm đối với các khóa học có thời gian từ 03 tháng trở lên.
3. Công chức, viên chức đã tham gia khóa học có thời gian từ 06 tháng đến dưới 01 năm thì sau 06 tháng, kể từ khi kết thúc khóa học, mới được đăng ký đi học khóa học khác.
4. Công chức, viên chức đã tham gia khóa học có thời gian từ 01 năm trở lên thì sau 01 năm, kể từ khi kết thúc khóa học, mới được đăng ký đi học khóa học khác.
5. Các trường hợp khác do Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định.
Điều 35. Cơ sở xét chọn, cử đi học
1. Công chức, viên chức đi học phải đáp ứng đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.
2. Việc chọn, cử công chức, viên chức đi học phải dựa trên cơ sở về chỉ tiêu được phân bổ, quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của đơn vị, của Kiểm toán nhà nước và xem xét đến nguyện vọng cá nhân.
3. Công chức, viên chức có nguyện vọng đi học làm đơn đề nghị đi học (ghi rõ cơ sở đào tạo, ngành học, thời gian học) có bản cam kết về thực hiện nhiệm vụ và thời gian tối thiểu làm việc trong Kiểm toán nhà nước sau khi kết thúc khóa học và phải được Thủ trưởng đơn vị đồng ý.
4. Xét chọn, cử công chức, viên chức đi học: Nếu số lượng công chức, viên chức thuộc đối tượng đi học nhiều hơn số chỉ tiêu được cử đi học thì ngoài các đối tượng ưu tiên theo quy định của Nhà nước, sẽ thực hiện thứ tự ưu tiên như sau: Chức vụ, cán bộ trong quy hoạch, thời gian giữ ngạch công chức hoặc viên chức, thâm niên công tác trong Ngành, thành tích công tác...
Điều 36. Chọn, cử công chức, viên chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng bên ngoài Kiểm toán nhà nước
1. Đối với các trường hợp cử đi học thuộc thẩm quyền của Tổng Kiểm toán nhà nước
a) Căn cứ mục đích, yêu cầu, nội dung, chỉ tiêu của khóa học; căn cứ chỉ tiêu kế hoạch giao cho các đơn vị được Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt, Vụ Tổ chức cán bộ tham mưu trình Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt đối tượng cử tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng, chỉ tiêu phân bổ cho các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước.
b) Vụ Tổ chức cán bộ thông báo để Thủ trưởng các đơn vị tổ chức xét chọn, đề cử công chức, viên chức tham gia khóa học và gửi danh sách về Vụ Tổ chức cán bộ để trình Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt.
Trường hợp đặc biệt do yêu cầu của khóa học cần cử đích danh công chức, viên chức đi học, Vụ Tổ chức cán bộ trao đổi, thống nhất với Thủ trưởng đơn vị có liên quan và trình Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, quyết định.
2. Đối với các trường hợp cử đi học thuộc thẩm quyền của đơn vị: Thủ trưởng đơn vị thông báo công khai nội dung, chỉ tiêu của khóa học, chỉ tiêu kế hoạch giao cho đơn vị được Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của đơn vị; tổng hợp danh sách, tổ chức xét chọn, cử công chức, viên chức đi học; sau khi cử công chức đi học Thủ trưởng các đơn vị báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ).
Điều 37. Hồ sơ đăng ký đi học
Công chức, viên chức được cử đi học phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ đăng ký đi học, bao gồm:
a. Đơn xin đi học (nêu rõ các nội dung: Chức danh, ngạch công chức, loại viên chức; thời gian công tác, nhiệm vụ đang đảm nhiệm, chuyên ngành đã tốt nghiệp, chuyên ngành và thời gian đi học...);
b. Thông báo trúng tuyển của cơ sở đào tạo;
3. Văn bản cử đi học của Thủ trưởng đơn vị;
4. Bản cam kết của cá nhân;
5. Các tài liệu khác theo yêu cầu của khóa học.
Điều 38. Phân công, phân cấp cử công chức, viên chức
1. Tổng Kiểm toán nhà nước hoặc Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước được ủy quyền
a) Ký Quyết định cử công chức là Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước đi đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước.
b) Ký Quyết định cử công chức, viên chức đi học tập, bồi dưỡng ở nước ngoài.
2. Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước phụ trách công tác đào tạo, bồi dưỡng ký quyết định cử công chức, viên chức đi học, thi cấp chứng chỉ kiểm toán, kế toán trong nước và quốc tế, chứng chỉ chuyên ngành quốc tế khác; phê duyệt danh sách công chức, viên chức được cử đi bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo, quản lý cấp vụ; phê duyệt danh sách cử công chức, viên chức đi học các lớp bồi dưỡng lý luận chính trị cao cấp, quản lý nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh đối tượng 2; phê duyệt danh sách công chức, viên chức tham gia dự tuyển sau đại học và danh sách công chức viên chức cử đi đào tạo sau đại học; phê duyệt danh sách công chức, viên chức tham gia các lớp bồi dưỡng do Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán.
3. Giao cho Vụ Tổ chức cán bộ ký quyết định cử công chức, viên chức
a) Bồi dưỡng lý luận chính trị cao cấp; bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước các ngạch; bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh đối tượng 2, 3, 4; bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo, quản lý cấp vụ theo danh sách đã được Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước phê duyệt đối với các công chức thuộc các đơn vị tham mưu và Kiểm toán nhà nước chuyên ngành theo kế hoạch đào tạo hàng năm;
b) Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ do các đơn vị tham mưu và Kiểm toán nhà nước chuyên ngành tổ chức;
c) Học ngoài giờ hành chính do công chức tự liên hệ, tự túc kinh phí đối với các công chức thuộc các vụ tham mưu và Kiểm toán nhà nước chuyên ngành.
4. Giao cho Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán ký quyết định mở các lớp bồi dưỡng theo kế hoạch đào tạo bồi dưỡng hàng năm của Kiểm toán nhà nước và các lớp bồi dưỡng phát sinh ngoài kế hoạch được Tổng Kiểm toán nhà nước giao trên cơ sở danh sách đã được Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước phê duyệt.
5. Kiểm toán nhà nước khu vực, đơn vị sự nghiệp ký Quyết định cử công chức, viên chức của đơn vị đi học các lớp bồi dưỡng cao cấp lý luận chính trị; bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh đối tượng 2, 3, 4; bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính nhà nước các ngạch; bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, ... theo kế hoạch đào tạo hàng năm được Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt cho đơn vị và báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước tình hình cử công chức đi học (qua Vụ Tổ chức cán bộ); ký Thông báo triệu tập công chức, viên chức đi học/bồi dưỡng theo kế hoạch bồi dưỡng của đơn vị; cử công chức, viên chức của đơn vị đi học các lớp ngoài giờ hành chính do cá nhân tự liên hệ và tự túc kinh phí.
6. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước phải chịu trách nhiệm về việc xét, cử công chức, viên chức đi học đối với các trường hợp do Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước quyết định.
Điều 39. Công chức, viên chức xin nghỉ việc không hưởng lương để đi học
1. Nghỉ không hưởng lương chỉ được xem xét giải quyết tối đa 02 tháng trong một năm, trường hợp đặc biệt do Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định thời hạn nghỉ.
2. Công chức, viên chức được cho nghỉ việc không hưởng lương để đi học phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của khóa học, phải cam kết thực hiện các quy định của pháp luật, cơ sở đào tạo và phù hợp với nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước.
3. Công chức, viên chức xin nghỉ việc không hưởng lương để đi học phải làm đơn xin nghỉ và được Thủ trưởng quản lý trực tiếp xem xét; kiểm tra, xác nhận rõ nội dung, mục đích lý do xin nghỉ, đồng thời Thủ trưởng đơn vị có văn bản đề nghị Tổng Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) xem xét phê duyệt. Thủ trưởng các Kiểm toán nhà nước khu vực, đơn vị sự nghiệp ra Quyết định và giải quyết chế độ nghỉ không hưởng lương để đi học đối với công chức, viên chức thuộc đơn vị quản lý sau khi có ý kiến phê duyệt của Tổng Kiểm toán nhà nước.
Điều 40. Quản lý công chức, viên chức
1. Quy định chung
a) Công chức, viên chức phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về hành vi của mình trong thời gian đi học; thường xuyên giữ mối liên hệ với cơ quan, đơn vị và phải cung cấp cho cơ quan, đơn vị địa chỉ liên lạc của mình và cơ sở đào tạo; định kỳ hàng năm (hoặc sau khi kết thúc một kỳ học, khóa học) phải báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) và Thủ trưởng đơn vị về tiến độ, kết quả học tập và việc chấp hành các quy định của cơ sở đào tạo.
b) Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm quản lý, theo dõi công chức, viên chức trong thời gian tham gia đào tạo, bồi dưỡng; báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) về tình hình học tập và việc chấp hành nội quy, quy chế học tập của công chức, viên chức.
c) Khi hoàn thành các khóa đào tạo, bồi dưỡng, công chức, viên chức phải nộp văn bằng, chứng chỉ (bản sao công chứng) về Vụ Tổ chức cán bộ và Thủ trưởng đơn vị để lưu hồ sơ công chức, viên chức, làm các thủ tục tiếp nhận và bố trí công tác khi trở về.
d) Trường hợp theo yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng phải kéo dài thời gian học tập hoặc công chức, viên chức không có khả năng hoàn thành chương trình đào tạo đúng thời hạn quy định thì thực hiện thủ tục gia hạn như sau:
- Công chức, viên chức phải nộp hồ sơ xin gia hạn học tập trước thời gian kết thúc khóa học là 30 ngày về đơn vị trực tiếp quản lý, Vụ Tổ chức cán bộ và chỉ được kéo dài thời gian học tập sau khi đã có quyết định gia hạn của Tổng Kiểm toán nhà nước hoặc Thủ trưởng đơn vị theo phân cấp.
- Thời gian gia hạn tối đa căn cứ vào ý kiến của cơ sở đào tạo về tình hình thực tế của khóa học, khả năng hoàn thành và nguyên nhân không hoàn thành đúng hạn. Mỗi công chức, viên chức chỉ được gia hạn 01 lần/khóa học. Hết thời hạn ghi trong quyết định gia hạn công chức đi học phải trở về đơn vị công tác.
- Trường hợp đặc biệt do Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định.
- Hồ sơ xét đề nghị gia hạn học tập gồm:
+ Đơn xin gia hạn thời gian học tập (nói rõ lý do, thời gian và nguồn kinh phí cho việc học tập trong thời gian xin gia hạn);
+ Báo cáo kết quả học tập (từ khi bắt đầu học tập đến thời điểm xin gia hạn);
+ Văn bản xác nhận chưa hoàn thành kịp tiến độ và đồng ý cho gia hạn của cơ sở đào tạo, trong đó ghi rõ thời gian và nguồn kinh phí cho việc gia hạn;
+ Ý kiến Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp;
+ Bản sao Quyết định cử đi học của Tổng Kiểm toán nhà nước;
+ Trường hợp công chức, viên chức đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài phải có ý kiến của Đại sứ quán Việt Nam tại nước công chức, viên chức được tiếp tục học tập.
2. Công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước
Ngoài các quy định chung tại Khoản 1, Điều 40 của Quy chế này, việc quản lý công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước phải thực hiện các quy định như sau:
a) Đối với công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng dài hạn ở trong nước: Thời hạn trở về cơ quan để làm các thủ tục tiếp nhận và bố trí công tác là khi kết thúc khóa đào tạo, bồi dưỡng.
b) Đối với công chức, viên chức được cử đi học các Chứng chỉ kế toán, kiểm toán quốc tế và các chứng chỉ chuyên ngành quốc tế khác trong nước: Giao Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán quản lý, theo dõi và định kỳ (6 tháng, 01 năm) báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) về tình hình và kết quả học tập của công chức, viên chức được cử đi học.
3. Công chức, viên chức cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài
Ngoài các quy định chung tại Khoản 1, Điều 40 của Quy chế này, việc quản lý công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài phải thực hiện các quy định như sau:
a) Đối với công chức, viên chức được cử đi đào tạo dài hạn ở nước ngoài, thời hạn trở về cơ quan để làm các thủ tục tiếp nhận và bố trí công tác là sau 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc khóa đào tạo, bồi dưỡng.
b) Công chức, viên chức tự đăng ký dự tuyển các khóa đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài (không báo cáo Thủ trưởng đơn vị trước khi tham gia dự tuyển) thì không được xem xét cử đi đào tạo, bồi dưỡng nếu trúng tuyển. Trường hợp, công chức, viên chức trúng tuyển khóa học với chuyên ngành đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với vị trí việc làm hiện tại hoặc phù hợp với yêu cầu công tác của đơn vị thì Thủ trưởng đơn vị có thể xem xét, quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 41. Quyền lợi của công chức, viên chức
1. Được cơ quan bố trí thời gian và hỗ trợ kinh phí theo quy định;
2. Trong thời gian được cử đi đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức được hưởng nguyên lương và các chế độ khác theo quy định đối với đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước và ở nước ngoài có thời gian dưới 01 tháng; được hưởng 40% lương và các chế độ khác theo quy định đối với đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài có thời gian từ 30 ngày liên tiếp trở lên. Trường hợp công chức, viên chức đi học nước ngoài quá hạn và xin gia hạn thì không được hưởng lương và các chế độ khác trong thời gian gia hạn;
3. Được tính thời gian đào tạo, bồi dưỡng vào thời gian công tác liên tục;
4. Được biểu dương, khen thưởng về kết quả xuất sắc trong đào tạo, bồi dưỡng;
5. Công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài được hưởng quyền lợi và chế độ khác theo quy định của Nhà nước.
Điều 42. Trách nhiệm của công chức, viên chức
1. Thực hiện các quy định về đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức.
2. Công chức, viên chức đang giữ chức vụ và thuộc ngạch, chức danh nào đều phải đào tạo, bồi dưỡng để đáp ứng các tiêu chuẩn trình độ kiến thức quy định cho chức vụ và ngạch, chức danh đó.
3. Công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng phải chấp hành tốt nội quy, quy chế và chịu sự quản lý của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trong thời gian tham gia khóa học và phải đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ học tập.
4, Thực hiện quy định về đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng.
Điều 43. Hỗ trợ kinh phí
1. Trường hợp được Kiểm toán nhà nước cử đi học
a) Công chức, viên chức được cử tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn ở trong nước theo quy định tại Điều 30 của Quy chế này và bồi dưỡng cao cấp lý luận chính trị: Được Kiểm toán nhà nước hỗ trợ toàn bộ kinh phí.
b) Công chức, viên chức được cử tham gia các khóa đào tạo chứng chỉ kế toán, kiểm toán quốc tế và các chương trình đào tạo chứng chỉ chuyên ngành quốc tế khác: Được Kiểm toán nhà nước hỗ trợ toàn bộ tiền học phí, tiền tài liệu, kinh phí thi các môn học lần đầu và phí hội viên, trừ trường hợp được tổ chức tài trợ, cấp học bổng. Quy định chi tiết về việc hỗ trợ phí hội viên tại Phụ lục của Quy chế này.
c) Công chức, viên chức được cử tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng do các dự án, cơ quan, chương trình hợp tác tài trợ: Được thực hiện theo thỏa thuận trong Hiệp định hoặc quy định của tổ chức tài trợ.
2. Trường hợp tự liên hệ tham gia các khóa học phù hợp với nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước, được cấp có thẩm quyền đồng ý cử đi học thì được cơ quan xem xét hỗ trợ một phần kinh phí (nếu có nguồn kinh phí hỗ trợ).
3. Việc hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cho công chức, viên chức do Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định.
Chương VIII
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ ĐỀN BÙ CHI PHÍ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 44. Xử lý vi phạm trong việc cấp và sử dụng chứng chỉ
1. Các trường hợp có bằng chứng phát hiện người được cấp chứng chỉ bồi dưỡng có hành vi gian lận trong thi cử, hồ sơ cấp chứng chỉ hoặc sử dụng chứng chỉ vào mục đích không đúng quy định thì có thể bị thu hồi; đơn vị cấp chứng chỉ có trách nhiệm thu hồi để xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Người được cấp chứng chỉ và đơn vị có thẩm quyền cấp chứng chỉ, đào tạo, bồi dưỡng nếu có vi phạm quy định về cấp chứng chỉ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
Điều 45. Xử lý vi phạm đối với việc chọn, cử đối tượng đi học
1. Thủ trưởng các đơn vị có công chức, viên chức được cử đi học nếu vi phạm trong việc chọn, cử đối tượng đi học, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định.
2. Công chức, viên chức được cử đi học nếu không hoàn thành nhiệm vụ học tập hoặc vi phạm quy chế, nội quy đào tạo, bồi dưỡng và các quy định có liên quan, căn cứ mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định.
3. Công chức, viên chức đang trong thời gian được cử đi đào tạo, bồi dưỡng mà tự ý bỏ học, thôi việc hoặc đã học xong nhưng thời gian trở về làm việc tại Kiểm toán nhà nước chưa đủ thời gian tối thiểu quy định tại Khoản 5, Điều 29 của Quy chế này thì phải bồi thường chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.
4. Đối với công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài nếu vi phạm pháp luật của nước sở tại hoặc về nước không đúng thời hạn (trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cho phép) và không chấp hành chế độ báo cáo theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 40 của Quy chế này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định.
Điều 46. Xử lý đối với trường hợp không hoàn thành chương trình đào tạo, bồi dưỡng
1. Công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng do lỗi chủ quan của cá nhân gây ra mà không hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng theo đúng thời hạn đã quy định được coi là công chức, viên chức đó chưa hoàn thành nhiệm vụ trong thời gian được cử đi đào tạo, bồi dưỡng.
2. Công chức, viên chức hết thời gian học tập theo Quyết định, đã làm thủ tục xin gia hạn đào tạo, bồi dưỡng và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận cho gia hạn nhưng vẫn chưa hoàn thành khóa học: Công chức, viên chức trở về cơ quan công tác khi hết thời hạn được phép gia hạn, thực hiện đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng (nếu có) và kết quả đánh giá công chức, viên chức là chưa hoàn thành nhiệm vụ trong thời gian được gia hạn đào tạo, bồi dưỡng.
3. Công chức, viên chức hết thời gian học tập theo Quyết định nhưng chưa hoàn thành khóa học, đã làm thủ tục xin gia hạn đào tạo, bồi dưỡng và không được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận cho gia hạn: Công chức, viên chức trở về cơ quan công tác thực hiện đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng (nếu có) và kết quả đánh giá công chức, viên chức là chưa hoàn thành nhiệm vụ trong thời gian được cử đi đào tạo, bồi dưỡng.
4. Công chức, viên chức hết thời gian học tập theo Quyết định nhưng chưa hoàn thành khóa học và không làm các thủ tục xin gia hạn đào tạo, bồi dưỡng theo quy định tại Điểm d, Khoản 1, Điều 40 của Quy chế này thực hiện xử lý như sau:
a) Công chức, viên chức phải trở về cơ quan công tác và báo cáo với Thủ trưởng đơn vị quản lý và Vụ Tổ chức cán bộ về nguyên nhân không hoàn thành khóa học, tình hình, kết quả học tập và chấp hành các quy định của cơ sở đào tạo. Tùy theo tình hình thực tế sẽ xử lý theo quy định hiện hành của Nhà nước.
b) Trường hợp hết thời hạn đào tạo, bồi dưỡng theo quy định và không được cơ quan có thẩm quyền cho phép gia hạn nhưng công chức, viên chức không trở về cơ quan công tác được coi là công chức, viên chức tự ý nghỉ làm việc không lý do và công chức, viên chức sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức, viên chức và thực hiện đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng (nếu có) theo quy định hiện hành.
Điều 47. Đối tượng đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng
Đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng áp dụng đối với các trường hợp công chức, viên chức được Kiểm toán nhà nước cử đi đào tạo, bồi dưỡng và được Kiểm toán nhà nước chi trả chi phí đào tạo, bồi dưỡng hoặc được các tổ chức trong và ngoài nước tài trợ chi phí đào tạo, bồi dưỡng cho các khóa đào tạo, bồi dưỡng, như:
1. Các khóa bồi dưỡng kiến thức theo tiêu chuẩn các ngạch;
2. Các khóa đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài;
3. Đào tạo, bồi dưỡng các chương trình, khóa học về chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức chuyên ngành và chứng chỉ kế toán, kiểm toán quốc tế (ACCA, CPA Australia, ICAEW...);
4. Phí hội viên của các tổ chức nghề nghiệp quốc tế mà công chức, viên chức tham gia được Kiểm toán nhà nước hỗ trợ (ACCA, CPA Australia...);
5. Các khóa đào tạo, bồi dưỡng khác theo quy định.
Điều 48. Trường hợp phải đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng
Công chức, viên chức thuộc các đối tượng quy định tại Điều 47 phải đền bù kinh phí đào tạo, bồi dưỡng trong các trường hợp sau:
1. Được cử đi đào tạo, bồi dưỡng nhưng tự ý bỏ học mà không có lý do chính đáng hoặc bị đình chỉ học tập; tự ý không tham gia khóa học khi đã làm đầy đủ các thủ tục nhập học và đã được cơ quan cấp kinh phí đào tạo, bồi dưỡng.
2. Công chức, viên chức tham gia khóa học đầy đủ thời gian theo quy định (có xác nhận của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng) nhưng không được cấp văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận đã hoàn thành khóa học do nguyên nhân chủ quan.
3. Tự ý bỏ việc, xin thôi việc theo nguyện vọng cá nhân trong thời gian được cử đi đào tạo, bồi dưỡng hoặc xin chuyển công tác trong thời gian cử đi đào tạo, bồi dưỡng.
4. Công chức, viên chức đã hoàn thành khóa học và được cấp bằng tốt nghiệp nhưng bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng mà chưa phục vụ đủ thời gian cam kết quy định.
Điều 49. Chi phí, cách tính chi phí đền bù, thủ tục xét đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng
Chi phí, cách tính chi phí đền bù, điều kiện tính giảm chi phí đền bù, Hội đồng xét đền bù, quyết định đền bù, trả và thu hồi chi phí đền bù áp dụng theo quy định hiện hành của Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức.
Chương IX
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 50. Trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế
1. Vụ Tổ chức cán bộ là đầu mối, phối hợp với Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán, Vụ Hợp tác quốc tế giúp Tổng Kiểm toán nhà nước quản lý tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đôn đốc các đơn vị thực hiện Quy chế và định kỳ báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước tình hình thực hiện Quy chế.
2. Các nội dung về đào tạo, bồi dưỡng chưa được đề cập trong Quy chế này hoặc đã đề cập nhưng Nhà nước thay đổi, bổ sung thì được thực hiện theo quy định tại các văn bản có hiệu lực hiện hành về đào tạo, bồi dưỡng của Nhà nước.
3. Các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước và công chức, viên chức tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các quy định của Quy chế này.
Điều 51. Điều khoản thi hành
1. Quy chế này thay thế Quy chế đào tạo, bồi dưỡng công chức Kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 1616/QĐ-KTNN ngày 23/9/2016 của Tổng Kiểm toán nhà nước.
2. Khi Nhà nước có sự thay đổi về chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng hoặc trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị có đề nghị, Tổng Kiểm toán nhà nước sẽ xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Hồ Đức Phớc
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
PHỤ LỤC
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC HỖ TRỢ PHÍ HỘI VIÊN CHƯƠNG TRÌNH ACCC VÀ CPA AUSTRALIA
1. Mức hỗ trợ kinh phí
Kiểm toán nhà nước hỗ trợ 100% phí hội viên hàng năm cho công chức, viên chức có nguyện vọng hỗ trợ khi đã hoàn thành chương trình đào tạo ACCA và CPA Australia. Mức hỗ trợ theo quy định hàng năm của ACCA và CPA Australia và không hỗ trợ bất kỳ khoản nào khác liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của hội viên.
2. Trình tự và thủ tục hỗ trợ kinh phí
a) Trình tự
- Sau khi hoàn thành chương trình học và được cấp chứng chỉ, công chức, viên chức làm Đơn đề nghị xin được hỗ trợ phí hội viên có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị kèm theo thông báo về mức phí hội viên gửi Vụ Tổ chức cán bộ.
- Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp trình Tổng Kiểm toán nhà nước để xem xét, quyết định.
b) Thủ tục
- Hàng năm, căn cứ thông báo mức phí hội viên của ACCA và CPA Australia, công chức, viên chức gửi Đơn đề nghị hỗ trợ phí hội viên về Vụ Tổ chức cán bộ kèm theo Thông báo mức thu phí hội viên hàng năm; Chứng từ liên quan đến việc đã nộp phí hội viên của công chức, viên chức.
- Trên cơ sở hồ sơ, chứng từ do công chức, viên chức gửi về, Vụ Tổ chức cán bộ sẽ trình Tổng Kiểm toán nhà nước ra Quyết định hỗ trợ phí hội viên của Kiểm toán nhà nước.
3. Trách nhiệm của công chức, viên chức khi được hỗ trợ phí hội viên
a) Tham gia biên soạn hoặc góp ý kiến về việc biên soạn, sửa đổi các chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước trong trường hợp không phải là thành viên của Ban (Nhóm) soạn thảo.
b) Tham gia giảng dạy các chương trình đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước, của đơn vị khi được yêu cầu.
c) Tham gia soạn thảo hoặc đóng góp ý kiến vào việc xây dựng, sửa đổi các quy định, quy trình, chuẩn mực kiểm toán của Kiểm toán nhà nước kể cả trường hợp không phải là thành viên của Ban soạn thảo.
d) Hàng năm phải cập nhật, tổng kết các kiến thức mới hoặc thay đổi, bổ sung và các kỹ năng phát triển nghề nghiệp trong lĩnh vực chuyên môn mà công chức, viên chức được lĩnh hội với tư cách là hội viên để phổ biến kinh nghiệm. Việc phổ biến có thể được thực hiện dưới hình thức:
- Lập báo cáo gửi Vụ Tổ chức cán bộ, Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán để tham mưu trình Tổng Kiểm toán nhà nước trong việc xây dựng định hướng, kế hoạch, chiến lược đào tạo hoặc làm tài liệu tham khảo trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng.
- Lập báo cáo để tọa đàm, trao đổi kinh nghiệm trong phạm vi đơn vị của công chức hoặc Kiểm toán nhà nước (nếu có).
đ) Tham gia các Nhóm công tác của Kiểm toán nhà nước thực hiện các hoạt động chuyên môn của các Hiệp hội, tổ chức quốc tế khi được phân công.
e) Năm đầu tiên được hỗ trợ, các công chức, viên chức là Hội viên của ACCA và CPA Australia xây dựng báo cáo tổng quan kiến thức của 02 môn học trong số các môn học thuộc hợp phần nâng cao có liên quan đến hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước để làm nguồn tài liệu tham khảo cho các công chức, kiểm toán viên trong Kiểm toán nhà nước.
g) Thực hiện các hoạt động khác khi được Tổng Kiểm toán nhà nước và Lãnh đạo đơn vị phân công.