Chỉ thị 14/2001/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông thực hiện Nghị quyết số 40/2000/QH10 của Quốc hội

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
VB Song ngữ

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Tải VB
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng Anh
Bản dịch tham khảo
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Chỉ thị 14/2001/CT-TTg

Chỉ thị 14/2001/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông thực hiện Nghị quyết số 40/2000/QH10 của Quốc hội
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:14/2001/CT-TTgNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Chỉ thịNgười ký:Phan Văn Khải
Ngày ban hành:11/06/2001Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề, Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Chỉ thị 14/2001/CT-TTg

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Chỉ thị 14/2001/CT-TTg DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

CHỈ  THỊ 

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 14/2001/CT-TTG

NGÀY 11 THÁNG  6 NĂM 2001 VỀ VIỆC ĐỔI MỚI CHƯƠNG TRÌNH

GIÁO DỤC PHỔ THÔNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT

SỐ 40/2000/QH10 CỦA QUỐC HỘI

Thực hiện Nghị quyết số 14-NQ/TW ngày 11 tháng 01 năm 1979 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khoá IV), từ năm học  1981 - 1982, các trường phổ thông đã triển khai dạy và học về cơ bản theo chương trình và sách giáo khoa thống nhất từ lớp 1 đến lớp 12. Bộ chương trình và sách giáo khoa đó đã góp phần quan trọng vào việc thực hiện có kết quả nhiệm vụ xây dựng một hệ thống giáo dục phổ thông thống nhất trong phạm vi cả nước; tạo điều kiện hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học; chuẩn bị các điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện phổ cập trung học cơ sở; ổn định, phát triển và nâng cao dần chất lượng giáo dục phổ thông trong 20 năm qua.

Đến nay, trước yêu cầu mới của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước, trước sự phát triển nhanh và mạnh mẽ của kinh tế - xã hội, của khoa học - công nghệ nói chung và khoa học giáo dục nói riêng, chương trình và sách giáo khoa hiện hành đã bộc lộ những hạn chế và bất cập. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có một bước chủ động chuẩn bị cho việc đổi mới chương trình giáo dục tiểu học và trung học cơ sở.

Ngày 09 tháng 12 năm 2000 Quốc hội đã có Nghị quyết số 40/2000/QH10 về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. Báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng về Chiến lược phát triển kinh tế - xã  hội 2001 - 2010 đã nêu  rõ việc "khẩn trương biên soạn và đưa vào sử dụng ổn định trong cả nước bộ chương trình và sách giáo khoa phổ thông, phù hợp với yêu cầu phát triển mới''.

Để việc thực hiện Nghị quyết số 40/2000/QH10 về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông đạt kết quả tốt, tạo ra sự chuyển biến quan trọng về chất lượng và hiệu quả giáo dục, đáp ứng yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Thủ tướng Chính phủ chỉ thị:

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan và ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khẩn trương thực hiện việc đổi mới chương trình và sách giáo khoa phổ thông, coi đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm về giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông nói riêng và của hệ thống giáo dục - đào tạo nói chung.
2. Mục tiêu của việc đổi mới chương trình và sách giáo khoa phổ thông là :
a) Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, tăng cường bồi dưỡng cho thế hệ trẻ lòng yêu nước, yêu quê hương và gia đình; tinh thần tự tôn dân tộc, lý tưởng xã hội chủ nghĩa; lòng nhân ái, ý thức tôn trọng pháp luật; tinh thần hiếu học, chí tiến thủ lập thân, lập nghiệp.
b) Đổi mới phương pháp dạy và học, phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự học của học sinh.
c) Tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông ở các nước trong khu vực và trên thế giới.
d) Tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức phân luồng sau trung học cơ sở và trung học phổ thông, chuẩn bị tốt cho học sinh học tập tiếp tục ở bậc sau trung học hoặc tham gia lao động ngoài xã hội.
3. Việc đổi mới chương trình và sách giáo khoa phổ thông cần đảm bảo những nguyên tắc sau:
a) Quán triệt các mục tiêu, yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục của các cấp học, bậc học quy định trong Luật Giáo dục.
b) Đảm bảo tính hệ thống, kế thừa và phát triển của chương trình giáo dục; phù hợp với thực tiễn và truyền thống Việt Nam; tiếp thu những thành tựu giáo dục tiên tiến trên thế giới.
c) Thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá và xã hội hoá. Bảo đảm thống nhất về chuẩn kiến thức và kỹ năng, tăng cường tính liên thông với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục sau trung học, đồng thời có các phương án áp dụng chương trình, sách giáo khoa phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của các địa bàn khác nhau; chọn lọc, đưa vào chương trình các thành tựu khoa học công nghệ hiện đại phù hợp với khả năng tiếp thu của học sinh; hết sức coi trọng tính thực tiễn, “ học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn với xã hội”.
d) Thực hiện đồng bộ việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy và học với việc đổi mới về cơ bản phương pháp đánh giá, thi cử, đổi mới đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên; đổi mới công tác quản lý giáo dục, nâng cấp cơ sở vật chất của nhà trường theo hướng chuẩn hoá, đảm bảo trang thiết bị và đồ dùng dạy học.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng một đề án tổng thể đổi mới chương trình giáo dục phổ thông trình Chính phủ phê duyệt trong tháng 7 năm 2001; trong đó bao gồm cả vấn đề cải tiến tổ chức giảng dạy và học tập ngoại ngữ, tin học trong nhà trường phổ thông; những định hướng về việc thiết kế mục tiêu, chương trình giáo dục, chuẩn kiến thức và kế hoạch dạy học cho trường trung học phổ thông kỹ thuật.
Khi xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện đề án cần lưu ý :
a) Đề án cần nêu rõ những việc phải làm, kết quả cần đạt được đối với mỗi công việc, các giải pháp thực hiện, thời hạn hoàn thành, nguồn lực cần và có thể huy động, đồng thời quy định trách nhiệm của đơn vị và cơ quan hữu quan. Đề xuất những nguyên tắc để thiết kế tổng thể về mục tiêu và chuẩn kiến thức chung cho toàn bộ chương trình giáo dục phổ thông, phân bố chương trình, kế hoạch dạy học ở các cấp, các lớp bảo đảm yêu cầu khoa học, không trùng lặp, chồng chéo; tạo mối liên kết chặt chẽ và liên thông giữa các loại hình : trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp và các trường nghề; chuẩn bị tốt cho giai đoạn đào tạo kế tiếp sau trung học.
b) Về tổ chức xây dựng chương trình, sách giáo khoa và sách giáo viên mới, cần huy động, tập hợp các nhà khoa học, các nhà sư phạm, các cán bộ quản lý giáo dục am hiểu, có kinh nghiệm về giáo dục phổ thông và các giáo viên giỏi tham gia biên soạn, thẩm định, thử nghiệm chương trình sách giáo khoa mới và hướng dẫn áp dụng cho các địa bàn khác nhau.
Tổ chức tham khảo ý kiến rộng rãi của mọi tầng lớp trong xã hội, từ những người trực tiếp thực hiện là các thầy cô giáo, các nhà quản lý giáo dục đến các nhà khoa học và đặc biệt là phụ huynh học sinh, nghiêm túc rút kinh nghiệm và điều chỉnh kịp thời trước khi triển khai đại trà. Kết hợp trưng cầu ý kiến rộng rãi với hội thảo hẹp của các chuyên gia về chương trình giáo dục. Đảm bảo quy trình biên soạn, thẩm định lấy ý kiến đóng góp, nghiệm thu và hoàn chỉnh thực sự nghiêm túc, khoa học, khách quan và cầu thị.
Thiết kế chương trình các cấp học thích hợp với việc tổ chức học một buổi ngày trong giai đoạn chuyển tiếp, khi chưa đủ điều kiện để tổ chức đại trà việc học hai buổi ngày cho học sinh phổ thông.
c) Về xây dựng đội ngũ giáo viên, cần lập kế hoạch rất cụ thể về bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình mới. Cần tính toán để có giải pháp đổi mới chương trình đào tạo tại các trường sư phạm đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông và từng bước đổi mới phương pháp dạy của thầy, cô giáo, khắc phục phương pháp giảng dạy cũ kỹ đang còn rất phổ biến hiện nay. 
d) Về cơ sở vật chất - kỹ thuật và đồ dùng dạy học : cần xây dựng kế hoạch cụ thể đảm bảo đủ  trang thiết bị, đồ dùng dạy học để thực hiện chương trình và phương pháp dạy - học mới, trong đó sớm tổ chức các phòng học bộ môn, phòng thí nghiệm ở trường trung học cơ sở và trung học phổ thông. Cần có cơ chế để các giáo viên đứng lớp thẩm định đồ dùng dạy học và dạy thử trên các đồ dùng này trước khi đưa ra sản xuất và sử dụng đại trà.
Đặc biệt ưu tiên cung cấp đồ dùng dạy học cho các vùng núi, vùng nông thôn, vùng sâu, xa còn nhiều khó khăn. Đồng thời, cần tổ chức huy động nhiều nguồn lực trong xã hội, tham gia đóng góp xây dựng và nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị cho nhà trường.
đ) Về các giải pháp hỗ trợ khác.
Tăng cường công tác thanh tra giáo dục để đảm bảo thực hiện nghiêm túc, có chất lượng, đạt hiệu quả chương trình mới và yêu cầu đổi mới  phương pháp dạy học.
Tăng cường việc tuyên truyền vận động trong toàn xã hội, làm cho phụ huynh học sinh hiểu được mục tiêu và tính ưu việt của chương trình mới, cùng tham gia giúp các học sinh học tập.
e) Về tiến độ:
Khẩn trương hoàn thành tốt công tác chuẩn bị để thực hiện rộng rãi trong toàn quốc việc dạy - học theo chương trình mới, bắt đầu ở lớp 1 và lớp 6 từ năm học 2002 - 2003, ở lớp 10 từ năm học 2004 - 2005. Phấn đấu đến năm học 2006 - 2007 tất cả các lớp cuối cấp đều thực hiện chương trình và sách giáo khoa mới. 
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và Bộ Giáo dục và Đào tạo lập kế hoạch ngân sách, huy động vốn vay và viện trợ không hoàn lại của nước ngoài, vốn huy động từ xã hội và các nguồn vốn khác để đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
6. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Giáo dục và Đào tạo ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước và cấp phát kịp thời, bảo đảm kinh phí thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
7. Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo xác định lại biên chế, xây dựng chính sách đối với giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
8. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội  chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức xây dựng và hoàn thiện chương trình đào tạo nghề, đảm bảo mối liên kết chặt chẽ và sự liên thông giữa các trường nghề với trung học phổ thông và giáo dục sau trung học, thực hiện có hiệu quả việc phân luồng sau trung học cơ sở.
9. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
- Tập trung chỉ đạo và tạo điều kiện để cho ngành giáo dục địa phương  bảo đảm thực hiện đúng tiến độ và có chất lượng việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông theo kế hoạch của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Chăm lo xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu môn học, đạt chuẩn đào tạo theo quy định của Luật Giáo dục, khuyến khích và tạo điều kiện cho giáo viên tiếp tục nâng cao trình độ sau khi đạt chuẩn;
- Cân đối ngân sách địa phương, khai thác và huy động thêm các nguồn ngoài ngân sách, bảo đảm kinh phí cho việc nâng cấp và xây dựng trường lớp, khắc phục tình trạng học 3 ca, thực hiện kiên cố hoá trường lớp, tạo điều kiện từng bước chuyển sang dạy học 2 buổi/ngày, trước hết là đối với các trường tiểu học; đồng thời tăng cường cung cấp trang thiết bị và đồ dùng dạy học cho nhà trường theo chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
- Củng cố, tăng cường bộ máy quản lý giáo dục ở địa phương và cơ sở, tăng cường trật tự, kỷ cương trong giáo dục, đồng thời phát huy tính năng động, sáng tạo của đội ngũ cán bộ, giáo viên, bảo đảm thực hiện tốt việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
10. Đề nghị Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp tham gia, hỗ trợ vào quá trình tổ chức triển khai việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
11. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc thực hiện chỉ thị và thường xuyên báo cáo kết quả lên Thủ tướng Chính phủ.
12. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thực hiện Chỉ thị này.
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 10/2024/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 07/2023/TT-BLĐTBXH ngày 28/8/2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp; xếp lương, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp

Thông tư 10/2024/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 07/2023/TT-BLĐTBXH ngày 28/8/2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp; xếp lương, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp

Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề, Lao động-Tiền lương, Cán bộ-Công chức-Viên chức

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi