- Tổng quan
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
-
Nội dung hợp nhất
Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.
Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Thông tư 120-TT/CC của Bộ Tư pháp về việc hướng dẫn việc chứng nhận giá trị tài sản bằng hiện vật thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp tư nhân và công ty cổ phần
| Cơ quan ban hành: | Bộ Tư pháp |
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
|
Đã biết
|
| Số hiệu: | 120-TT/CC | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
| Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Phan Hiền |
|
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
|
26/02/1992 |
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
|
Đã biết
|
|
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
|
Đã biết
|
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
|
Đã biết
|
| Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Tư pháp-Hộ tịch |
TÓM TẮT THÔNG TƯ 120-TT/CC
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TƯ PHÁP SỐ 141-PLDS/KT NGÀY 3-3-1992
HƯỚNG DẪN THI HÀNH ĐIỀU 3 NGHỊ ĐỊNH 221-HĐBT NGÀY 23-7-1991
(Ban hành Quy định của Hội đồng Bộ trưởng cụ thể hoá một số điều
trong Luật doanh nghiệp tư nhân) và Điều 4 Nghị định 222-HĐBT ngày 23-7-1991
(Ban hành Quy định của Hội đồng Bộ trưởng cụ thể hoá một số điều trong
LuậtCông ty)
Điều 1. Thông tư này hướng dẫn thủ tục xin và cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp tư nhân vàcông ty trong những ngành nghề phải được Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng cho phéptheo Điều 5 của Luật doanh nghiệp tư nhân và Điều 11 LuậtCông ty. Những ngành nghềđó là :
1- Sảnxuất vàlưu thông thuốc nổ, thuốcđộc, hoá chất độc;
2- Khai thác các loại khoáng sảnquý;
3- sản xuất và cung ứng điện nước có quy mô lớn ;
4- sản xuất các loại phương tiện phát sóng truyền tin, dịch vụ bưu chính viễn thông; truyền thanh, tuyền hình, xuất bản;
5- Vận tải viễn dương và vận tải hàng không;
6- Chuyênkinh doanhxuất khẩu,nhập khẩu;
7- Du lịch quốc tế.
Điều 2. Cá nhân muốn thành lập doanh nghiệp tư nhân, các sáng lập viên muốn sáng lập công ty đểkinh doanhcác ngành, nghề nói tại Điều 1 Thông tư này, phải gửi hai bộ hồ sơ xin phép thành lập đến chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc đơn vị hành chính tương đương nơi dự định đặt trụ sở doanh nghiệp.
Điều 3. Hồ sơ xin thành lập doanh nghiệp tư nhân bao gồm :
1- Đơn xin phép thành lập;
2- Bản giải trình phương ánkinh doanh;
3- Giấy chứng nhận của Ngân hàng về phần vốn bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, mà đương sự có trong tàikhoản ở Ngân hàng;
4- Giấy chứng nhận của cơ quan công chứng về trị giá tài sản bằng hiện vật thuộc sở hữu của người xin thành lập doanh nghiệp để xác định vốn đầu tư ban đầu.
5- Bằng hoặc giấy chứng nhận trình độ nghề nghiệp mà pháp luật đòi hỏi đối với những ngành nghề nhất định.
Đơn xin phép thành lập doanh nghiệp tư nhân phải ghi rõ:
1- Họ, tên, tuổi, nghề nghiệp và địa chỉ thường trú của chủ doanh nghiệp;
2- Trụ sở dự định của doanh nghiệp; nếu có nhiều trụ sở thì phải ghi rõ nơi đóng trụ sở chính (là nơi doanh nghiệp có văn phòng điều hành và giao dịch pháp lý).
3- Mục tiêu, ngành nghềkinh doanh cụ thể; nếukinh doanh nhiều ngành, nghề khác nhau thì phải ghi rõ từng ngành nghềkinh doanh;
4- Vốn đầu tư ban đầu, ghi rõ phần vốn bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng và tài sản bằng hiện vật;
5- Biện pháp bảo vệ môi trường như : chống ô nhiễm, xử lý chất thải...
Đơn phải có dấu xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường về địachỉ thường trú của đương sự.
Điều 4. Hồ sơ xin phép thành lậpcông ty bao gồm :
1- Đơn xin phép thành lậpcông ty;
2- Dự thảo Điều lệcông ty;
3- Bản giải trình phương ánkinh doanh;
4- Giấy chứng nhận về tài sản của các thành viên góp vàocông ty;
5- Nếu thành viên tham giacông ty là các doanh nghiệp Nhà nước thì phải có quyết định cho phép góp vốn của cơ quanquản lý cấp trên và số vốn góp tính thành tiền.
6- Bằng hoặcgiấy chứng nhận về trình độ nghề nghiệp của ngườiquản lý, điều hành hoạt độngkinh doanh củacông ty mà pháp luật đòi hỏi phải có đối với những ngành nghề nhất định.
Điều 5. Đơn xin thành lậpcông ty phải ghi rõ :
1- Họ, tên, tuổi, địa chỉ thường trú của các sáng lập viên; nếu sáng lập viên là tổ chức thì phải ghi rõ tên, nơi đóng trụ sở và cơ quan ra quyết định thành lập tổ chức đó.
2- Loại hình, tên gọi, trụ sở dự định củacông ty(là nơicông ty có Văn phòng điều hành và giao dịch pháp lý).
3- Mục tiêu, ngành nghềkinh doanh cụ thể; nếukinh doanh nhiều ngành nghề khác nhau thì phải ghi rõ từng ngành nghềkinh doanh;
4- Vốn điều lệ ghi rõ phần vốn bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng và vốn bằng hiện vật và cách thức góp vốn.
5- Biện pháp bảo vệ môi trường;
6-Chương trình xây dựngcông ty;
Đơn phải có chữ ký của tất cả các sáng lập viên; nếu sáng lập viên là tổ chức thỉ chữ ký của ngườiđại diện tổ chức đó. Các sáng lập viên uỷ quyền cho một sáng lập viên thay mặt mình gửi hồ sơ đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố nơi dự định mở trụ sở.
Điều 6. Về giấy chứng nhận tài sản nói tại Điều 2, 4, 5, điểm 4 đượcquy địnhnhư sau:
1- Đối vớicông ty trách nhiệm hữu hạn, là giấy chứng nhận của Ngân hàng (đối với vốn bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ, hoặc vàng (có trong tài khoản gửi tại Ngân hàng) và giấy chứng nhận của cơ quan công chứng đối vớitài sản bằng hiện vật) về giá trị tài sản tương ứng của mỗi sáng lập viên dự định sẽ góp vàocông ty.
2- Đối vớicông ty cổ phần, là giấy chứng nhận của Ngân hàng (đối với vốnbằng tiền Việt Nam. ngoại tệ hoặc vàng có trong tài khoản Ngân hàng) và giấy chứng nhận của cơ quan công chứng (đối vớitài sản bằng hiện vật) về giá trị tài sản tương ứng với số cổ phiếu mà mỗi sáng lập viên đã đăng ký mua.
Điều 7.
1- Chủtịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc đơn vị hành chính tương đương tổ chức việc tiếp nhận và xem xét hồ sơ xinm phép thành lậpdoanh nghiệp tư nhân hoặccông ty do các đương sự gửi đến.
2- Sởquản lý ngành trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh là cơ quan giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc tiếp nhận và xem xét hồ sơ, có trách nhiệm phát biểu ý kiếnbẳng văn bản với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh trong những vấn đề liên quan đến thẩm quyềnquản lý của ngành mình.
3- Trong thời hạn 10 ngày (đối với doanh nghiệp tư nhân) và 20 ngày (đối với cr1) kể từ ngàynhận hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dânphải có ý kiếnbằng văn bản ghi rõ ý kiếnđề nghị cho phép hay không cho phép thành lập doanh nghiệp doanh nghiệp kèm vào hồ sơ xin phép thành lập doanh nghiệp tư nhân hoặccông ty và gửi đến Bộquản lý ngành có liên quan.
Điều 8. Trong thời hạn 10 ngày (đối với doanh nghiệp tư nhân) hoặc 20 ngày (đối vớicông ty) kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộquản lýngành tổ chức việc tiếp nhận và xem xét hồ sơ, có ý kiếnbằng văn bảnvề các vấn đề liên quan đến thẩm quyềnquản lý của ngành mình, trong đó ghi rõ ý kiếnđề nghị cho phép hay không cho phép thành lập doanh nghiệpđồng thời hoàn chỉnh hồ sơ xin phép thành lập doanh nghiệp tư nhân hoặccông ty và trình lên Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.
Điều 9.
1- Căn cứ vào hồ sơ của đương sự do Bộquản lý ngành trình lên và trên cơ sở ý kiếncủa Chủ tịch Uỷ ban nhân dân và Bộ trưởng Bộquản lý ngành kèm theo, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng xem xét và quyết định cho phép hoặc từ chối cho phép thành lập doanh nghiệp tư nhân hoặccông ty trong thời hạn 10 ngày (đối với doanh nghiệp tư nhân) hoặc 20 ngày (đối vớicông ty) kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lý.
2- Quyết định của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về việc cho phép hoặc không cho phép thành lập doanh nghiệp được gưỉ ngay cho chủ tịch Uỷ ban nhân dân nơi tiếp nhận hồ sơ ban đầu.
3- Trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng uỷ quyền cho Bộ trưởng Bộquản lý ngành có liên quan xem xét và quyết định cho phép hoặc từ chối cho phép thành lập doanh nghiệp tư nhân hoặccông ty, thì trong thời hạn 20 ngày (đối với doanh nghiệp tư nhân) hoặc 40 ngày(đối vớicông ty) kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộquản lý ngành phải ra quyết định và gửi quyết định cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân nơi tiếp nhận hồ sơ ban đầu.
Điều 10. Căn cứ vào quyết định của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng hoặc Bộ trưởng Bộquản lý ngành nói tại điểm 9, Chủ tịchUỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc đơn vị hành chính tương đương phải cấphoặc trả lời từ chối cấp giấy phépthành lập doanh nghiệp tư nhân hoặccông ty cho đương sự. Trong trường hợp từ chối cấp giấy phép, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phải giải thích rõ lý do.
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!