Quyết định 14/2007/QĐ-BLĐTBXH của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc ban hành Quy chế thi, kiểm tra và công nhận tốt nghiệp trong dạy nghề hệ chính quy
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 14/2007/QĐ-BLĐTBXH
Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 14/2007/QĐ-BLĐTBXH | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Thị Hằng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 24/05/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 14/2007/QĐ-BLĐTBXH
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BÉ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
SỐ 14/2007/QĐ-BLĐTBXH
NGÀY 24 THÁNG 5
NĂM 2007
BAN HÀNH QUY CHẾ THI, KIỂM TRA VÀ CÔNG NHẬN TỐT
NGHIỆP
TRONG DẠY NGHỀ HỆ CHÍNH QUY
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG
- THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ Luật Dạy nghề ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 29/2003/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Bộ Lao động- Thương
binh và Xã hội;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
chế thi, kiểm tra và công nhận tốt nghiệp trong dạy nghề hệ chính quy.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 6 năm 2007. Các quy định trước đây
về việc thi, kiểm tra và công nhận tốt nghiệp trong dạy nghề hệ chính quy trái
với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chánh Văn phòng Bộ,
Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề, Hiệu trưởng trường cao đẳng nghề, Hiệu trưởng trường trung cấp nghề, Giám đốc
trung tâm dạy nghề; Người đứng đầu các doanh nghiệp, trường trung cấp chuyên
nghiệp, trường cao đẳng, trường đại học và các cơ sở giáo dục khác có đăng ký
hoạt động dạy nghề, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
BỘ
TRƯỞNG
Nguyễn Thị hằng
QUY CHẾ
THI, KIỂM TRA VÀ CÔNG NHẬN
TỐT NGHIỆP
TRONG DẠY NGHỀ HỆ CHÍNH QUY
( Ban hành kèm
theo Quyết định số 14 / 2007 /QĐ-BLĐTBXH
ngày 24 tháng 5
năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội )
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về việc tổ
chức thi, kiểm tra trong quá trình học nghề và công nhận tốt nghiệp trình độ
cao đẳng nghề, trình độ trung cấp nghề, trình độ sơ cấp nghề hệ chính quy đối
với sinh viên, học sinh, người học nghề (sau đây gọi chung là người học nghề)
2. Quy chế này áp dụng trong các trường cao đẳng nghề, trường trung cấp
nghề, trung tâm dạy nghề; trường trung cấp chuyên nghiệp, trường cao đẳng,
trường đại học, doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
và cơ sở giáo dục khác có đăng ký hoạt động dạy nghề chính quy (sau đây gọi
chung là cơ sở dạy nghề).
Điều 2. Thi, kiểm
tra trong dạy nghề
1. Kiểm tra trong quá
trình học tập gồm:
a) Kiểm tra định kỳ;
b) Kiểm tra kết thúc môn
học, mô-đun.
2. Thi tốt nghiệp, kiểm
tra kết thúc khoá học gồm:
a) Thi tốt nghiệp đối với
trình độ cao đẳng nghề bao gồm thi kiến thức, kỹ năng nghề và thi môn chính
trị;
b) Thi tốt nghiệp đối với trình độ
trung cấp nghề bao gồm thi kiến thức, kỹ năng nghề và thi môn chính trị; đối
với người học nghề được tuyển sinh ở trình độ trung học cơ sở còn phải thi các
môn văn hoá phổ thông;
c) Kiểm tra kết thúc khoá học đối với
trình độ sơ cấp nghề bao gồm kiểm tra kiến thức, kỹ năng nghề.
Điều 3. Yêu cầu
nội dung đề thi, kiểm tra
Nội dung đề thi, kiểm tra phải nằm trong
chương trình dạy nghề, phù hợp với chuẩn kiến thức và kỹ năng được quy định trong
chương trình dạy nghề và đáp ứng được yêu cầu đánh giá, phân loại trình độ kiến
thức, kỹ năng của người học nghề đã tích luỹ được trong quá trình học tập và
rèn luyện.
Điều 4. Thời gian
ôn thi, kiểm tra
1.Thời gian ôn thi, kiểm
tra áp dụng cho kiểm tra kết thúc môn học, mô-đun, thi tốt nghiệp hoặc kiểm tra
kết thúc khoá học.
2. Người đứng đầu cơ sở
dạy nghề căn cứ vào thời gian ôn, kiểm tra kết thúc môn học, mô-đun và thi tốt
nghiệp của khoá học được quy định trong chương trình dạy nghề để quy định cụ
thể thời gian ôn, kiểm tra kết thúc cho từng môn học, mô-đun và thi tốt nghiệp
hoặc kiểm tra kết thúc khoá học.
Điều 5. Đánh giá và lưu kết quả
thi, kiểm tra
1. Đánh giá kết quả thi,
kiểm tra được thực hiện theo quy định sau:
a) Kết quả thi, kiểm tra được đánh giá
theo phương pháp tính điểm và dùng thang điểm 10 (từ 0 đến 10);
b) Điểm đánh giá bài thi, kiểm tra được được tính tròn
đến một chữ số thập phân.
2. Kết quả thi, kiểm tra của cá nhân
người học nghề được lưu trong Sổ kết quả học tập (theo mẫu số 1 kèm theo Quy
chế này) và Bảng tổng hợp kết quả học tập (theo mẫu số 2a hoặc 2b kèm theo Quy
chế này).
Điều 6. Điều kiện
để được công nhận tốt nghiệp
Người học nghề được công nhận tốt nghiệp khi
có kết quả thi tốt nghiệp hoặc kiểm tra kết thúc khoá học đạt yêu cầu theo quy
định tại Điều 18, Điều 23 của Quy chế này.
Điều 7. Quản lý
thi, kiểm tra và công nhận tốt nghiệp trong các cơ sở dạy nghề
1.
Người đứng đầu cơ sở dạy nghề chịu trách nhiệm toàn bộ về các quyết định
của mình đối với hoạt động kiểm tra trong quá trình học tập, thi tốt nghiệp
hoặc kiểm tra kết thúc khoá học và công nhận tốt nghiệp cho người học nghề
trong cơ sở dạy nghề của mình.
2.
Phòng đào tạo chịu trách nhiệm giúp người đứng đầu cơ sở dạy nghề trong
việc quản lý hoạt động kiểm tra trong quá trình học tập, thi tốt nghiệp hoặc
kiểm tra kết thúc khoá học và công nhận tốt nghiệp đáp ứng các yêu cầu quy định
tại Quy chế này và nội quy thi, kiểm tra và công nhận tốt nghiệp của cơ sở dạy
nghề.
3.
Trưởng khoa, trưởng bộ môn chịu trách nhiệm trước người đứng đầu cơ sở dạy
nghề về việc tổ chức kiểm tra trong quá trình học tập của các môn học, mô-đun.
4.
Đối với các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
và các cơ sở giáo dục khác có đăng ký hoạt động dạy nghề chính quy thì người đứng
đầu cơ sở dạy nghề quy định cụ thể cá nhân hoặc tổ chức chịu trách nhiệm về
quản lý, tổ chức hoạt động kiểm tra trong quá trình học tập, kiểm tra kết thúc
khoá học và công nhận tốt nghiệp đáp ứng các yêu cầu quy định tại Quy chế này
và nội quy thi, kiểm tra và công nhận tốt nghiệp của cơ sở dạy nghề.
Điều 8. Nội quy
thi, kiểm tra và công nhận tốt nghiệp
1. Người đứng đầu cơ sở
dạy nghề căn cứ vào quy định tại Quy chế này và các quy định của pháp luật khác
có liên quan để xây dựng và ban hành nội quy thi, kiểm tra và công nhận tốt
nghiệp phù hợp với điều kiện của cơ sở mình.
2. Nội quy thi, kiểm tra
và công nhận tốt nghiệp quy định cụ thể về các công việc chuẩn bị và tổ chức
hoạt động thi, kiểm tra; ra đề thi, kiểm tra; chấm thi, kiểm tra, công nhận tốt
nghiệp và các hình thức xử lý vi phạm nhằm bảo đảm chính xác, công bằng, khách
quan trong quá trình thi, kiểm tra và công nhận tốt nghiệp.
Chương II
THI, KIỂM TRA VÀ
CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP ĐỐI VỚI
TRÌNH ĐỘ TRUNG
CẤP NGHỀ, TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG NGHỀ
Mục 1
KIỂM TRA TRONG
QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
Điều 9. Kiểm tra định kỳ
1. Kiểm tra định kỳ được thực hiện theo
kế hoạch được quy định trong chương trình môn học, mô-đun.
2. Kiểm tra định kỳ lý thuyết được thực hiện theo hình thức viết trong thời gian từ 45 - 90 phút; Kiểm tra
định kỳ thực hành được thực hiện theo hình thức thực hành một bài tập kỹ năng
trong thời gian từ 2- 4 giờ.
3. Việc ra đề kiểm tra, đáp án và chấm
bài kiểm tra định kỳ do giáo viên trực tiếp giảng dạy thực hiện.
4. Người học nghề phải tham dự đầy đủ
các bài kiểm tra định kỳ. Trường hợp người học nghề không dự kiểm tra định kỳ
thì được được giáo viên trực tiếp giảng dạy bố trí kiểm tra định kỳ bổ sung.
5. Người học nghề có điểm trung bình
cộng các điểm kiểm tra định kỳ dưới 5,0 điểm thì được giáo viên trực tiếp giảng
dạy xem xét, bố trí kiểm tra lần thứ hai một số bài kiểm tra định kỳ có điểm
dưới 5,0 điểm.
Đối với bài kiểm tra định kỳ được kiểm
tra hai lần thì lấy điểm cao nhất của hai lần kiểm tra để tính điểm trung bình
cộng các điểm kiểm tra định kỳ và điểm tổng kết môn học, mô-đun.
6. Điểm kiểm tra định kỳ được tính hệ số 2 trong điểm tổng kết môn học,
mô-đun.
Điều 10. Điều kiện dự kiểm tra kết thúc môn
học, mô-đun
1. Người học nghề được dự kiểm tra kết
thúc môn học, mô-đun khi có đầy đủ các điều kiện sau:
a) Tham dự ít nhất 80% thời gian quy
định của học lý thuyết trong chương trình môn học, mô-đun;
b) Tham gia đầy đủ thời gian rèn luyện
kỹ năng thực hành được quy định trong chương trình môn học, mô-đun;
c) Đủ số điểm kiểm tra định kỳ theo quy
định tại Điều 9 của Quy chế này và có
điểm trung bình cộng các điểm kiểm tra định kỳ đạt từ 5,0 điểm trở lên.
2. Người học nghề không đủ điều kiện dự
kiểm tra kết thúc môn học, mô-đun được giải quyết như sau:
a) Đối với người học nghề có số thời
gian nghỉ học lý thuyết dưới 30% thời gian quy định thì phải tham gia học bổ
sung khối lượng học tập còn thiếu.
b) Đối với người học nghề có thời gian
không tham gia rèn luyện kỹ năng thực hành dưới 15% thời gian quy định thì phải
tham gia rèn luyện kỹ năng thực hành bổ sung đầy đủ các bài tập rèn luyện kỹ
năng thực hành của môn học, mô-đun.
Trưởng khoa, trưởng bộ môn bố trí giáo
viên phụ đạo, kiểm tra bổ sung để người học nghề đáp ứng được các điều kiện
trên.
3. Người học nghề không đáp ứng được
các điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này phải đăng ký học lại
môn học, mô-đun đó trong các khoá học sau.
Điều 11. Kiểm tra kết thúc môn học, mô-đun
1. Kiểm tra kết thúc môn học, mô-đun được thực hiện cho tất cả các môn học,
mô-đun trong chương trình dạy nghề.
2. Kiểm tra kết thúc môn học, mô-đun được tổ chức hai lần.
a) Lần kiểm tra thứ nhất được thực hiện đối với những người học nghề có đủ
điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Quy chế này;
b) Lần kiểm tra thứ hai dành cho người học nghề có điểm kiểm tra kết thúc
môn học, mô-đun lần thứ nhất dưới 5,0 điểm; người học nghề quy định tại khoản 2
Điều 10 của Quy chế này sau khi đáp ứng đủ điều kiện và người học nghề có đủ
điều kiện dự kiểm tra kết thúc môn học, mô-đun lần thứ nhất nhưng chưa tham dự
kiểm tra. Thời điểm tổ chức kiểm tra kết thúc môn học, mô-đun lần hai cách thời
điểm kiểm tra kết thúc môn học, mô-đun lần thứ nhất tối thiểu là 2 tuần.
Đối với người học nghề không tham dự kiểm tra kết thúc môn học, mô-đun lần
thứ nhất, có lý do chính đáng thì khi tham dự kiểm tra kết thúc môn học, mô-đun
lần thứ hai có kết quả dưới 5,0 điểm được đăng ký kiểm tra kết thúc môn học,
mô-đun bổ sung một lần nữa khi nhà trường có tổ chức kiểm tra kết thúc môn học,
mô-đun đó tại kỳ kiểm tra khác.
Đối với người học nghề không tham dự kiểm tra kết thúc môn học, mô-đun lần
thứ nhất, không có lý do chính đáng thì chỉ được phép kiểm tra một lần trong
lần kiểm tra thứ hai.
3. Kế hoạch kiểm tra kết thúc môn học, mô-đun do phòng đào tạo phối hợp với
các khoa, bộ môn xây dựng trên cơ sở kế hoạch đào tạo của khoá học và phải được
thông báo cho người học nghề biết khi bắt đầu tổ chức thực hiện chương trình
môn học, mô-đun đó.
4. Kiểm tra kết thúc môn học, mô-đun được thực hiện theo một hoặc kết hợp
hai hình thức trong các hình thức sau: hình thức kiểm tra vấn đáp có thời gian
cho 1 thí sinh là 40 phút chuẩn bị và 20 phút trả lời; hình thức kiểm tra viết
trong thời gian từ 60 - 120 phút; hình
thức kiểm tra thực hành bài tập kỹ năng tổng hợp có thời gian thực hiện từ 4-8
giờ.
5. Đề kiểm tra, đáp án và thang điểm chấm kiểm tra kết thúc môn học, mô-đun
do trưởng khoa hoặc trưởng bộ môn tổ chức biên soạn và phê duyệt.
6. Việc chấm bài kiểm tra kết thúc môn học, mô-đun do hai giáo viên được
trưởng khoa hoặc trưởng bộ môn chỉ định thực hiện. Quy trình chấm được thực
hiện theo quy định trong nội quy thi, kiểm tra và công nhận tốt nghiệp của
trường.
7. Người học nghề sau hai lần kiểm tra kết thúc môn
học, mô-đun mà vẫn có điểm kiểm tra dưới 5,0 điểm phải học lại môn học, mô-đun
đó trong các khoá học sau.
8. Điểm kiểm tra kết thúc môn học, mô-đun được tính hệ số 3 trong điểm tổng
kết môn học, mô-đun.
Điều 12 . Điểm tổng kết môn học, mô-đun.
1. Điểm tổng kết môn học, mô-đun của
người học nghề được tính theo công thức sau:
|
n |
|
2. å Đi ĐK + 3. Đ KT |
§TKM = |
i=1 |
2 n + 3 |
Trong đú:
- ĐTKM: Điểm tổng kết mụn học, mụ-đun
- Đi ĐK: Điểm kiểm tra định kỳ mụn học, mụ-đun lần i
- n:
Số lần kiểm tra
định kỳ.
- Đ KT : Điểm
kiểm tra kết thỳc mụn học, mụ-đun. Đối với người học nghề phải dự kiểm tra kết
thỳc mụn học, mụ-đun hai lần thỡ điểm được tớnh là điểm cao nhất của hai lần
kiểm tra.
2. Điểm tổng kết mụn học, mụ-đun
được tớnh trũn đến một chữ số thập phõn.
Mục 2
THI TỐT NGHIỆP VÀ
CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP
Điều 13. Điều
kiện dự thi tốt nghiệp
Người học nghề được dự thi
tốt nghiệp khi có đủ các điều kiện sau:
1. Có kết quả học tập môn
học, mô-đun đáp ứng được điều kiện sau:
- Điểm tổng kết môn chính trị từ 5,0
điểm trở lên đối với người dự thi môn chính trị;
- Điểm tổng kết các môn học văn hoá từ
5,0 điểm trở lên đối với người dự thi các môn văn hoá phổ thông;
- Điểm tổng kết các môn học, mô-đun đào
tạo nghề đạt từ 5,0 điểm trở lên đối với người dự thi kiến thức, kỹ năng nghề.
2. Không trong thời gian đang bị truy
cứu trách nhiệm hình sự tại thời điểm tổ chức thi.
Điều 14. Đối tượng dự thi tốt nghiệp
1. Đối tượng được dự thi
tốt nghiệp bao gồm:
a) Người học nghề có đủ điều kiện dự
thi tốt nghiệp theo quy định tại Điều 13 của Quy chế này;
b)
Người học nghề các khoá trước có đủ điều kiện được dự thi tốt nghiệp theo quy định tại Điều 13 của Quy chế này
nhưng chưa tham dự thi hoặc thi trượt
tốt nghiệp, có đơn xin dự thi và được hiệu trưởng quyết định cho phép tham
dự thi tốt nghiệp theo các nội dung chưa
thi tốt nghiệp hoặc thi trượt tốt nghiệp;
c) Người học nghề các khoá trước không
đủ điều kiện được dự thi tốt nghiệp theo
quy định tại Điều 13 của Quy chế này, đã tham gia học tập và rèn luyện hoàn
thiện các điều kiện còn thiếu, có đơn xin dự thi tốt nghiệp và được hiệu trưởng
quyết định cho phép tham dự thi tốt
nghiệp.
2. Danh sách các đối tượng dự thi tốt
nghiệp phải được hiệu trưởng phê duyệt và công bố công khai trước ngày bắt đầu
tiến hành thi tốt nghiệp tối thiểu 15 ngày.
Điều 15. Hội đồng thi tốt
nghiệp
1. Hội đồng thi tốt nghiệp
do hiệu trưởng ra quyết định thành lập, bao gồm:
- Chủ tịch hội đồng là
hiệu trưởng hoặc phó hiệu trưởng phụ trách đào tạo;
- Phó chủ tịch hội đồng là phó hiệu trưởng phụ trách đào tạo
hoặc trưởng phòng đào tạo;
- Uỷ viên thư ký là trưởng
phòng hoặc phó trưởng phòng đào tạo;
- Các uỷ viên: gồm một số
cán bộ, giảng viên, giáo viên của trường (có thể mời thêm đại diện doanh nghiệp
có tuyển dụng người học nghề tốt nghiệp của trường).
2. Hội đồng thi tốt nghiệp có trách
nhiệm giúp hiệu trưởng trong các hoạt động tổ chức thi tốt nghiệp, gồm:
a) Tổ chức và lãnh đạo kỳ
thi tốt nghiệp theo đúng Quy chế này, nội quy thi, kiểm tra và công nhận tốt
nghiệp của nhà trường và kế hoạch đã được hiệu trưởng quyết định;
b) Trình hiệu trưởng ra
quyết định thành lập các ban giúp việc cho hội đồng thi tốt nghiệp, gồm:
- Ban thư ký: do uỷ viên thư ký hội
đồng làm trưởng ban;
- Ban đề thi: do
chủ tịch hội đồng hoặc phó chủ tịch hội
đồng kiêm nhiệm trưởng ban. Ban đề thi gồm các tiểu ban; mỗi môn thi do một
tiểu ban phụ trách; mỗi tiểu ban có số lượng không quá ba người và do một
trưởng tiểu ban phụ trách;
- Ban coi thi: do chủ tịch hội đồng hoặc phó chủ tịch hội đồng kiêm nhiệm trưởng ban;
- Ban chấm thi: do chủ tịch hội đồng hoặc phó chủ tịch hội đồng kiêm nhiệm trưởng ban. Ban chấm thi
gồm các tiểu ban; mỗi tiểu ban phụ trách một môn thi tốt nghiệp và do một trưởng
tiểu ban phụ trách.
c) Xét và thông qua danh
sách đối tượng được dự thi tốt nghiệp; danh sách đối tượng không được dự thi
tốt nghiệp, trình hiệu trưởng duyệt và công bố;
d) Bảo đảm việc thực hiện
nội quy thi, kiểm tra và công nhận tốt nghiệp;
đ) Xét kết quả thi tốt nghiệp và giải
quyết đơn khiếu nại (nếu có). Lập danh sách người học nghề được công nhận tốt
nghiệp và không được công nhận tốt nghiệp trình hiệu trưởng xem xét, ra quyết
định công nhận tốt nghiệp;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do hiệu
trưởng giao.
Điều 16. Tổ chức
thi tốt nghiệp
1. Thi môn chính trị
a) Thi môn chính trị được tổ chức theo
hình thức thi viết tự luận với thời gian 120 phút hoặc thi trắc nghiệm với thời
gian 60 phút.
b) Kế hoạch thi môn chính trị do hiệu
trưởng quyết định và phải được thông báo cho người học nghề biết trước 15 ngày
trước khi tiến hành tổ chức thi.
2. Thi kiến thức, kỹ năng nghề
a) Thi kiến thức, kỹ năng nghề gồm thi
lý thuyết nghề và thi thực hành nghề.
- Thi lý thuyết nghề được tổ chức theo
hình thức thi viết (tự luận hoặc trắc nghiệm) với thời gian thi không quá 180
phút hoặc thi vấn đáp với thời gian cho 1 thí sinh là 40 phút chuẩn bị và 20
phút trả lời.
- Thi thực hành nghề được tổ chức theo
hình thức thực hành bài tập kỹ năng tổng hợp để hoàn thiện một sản phẩm hoặc
dịch vụ. Thời gian thi thực hành cho một đề thi từ 1 đến 3 ngày và không quá 8
giờ/ngày.
b) Thi kiến thức, kỹ năng nghề được tổ
chức sau khi kết thúc chương trình dạy nghề trình độ cao đẳng, chương trình dạy
nghề trình độ trung cấp.
c) Kế hoạch thi kiến thức, kỹ năng nghề
do hiệu trưởng quyết định và phải được thông báo cho người học nghề biết trước
30 ngày trước khi tiến hành tổ chức thi.
3. Thi các môn văn hoá phổ thông đối
với người học nghề trình độ trung cấp hệ tuyển sinh trung học cơ sở được thực
hiện theo quy định sau :
a) Thi các môn văn hoá phổ thông được
thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về thi tốt nghiệp các môn văn hoá phổ thông đối với
hệ trung cấp chuyên nghiệp tuyển sinh trung học cơ sở.
b) Kế hoạch thi các môn văn hoá phổ
thông do hiệu trưởng quyết định và phải được thông báo cho người học nghề biết
trước 15 ngày trước khi tiến hành tổ chức thi.
4. Các bài thi tốt nghiệp của người học
nghề quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này thực hiện theo hình thức thi viết phải
được rọc phách trước khi chấm. Thi vấn đáp và thi thực hành phải có mẫu phiếu
chấm thi thống nhất phù hợp với từng hình thức thi.
Hiệu trưởng quy định nội dung, hình
thức các mẫu giấy làm bài thi, phiếu chấm thi và cách đánh giá vào bài thi,
phiếu chấm thi của trường mình.
Điều 17. Chấm thi
tốt nghiệp
1. Mỗi bài thi tốt nghiệp phải được hai thành viên ban chấm thi tốt nghiệp
phân công đánh giá và thống nhất điểm. Nếu hai thành viên không thống nhất phải
báo cáo trưởng ban chấm thi tốt nghiệp xem xét quyết định.
2. Điểm chấm thi tốt nghiệp phải được công bố công khai chậm nhất là 20
ngày sau khi thi.
Điều 18. Công nhận tốt nghiệp cho người học
nghề trình độ cao đẳng, trình độ trung cấp
1. Người học nghề trình độ cao đẳng và trình độ trung cấp
hệ tuyển sinh trung học phổ thông sẽ được công nhận tốt nghiệp khi đủ các điều
kiện:
a) Kết quả thi môn chính trị đạt từ
5,0 điểm trở lên;
b) Kết quả thi kiến thức, kỹ năng
nghề có điểm thi lý thuyết nghề và điểm thi thực hành nghề đều đạt từ 5,0 điểm
trở lên.
2. Người học nghề trình độ trung cấp
hệ tuyển sinh trung học cơ sở được công nhận tốt nghiệp khi đủ các điều kiện
quy định tại khoản 1 Điều này đồng thời có điểm thi các môn văn hoá phổ thông
đạt từ 5,0 điểm trở lên.
3. Người học nghề không đủ điều kiện
để công nhận tốt nghiệp được bảo lưu kết quả các điểm thi tốt nghiệp đã đạt yêu
cầu trong thời gian 4 năm kể từ ngày công bố kết quả thi tốt nghiệp
của lần thi đó để xét công nhận tốt nghiệp. Trường hợp người học nghề
không có nhu cầu tham dự kỳ thi tốt nghiệp khoá sau sẽ được hiệu trưởng cấp
giấy chứng nhận đã hoàn thành khoá học.
4. Hiệu trưởng ra quyết định công
nhận tốt nghiệp, công bố công khai với người học nghề và báo cáo danh sách
người học nghề được công nhận tốt nghiệp và không được công nhận tốt nghiệp lên
cơ quan quản lý trực tiếp trường (nếu có) và Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội nơi trường đóng chậm nhất là 30 ngày sau khi kết thúc kỳ thi tốt nghiệp.
Điều 19. Điểm đánh giá xếp loại tốt nghiệp
1. Điểm đánh giá xếp loại tốt nghiệp
được sử dụng để xếp loại tốt nghiệp và được tính theo công thức sau:
ĐTN = |
3.ĐTB + 2.ĐTNTH + ĐTNLT |
6 |
Trong đó:
ĐTN: Điểm đánh giá xếp loại tốt nghiệp
ĐTB: Điểm trung bình
chung toàn khoá học được xác định theo quy định tại khoản 2 của Điều này.
ĐTNTH: Điểm thi thực hành
nghề
ĐTNLT: Điểm thi lý thuyết
nghề
2. Điểm trung bình chung toàn khoá
học được xác định như sau:
a) Công thức tính điểm trung bình
chung toàn khoá học:
|
n |
|
å ai. Đi TKM |
ĐTB = |
i=1 |
n |
|
|
å ai. |
|
i=1 |
Trong đó:
ĐTB: là điểm
trung bình chung toàn khoá học
ai: Hệ số môn học, mô-đun
đào tạo nghề thứ i được xác định như sau:
- Đối với môn học lý
thuyết thì lấy số giờ học lý thuyết của môn học đó chia cho 15 và quy tròn về
số nguyên.
- Đối với mô-đun thực hành
thì lấy số giờ thực hành của mô-đun đó chia cho 40 và quy tròn về số nguyên.
- Đối với mô-đun tích hợp
cả lý thuyết và thực hành thì hệ số mô-đun là tổng của thương hai phép chia
tính theo cách tính trên..
ĐiTKM : Điểm
tổng kết môn học, mô-đun đào tạo nghề thứ i.
n: Số lượng các môn học,
mô-đun đào tạo nghề.
b) Điểm trung bình chung
được tính đến một chữ số thập phân.
c) Điểm tổng kết các môn học giáo
dục thể chất, giáo dục quốc phòng, chính trị, tin học, ngoại ngữ và các môn văn
hoá phổ thông không tính vào điểm trung bình chung toàn khoá học.
Đối với các nghề có yêu cầu sử dụng tin học, ngoại ngữ trong hoạt động nghề
nghiệp thì điểm tổng kết môn học tin học, ngoại ngữ được tính vào điểm trung
bình chung toàn khoá học.
Điều 20. Xếp loại
tốt nghiệp
1. Việc xếp loại tốt
nghiệp căn cứ vào điểm đánh giá xếp loại tốt nghiệp.
2. Các mức xếp loại tốt
nghiệp được quy định như sau:
a) Loại xuất sắc có điểm
đánh giá xếp loại tốt nghiệp từ 9,0 đến 10;
b) Loại giỏi có điểm đánh
giá xếp loại tốt nghiệp từ 8,0 đến dưới 9,0;
c) Loại khá có điểm đánh
giá xếp loại tốt nghiệp từ 7,0 đến dưới 8,0;
d) Loại trung bình khá có
điểm đánh giá xếp loại tốt nghiệp từ 6,0 đến dưới 7,0;
đ) Loại trung bình có điểm
đánh giá xếp loại tốt nghiệp từ 5,0 đến dưới 6,0. 3. Mức xếp loại tốt nghiệp được ghi vào bằng tốt nghiệp và
bảng tổng hợp kết quả học tập của người học nghề.
Chương III
KIỂM TRA VÀ CÔNG
NHẬN TỐT NGHIỆP
ĐỐI VỚI
TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP NGHỀ
Điều 21. Kiểm tra trong quá trình học tập
1. Kiểm tra trong quá trình học tập
đối với người học nghề trình độ sơ cấp
hệ chính quy được thực hiện như kiểm tra trong quá trình học tập đối với
trình độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề được quy định tại mục I, chương II của
Quy chế này.
2. Người đứng đầu cơ sở dạy nghề quy định cụ thể việc kiểm tra trong quá
trình học tập của người học nghề trình độ sơ cấp.
Điều 22. Kiểm tra kết thúc khoá học
1. Kiểm tra kết thúc khoá học chỉ
thực hiện đối với người học nghề đảm bảo đủ hai điều kiện sau:
a) Các điểm tổng kết môn học, mô-đun phải đạt từ 5,0 điểm trở lên;
b) Không trong thời gian đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự tại thời điểm
tổ chức kiểm tra kết thúc khoá học.
2. Kiểm tra kết thúc khoá học thực hiện theo hình thức thực hành bài tập kỹ
năng tổng hợp để hoàn thiện một sản phẩm hoặc dịch vụ.
3. Người đứng đầu cơ sở dạy nghề quy
định việc ra đề kiểm tra, thời gian và quy trình chấm bài kiểm tra đảm bảo sự
chính xác, công bằng trong việc đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của người
học nghề.
4. Hội đồng kiểm tra kết thúc khoá học do người đứng đầu cơ sở dạy nghề ra
quyết định thành lập căn cứ vào điều kiện thực tế của cơ sở mình. Hội đồng kiểm
tra kết thúc khoá học có trách nhiệm giúp người đứng đầu cơ sở dạy nghề trong
hoạt động kiểm tra kết thúc khoá học, gồm:
a) Thông qua danh sách đối tượng được dự kiểm tra kết thúc khoá học;
b) Xây dựng đề, đáp án và quy trình chấm bài kiểm tra kết thúc khoá học;
c) Tổ chức kiểm tra kết thúc khoá học, xử lý các trường hợp vi phạm nội quy
thi, kiểm tra và công nhận tốt nghiệp;
d) Chấm bài kiểm tra kết thúc khoá học;
đ) Xếp loại tốt nghiệp cho người học nghề sau khi kết thúc khoá học.
5. Danh sách người học nghề được dự kiểm tra kết thúc khoá học phải được
thông báo công khai trước kỳ kiểm tra kết thúc khoá học 15 ngày.
Điều 23. Công nhận tốt nghiệp cho người học
nghề trình độ sơ cấp
1. Người học nghề trình độ sơ cấp
được công nhận tốt nghiệp khi có điểm tổng kết khoá học được tính theo quy định
tại khoản 2 của Điều này từ 5,0 trở lên.
2. Điểm tổng kết khoá học của người
học nghề trình độ sơ cấp được tính theo công thức sau:
|
n |
|
å Đi TKM + 2 ĐKTKT |
ĐTKKH = |
i=1 |
n + 2 |
Trong đó:
ĐTKKH: điểm
tổng kết khoá học
Đ i TKM: điểm tổng kết môn học, mô-đun thứ i
ĐKTKT: điểm kiểm tra kết thúc khoá học
n: số lượng các môn học, mô-đun đào tạo nghề
3. Việc xếp loại tốt
nghiệp cho người học nghề trình độ sơ cấp được căn cứ vào điểm tổng kết khoá
học. Các mức xếp loại được xác định tương tự như quy định tại khoản 2 Điều 20
của Quy chế này. Mức xếp loại tốt nghiệp được ghi vào chứng chỉ sơ cấp nghề và
bảng tổng hợp kết quả học tập của người học nghề.
4 . Người đứng đầu cơ sở
dạy nghề căn cứ báo cáo của hội đồng kiểm tra kết thúc khoá học ra quyết định
công nhận tốt nghiệp, công bố công khai với người học nghề và báo cáo kết quả
công nhận tốt nghiệp lên cơ quan quản lý trực tiếp cơ sở dạy nghề (nếu có) và
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi cơ sở dạy nghề đóng chậm nhất là 20
ngày sau khi kết thúc kiểm tra kết thúc khoá học.
Chương IV
THANH TRA, KIỂM
TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 24. Thanh tra, kiểm tra hoạt động thi,
kiểm tra và công nhận tốt nghiệp
Thanh tra Dạy nghề, thanh tra Sở Lao động- Thương binh và Xã hội các địa
phương và thanh tra các Bộ, ngành theo thẩm quyền tiến hành thanh tra hoạt động
thi, kiểm tra và công nhận tốt nghiệp của các cơ sở dạy nghề
Điều 25. Xử lý vi phạm đối với người học nghề,
giáo viên, cán bộ vi phạm các quy định về thi, kiểm tra và công nhận tốt nghiệp
1. Trong quá trình thi, kiểm tra và công nhận tốt nghiệp nếu người học nghề
vi phạm Quy chế này và Nội quy thi, kiểm tra và công nhận tốt nghiệp của cơ sở
dạy nghề, tuỳ theo mức độ hành vi sẽ bị xử lý theo một trong các hình thức sau:
a) Khiển trách, cho tiếp tục thi hoặc kiểm tra nhưng trừ 25% điểm bài thi
hoặc bài kiểm tra;
b) Cảnh cáo, cho tiếp tục thi hoặc kiểm tra nhưng trừ 50% điểm bài thi hoặc
bài kiểm tra;
c) Đình chỉ thi hoặc kiểm tra và cho điểm “0” cho bài thi hoặc bài kiểm
tra đó;
d) Đình chỉ buộc thôi học hoặc không công nhận tốt nghiệp.
2. Cán bộ, giáo viên
vi phạm Quy chế này và nội quy thi, kiểm tra và công nhận tốt nghiệp của cơ sở
dạy nghề, tuỳ theo mức độ hành vi sai phạm phải được xử lý theo các hình thức
kỷ luật của cơ sở dạy nghề hoặc bị truy tố trước pháp luật.
3. Các trường hợp vi phạm
đều phải lập biên bản và báo cáo người có thẩm quyền theo quy định trong nội
quy thi, kiểm tra và công nhận tốt nghiệp xem xét, quyết định.
Điều 26. Xử lý khiếu nại, tố cáo trong thi,
kiểm tra và công nhận tốt nghiệp
Người đứng đầu cơ sở dạy nghề phải có trách
nhiệm trả lời các khiếu nại, tố cáo về việc kiểm tra trong quá trình học tập;
thi tốt nghiệp hoặc kiểm tra kết thúc khoá học và công nhận tốt nghiệp trong
thời hạn theo quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo.
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Hằng