Quyết định 02/2008/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 02/2008/QĐ-BGDĐT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giáo dục và Đào tạo | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 02/2008/QĐ-BGDĐT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 22/01/2008 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quy định đối với giáo viên mầm non - Ngày 22/01/2008, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Quyết định số 02/2008/QĐ-BGDĐT ban hành Quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, gồm một hệ thống 15 yêu cầu cơ bản về 3 lĩnh vực: phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống; kiến thức; kỹ năng sư phạm mà giáo viên mầm non cần phải đạt được nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục mầm non. Cụ thể, các tiêu chí về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, giáo viên mầm non ngoài việc tham gia hoạt động xây dựng bảo vệ quê hương, đất nước, góp phần phát triển đời sống kinh tế, văn hóa, cộng đồng thì yêu cầu cơ bản là phải giáo dục trẻ yêu thương, lễ phép với ông bà, cha mẹ, người lớn tuổi, thân thiện với bạn bè và biết yêu thương... Ngoài ra, giáo viên mầm non cũng phải đáp ứng tiêu chí sống trung thực, lành mạnh, giản dị, gương mẫu, được đồng nghiệp, người dân tín nhiệm và trẻ yêu quý; tự học, phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ và thường xuyên rèn luyện sức khỏe. Giáo viên mầm non phải chăm sóc giáo dục trẻ bằng tình thương yêu, sự công bằng và trách nhiệm của một nhà giáo. Bên cạnh đó, về kiến thức, giáo viên mầm non cũng cần có hiểu biết cơ bản về đặc điểm tâm lý, sinh lý của trẻ, về an toàn, phòng tránh và xử lý ban đầu các tai nạn thường gặp ở trẻ. Kỹ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ, kỹ năng quản lý lớp học cũng là yêu cầu đối với nghề nghiệp này. Giáo viên mầm non sẽ được đánh giá trên 4 mức độ: Tốt, Khá, Trung bình và Kém. Giáo viên mầm non xếp loại Kém nếu xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể người khác, an toàn tính mạng của trẻ; ép buộc trẻ học thêm để thu tiền; vắng mặt không có lý do chính đáng trên 60% tổng số thời lượng học tập bồi dưỡng chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ hoặc trên 60% các cuộc sinh hoạt chuyên môn định kỳ. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 02/2008/QĐ-BGDĐT tại đây
tải Quyết định 02/2008/QĐ-BGDĐT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO SỐ 02/2008/QĐ-BGDĐT
NGÀY 22 THÁNG 01
NĂM 2008
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHUẨN NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN MẦM NON
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định
số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định
số 85/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định
số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng,
sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước;
Căn cứ nghị định
số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục;
Theo đề nghị của
Vụ trưởng Vụ Giáo dục Mầm non,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Các Ông (Bà) Chánh
văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Mầm non, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan
thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
BỘ
TRƯỞNG
Nguyễn Thiện Nhân
QUY ĐỊNH
Về Chuẩn nghề nghiệp
giáo viên mầm non
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 02/2008/QĐ-BGDĐT
ngày 22 tháng 01 năm 2008 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng
áp dụng
1. Văn bản này quy định về Chuẩn nghề
nghiệp giáo viên mầm non bao gồm: các yêu cầu của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên
mầm non; tiêu chuẩn xếp loại, quy trình đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non.
2. Quy định này áp dụng đối với giáo
viên mầm non tại các cơ sở giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Điều 2. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm
non
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non là hệ thống các yêu cầu cơ bản
về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức; kỹ năng sư phạm mà giáo
viên mầm non cần phải đạt được nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục mầm non.
Điều 3. Mục đích ban hành Chuẩn nghề
nghiệp giáo viên mầm non
1. Là cơ sở để xây dựng, đổi mới mục
tiêu, nội dung đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm non ở các cơ sở đào tạo giáo
viên mầm non.
2. Giúp giáo viên mầm non tự đánh giá
năng lực nghề nghiệp, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch học tập, rèn luyện phấn
đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.
3. Làm cơ sở để đánh giá giáo viên mầm
non hằng năm theo Quy chế đánh giá xếp loại giáo viên mầm non và giáo viên phổ
thông công lập ban hành kèm theo Quyết định số 06/2006/QĐ-BNV ngày 21 tháng 3
năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, phục vụ công tác quản lý, bồi dưỡng và quy
hoạch đội ngũ giáo viên mầm non.
4. Làm cơ sở để đề xuất chế độ, chính
sách đối với giáo viên mầm non được đánh giá tốt về năng lực nghề nghiệp.
Điều 4. Lĩnh vực, yêu cầu, tiêu chí của
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
1. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
(sau đây gọi tắt là Chuẩn) gồm 3 lĩnh
vực: phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức và kỹ năng sư phạm. Mỗi
lĩnh vực gồm có 5 yêu cầu.
2. Yêu cầu của Chuẩn là nội dung cơ bản,
đặc trưng thuộc mỗi lĩnh vực của Chuẩn đòi hỏi người giáo viên phải đạt được để
đáp ứng mục tiêu của giáo dục mầm non ở từng giai đoạn. Mỗi yêu cầu gồm có 4
tiêu chí được quy định cụ thể tại các Điều 5, 6, 7 của văn bản này.
3.Tiêu chí của Chuẩn là nội dung cụ thể
thuộc mỗi yêu cầu của Chuẩn, thể hiện một khía cạnh về năng lực nghề nghiệp
giáo viên mầm non.
Chương II
CÁC YÊU CẦU CỦA CHUẨN NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN MẦM NON
Điều 5. Các yêu
cầu thuộc lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
1. Nhận thức tư tưởng chính trị, thực hiện trách
nhiệm của một công dân, một nhà giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Bao gồm các tiêu chí sau:
a. Tham gia học tập, nghiên cứu các Nghị quyết
của Đảng, chủ trương chính sách của Nhà nước;
b. Yêu nghề, tận tụy với nghề, sẵn sàng khắc
phục khó khăn hoàn thành nhiệm vụ;
c. Giáo dục trẻ yêu thương, lễ phép với ông
bà, cha mẹ, người lớn tuổi, thân thiện với bạn bè và biết yêu quê hương;
d. Tham gia các hoạt động xây dựng bảo vệ quê hương đất nước góp phần
phát triển đời sống kinh tế, văn hoá, cộng đồng.
2. Chấp hành pháp luật, chính sách của
Nhà nước. Bao gồm các tiêu chí sau:
a. Chấp hành các quy định của pháp luật, chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước;
b. Thực hiện các quy định của địa phương;
c. Giáo dục trẻ thực hiện các quy định ở trường, lớp, nơi
công cộng;
d. Vận động gia đình và mọi người xung
quanh chấp hành các chủ trương chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định
của địa phương.
3. Chấp hành
các quy định của ngành, quy định của trường, kỷ luật lao động. Gồm các tiêu chí
sau:
a. Chấp hành quy định của
ngành, quy định của nhà trường;
b. Tham gia đóng góp xây dựng
và thực hiện nội quy hoạt động của nhà trường;
c. Thực hiện các nhiệm vụ
được phân công;
d. Chấp hành kỷ luật lao
động, chịu trách nhiệm về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở nhóm lớp được
phân công.
4. Có đạo đức, nhân cách và lối sống
lành mạnh, trong sáng của nhà giáo; có ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề
nghiệp. Bao gồm các tiêu chí sau:
a. Sống trung thực, lành
mạnh, giản dị, gương mẫu, được đồng nghiệp, người dân tín nhiệm và trẻ yêu quý;
b. Tự học, phấn đấu nâng cao
phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, khoẻ mạnh và
thường xuyên rèn luyện sức khoẻ;
c. Không có biểu hiện tiêu
cực trong cuộc sống, trong chăm sóc, giáo dục trẻ;
d. Không vi phạm các quy định
về các hành vi nhà giáo không được làm.
5.
Trung thực trong công tác, đoàn kết trong quan hệ với đồng nghiệp; tận tình
phục vụ nhân dân và trẻ. Bao gồm các tiêu chí sau:
a. Trung thực trong báo cáo kết quả chăm
sóc, giáo dục trẻ và trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được phân công;
b. Đoàn kết với mọi thành viên trong
trường; có tinh thần hợp tác với đồng nghiệp trong các hoạt động chuyên môn
nghiệp vụ;
c. Có thái độ đúng mực và đáp ứng nguyện
vọng chính đáng của cha mẹ trẻ em;
d. Chăm sóc, giáo dục trẻ bằng tình
thương yêu, sự công bằng và trách nhiệm của một nhà giáo.
Điều 6. Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kiến thức
1. Kiến thức cơ bản về giáo
dục mầm non. Bao gồm các tiêu chí sau:
a. Hiểu biết cơ bản về đặc điểm tâm lý, sinh lý trẻ lứa tuổi mầm non;
b. Có kiến thức về
giáo dục mầm non bao gồm giáo dục hoà nhập trẻ tàn tật, khuyết tật;
c. Hiểu biết mục tiêu, nội dung chương trình giáo dục mầm
non;
d. Có kiến thức về đánh giá sự phát triển của trẻ.
2. Kiến thức về chăm sóc sức
khoẻ trẻ lứa tuổi mầm non. Bao gồm các
tiêu chí sau:
a. Hiểu biết về an toàn, phòng tránh và xử lý ban đầu các
tai nạn thường gặp ở trẻ;
b. Có kiến thức về vệ sinh cá nhân, vệ sinh
môi trường và giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ;
c. Hiểu biết về dinh dưỡng, an toàn thực phẩm
và giáo dục dinh dưỡng cho trẻ;
d. Có kiến thức về một số bệnh thường gặp ở trẻ, cách
phòng bệnh và xử lý ban đầu.
3. Kiến thức cơ sở chuyên
ngành. Bao gồm các tiêu chí sau:
a. Kiến thức về phát triển thể chất;
b. Kiến thức về hoạt động vui chơi;
c. Kiến thức về tạo hình, âm nhạc và văn học;
d. Có kiến thức môi trường tự nhiên, môi trường xã hội và
phát triển ngôn ngữ.
4. Kiến thức về
phương pháp giáo dục trẻ lứa tuổi mầm non. Bao gồm các tiêu chí sau:
a. Có kiến thức về phương pháp phát triển thể chất cho
trẻ;
b. Có kiến thức về phương pháp phát triển tình cảm – xã
hội và thẩm mỹ cho trẻ;
c. Có kiến thức về phương pháp tổ chức hoạt động chơi cho
trẻ;
d. Có kiến thức về phương pháp phát triển nhận thức và
ngôn ngữ của trẻ.
5. Kiến
thức phổ thông về chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội liên quan đến giáo dục mầm
non. Bao gồm các tiêu chí sau:
a. Có hiểu biết về chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội và
giáo dục của địa phương nơi giáo viên công tác;
b. Có kiến thức về giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục
an toàn giao thông, phòng chống một số tệ nạn xã hội;
c. Có kiến thức phổ thông về tin học, ngoại ngữ hoặc
tiếng dân tộc nơi giáo viên công tác;
d. Có kiến thức về sử dụng một số phương tiện
nghe nhìn trong giáo dục.
Điều 7. Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kỹ
năng sư phạm
1. Lập kế
hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ. Bao gồm các tiêu chí sau:
a. Lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ
theo năm học thể hiện mục tiêu và nội dung chăm sóc, giáo dục trẻ của lớp mình
phụ trách;
b. Lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ
theo tháng, tuần;
c. Lập kế hoạch hoạt động một ngày theo
hướng tích hợp, phát huy tính tích cực của trẻ;
d. Lập kế hoạch phối hợp với cha mẹ của
trẻ để thực hiện mục tiêu chăm sóc, giáo dục trẻ.
2. Kỹ
năng tổ chức thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khoẻ cho trẻ. Bao gồm
các tiêu chí sau:
a. Biết tổ chức môi trường
nhóm, lớp đảm bảo vệ sinh và an toàn cho trẻ;
b. Biết tổ chức giấc ngủ, bữa
ăn đảm bảo vệ sinh, an toàn cho trẻ;
c. Biết hướng dẫn trẻ rèn luyện một số
kỹ năng tự phục vụ;
d. Biết phòng tránh và xử trí
ban đầu một số bệnh, tai nạn thường gặp đối với trẻ.
3.
Kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ. Bao gồm các tiêu chí sau:
a. Biết tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ
theo hướng tích hợp, phát huy tính tích cực, sáng tạo của trẻ;
b. Biết tổ chức môi trường giáo dục phù hợp với điều kiện
của nhóm, lớp;
c. Biết sử dụng hiệu quả đồ dùng, đồ chơi (kể cả đồ dùng,
đồ chơi tự làm) và các nguyên vật liệu vào việc tổ chức các hoạt động giáo dục
trẻ;
d. Biết quan sát, đánh giá trẻ và có phương
pháp chăm sóc, giáo dục trẻ phù hợp.
4. Kỹ năng quản lý lớp học. Bao gồm các tiêu chí sau:
a. Đảm bảo an toàn cho trẻ;
b. Xây dựng và thực hiện kế
hoạch quản lý nhóm, lớp gắn với kế hoạch hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ;
c. Quản lý và sử dụng có hiệu quả hồ sơ,
sổ sách cá nhân, nhóm, lớp;
d. Sắp xếp, bảo quản đồ dùng, đồ chơi,
sản phẩm của trẻ phù hợp với mục đích chăm sóc, giáo dục.
5. Kỹ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ, đồng
nghiệp, phụ huynh và cộng đồng. Bao gồm các tiêu chí sau:
a. Có kỹ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ
một cách gần gũi, tình cảm;
b. Có kỹ năng giao tiếp, ứng xử với đồng
nghiệp một cách chân tình, cởi mở, thẳng thắn;
c. Gần gũi, tôn trọng và hợp tác trong
giao tiếp, ứng xử với cha mẹ trẻ;
d. Giao tiếp, ứng xử với cộng đồng trên
tinh thần hợp tác, chia sẻ.
Chương III
TIÊU CHUẨN XẾP LOẠI, QUY
TRÌNH ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI
GIÁO VIÊN MẦM NON
Điều 8. Tiêu chuẩn xếp loại
các tiêu chí, yêu cầu, lĩnh vực của Chuẩn
1.Tiêu chuẩn xếp loại các tiêu chí của Chuẩn
a. Điểm
tối đa là 10;
b. Mức độ: Tốt
(9 -10); Khá (7 - 8); Trung bình (5 - 6); Kém (dưới 5).
2. Tiêu chuẩn xếp loại các yêu cầu của Chuẩn
a. Điểm tối đa
là 40;
b. Mức
độ: Tốt (36 - 40); Khá (28 - 35); Trung bình (20 - 27); Kém (dưới 20).
3. Tiêu chuẩn xếp loại các lĩnh vực của Chuẩn.
a. Điểm tối đa
là 200;
b. Mức độ: Tốt
(180 - 200); Khá (140 - 179); Trung bình (100 - 139); Kém (dưới 100).
Điều 9. Tiêu chuẩn xếp loại chung cuối năm học
1. Loại Xuất sắc: là những giáo viên đạt loại
tốt ở lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức và kỹ năng sư phạm;
2. Loại Khá: là những giáo viên đạt từ loại
khá trở lên ở lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức và kỹ năng sư phạm;
3. Loại Trung bình: là những giáo viên đạt từ
loại trung bình trở lên ở lĩnh vực phẩm
chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức và kỹ năng sư phạm, trong đó không
có lĩnh vực nào xếp dưới loại trung bình;
4. Loại Kém: là những giáo viên có một lĩnh
vực xếp loại kém hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau:
a. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân
thể người khác, an toàn tính mạng của trẻ;
b. Xuyên tạc nội dung giáo dục;
c. Ép buộc trẻ học thêm để thu tiền;
d. Nghiện ma tuý hoặc tham gia đánh bạc và các
tệ nạn xã hội khác;
đ. Vắng mặt
không có lý do chính đáng trên 60% tổng số thời lượng học tập bồi dưỡng chính
trị, chuyên môn, nghiệp vụ hoặc trên 60% các cuộc sinh hoạt chuyên môn định kỳ.
Điều 10. Quy trình đánh giá xếp loại
1. Định kỳ vào cuối năm học, hiệu trưởng nhà
trường tiến hành tổ chức đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non. Cụ thể như sau:
a. Căn cứ vào nội dung từng tiêu chí, yêu cầu
của Chuẩn, giáo viên tự đánh giá, xếp loại theo các tiêu chuẩn quy định tại
Điều 8, Điều 9 của văn bản này;
b. Tổ chuyên môn và đồng nghiệp tham gia nhận
xét, góp ý kiến và ghi kết quả đánh giá vào bản đánh giá, xếp loại của giáo
viên.
c. Hiệu trưởng
thực hiện đánh giá, xếp loại:
- Xem xét kết
quả tự đánh giá, xếp loại của giáo viên và những ý kiến đóng góp của tổ chuyên
môn; khi cần thiết có thể tham khảo thông tin phản hồi từ đồng nghiệp, phụ
huynh và cộng đồng;
- Thông qua tập
thể Lãnh đạo nhà trường, đại diện Chi bộ, Công đoàn, Chi đoàn, các tổ trưởng
hoặc khối trưởng chuyên môn để đánh giá, xếp loại;
- Trường hợp cần
thiết có thể trao đổi với giáo viên trước khi quyết định đánh giá, xếp loại để
phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh thực tế của giáo viên;
- Ghi nhận xét,
kết quả đánh giá, xếp loại từng lĩnh vực và kết quả đánh giá, xếp loại chung
vào bản đánh giá, xếp loại của từng giáo viên;
- Công khai kết
quả đánh giá giáo viên trước tập thể nhà trường.
d. Trong trường
hợp chưa đồng ý với kết luận của hiệu trưởng, giáo viên có quyền khiếu nại với
Hội đồng trường. Nếu vẫn chưa có sự thống nhất, giáo viên có quyền khiếu nại để
cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
2. Trong trường hợp giáo viên được đánh giá
gần sát với mức độ tốt, khá hoặc trung bình, việc xem xét nâng mức hay giữ
nguyên dựa trên sự phấn đấu của mỗi giáo viên, hiệu trưởng nhà trường quyết
định những trường hợp cụ thể và chịu trách nhiệm về quyết định đó.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11.
Trách nhiệm của sở giáo dục và đào tạo
1. Giám đốc sở giáo dục và đào tạo căn cứ vào
Quy định này chỉ đạo tổ chức đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non hằng năm ở
địa phương và báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Căn cứ kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên
mầm non, tham mưu với chính quyền địa phương xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi
dưỡng, sử dụng có hiệu quả đội ngũ giáo viên mầm non của địa phương.
Điều 12. Trách nhiệm của phòng giáo dục và đào
tạo
1. Trưởng phòng giáo dục và đào tạo căn cứ vào
Quy định này chỉ đạo tổ chức đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non hàng năm ở
địa phương và báo cáo kết quả thực hiện về sở giáo dục và đào tạo.
2. Căn cứ kết quả đánh giá, xếp loại giáo
viên, tham mưu với uỷ ban nhân dân quận, huyện xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi
dưỡng, sử dụng có hiệu quả đội ngũ giáo viên mầm non của địa phương; đề xuất
chế độ, chính sách đối với giáo viên mầm non được đánh giá tốt về năng lực nghề
nghiệp.
Điều 13. Trách nhiệm của hiệu trưởng nhà
trường
1. Hiệu trưởng nhà trường có trách nhiệm hướng
dẫn giáo viên mầm non, tự đánh giá và tổ chức đánh giá, xếp loại từng giáo viên
theo quy định của văn bản này và báo cáo kết quả thực hiện về phòng giáo dục và
đào tạo.
2. Căn cứ kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên
mầm non, tham mưu với phòng giáo dục và đào tạo, chính quyền địa phương để có
các biện pháp quản lý, bồi dưỡng, nâng cao năng lực nghề nghiệp đội ngũ giáo
viên mầm non của trường.
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn
Thiện Nhân