Thông tư 103/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn nội dung thu, chi của các tổ chức Hội Cựu Chiến binh trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp Nhà nước
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 103/2003/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 103/2003/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Văn Tá |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 30/10/2003 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Chính sách, Hành chính |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Hoạt động thu chi của các tổ chức Hội Cựu Chiến binh - Theo hướng dẫn của Thông tư số 103/2003/TT-BTC ban hành ngày 30/10/2003 của Bộ Tài chính, về nội dung thu, chi của các tổ chức Hội Cựu Chiến binh trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp Nhà nước, kể từ ngày 01/01/2004, các tổ chức này để đảm bảo hoạt động của mình được phép: Thu hội phí, Thu từ viện trợ, ủng hộ, quyên góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đối với tổ chức Hội, Thu từ các hoạt động gây quỹ của cơ sở Hội như: tổ chức ngày công lao động, lạc quyên bằng tiền hoặc hiện vật... Các nguồn thu trên được chi cho các hoạt động sau: Chi tổ chức hội nghị tuyên truyền, phổ biến đường lối chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, Chi đào tạo bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ công tác Hội, Chi phụ cấp cho cán bộ làm công tác Hội, Các chi phí phục vụ các hoạt động của Hội như: họp, sinh hoạt định kỳ, mua sách báo, bản tin, văn phòng phẩm...
Xem chi tiết Thông tư 103/2003/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 103/2003/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 103/2003/TT-BTC NGÀY 30 THÁNG 10 NĂM 2003 HƯỚNG DẪN NỘI DUNG THU, CHI CỦA CÁC TỔ CHỨC HỘI CỰU CHIẾN BINH TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Thực hiện Chỉ thị số 487/TTg ngày 3 tháng 7 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Hội Cựu Chiến binh trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp Nhà nước và Nghị quyết số 09-NQ/TƯ ngày 08 tháng 01 năm 2002 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác Cựu Chiến binh Việt Nam trong giai đoạn Cách mạng mới; Sau khi thống nhất với Trung ương Hội Cựu Chiến binh Việt Nam, Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý tài chính đối với các nội dung thu, chi của các tổ chức Hội Cựu Chiến binh trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp Nhà nước (gọi chung là cơ quan, đơn vị) như sau:
- Thu hội phí được để lại theo quy định trong điều lệ hoạt động của Hội.
- Thu từ viện trợ, ủng hộ, quyên góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đối với tổ chức Hội (nếu có).
- Thu từ các hoạt động gây quỹ của cơ sở Hội như: tổ chức ngày công lao động, lạc quyên bằng tiền hoặc hiện vật.
- Kinh phí hỗ trợ theo quy định của pháp luật của các cơ quan hành chính, sự nghiệp (đối với các tổ chức Hội Cựu Chiến binh trong cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp); của Doanh nghiệp Nhà nước (đối với các tổ chức Hội Cựu chiến binh trong các doanh nghiệp Nhà nước).
- Các nguồn thu khác (nếu có).
- Chi tổ chức hội nghị tuyên truyền, phổ biến đường lối chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước.
- Chi đào tạo bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ công tác Hội.
- Chi phụ cấp cho cán bộ làm công tác Hội theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
- Chi công tác sơ kết, tổng kết thi đua khen thưởng hàng năm.
- Các chi phí phục vụ các hoạt động của Hội như: họp, sinh hoạt định kỳ, mua sách báo, bản tin, văn phòng phẩm v.v...
Các nội dung chi tiêu trên đây phải theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành.
- Đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp: hàng năm căn cứ vào chương trình hoạt động cụ thể, tổ chức Hội Cựu Chiến binh trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp lập dự toán kinh phí bảo đảm cho hoạt động của Hội trong năm, dự toán thu (nếu có), số đề nghị đơn vị hỗ trợ gửi bộ phận tài chính của đơn vị mình; Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp có trách nhiệm tổng hợp kinh phí đảm bảo hoạt động của tổ chức Hội Cựu Chiến binh theo những nội dung chi quy định nêu trên, theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành vào dự toán chi của cơ quan, đơn vị mình gửi cơ quan tài chính đồng cấp.
- Đối với doanh nghiệp Nhà nước: hàng năm căn cứ vào chương trình hoạt động cụ thể, tổ chức Hội Cựu Chiến binh trong các doanh nghiệp Nhà nước lập dự toán kinh phí bảo đảm cho hoạt động của Hội trong năm, dự toán thu (nếu có), số đề nghị hỗ trợ gửi bộ phận tài chính kế toán của doanh nghiệp. Doanh nghiệp Nhà nước có trách nhiệm hỗ trợ kinh phí hoạt động cho tổ chức Hội Cựu Chiến binh theo nội dung chi quy định nêu trên và chế độ chi tiêu được cấp có thẩm quyền quy định.
- Đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp: căn cứ vào dự toán được cấp có thẩm quyền giao, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp có trách nhiệm phân bổ dự toán ngân sách được giao trong đó phân bổ rõ mức kinh phí chi hỗ trợ cho hoạt động của Hội Cựu Chiến binh. Thủ trưởng đơn vị hành chính, sự nghiệp có trách nhiệm thông báo cho Hội Cựu Chiến binh mức kinh phí được chi trong năm và quyết toán kinh phí đã sử dụng cho hoạt động của Hội Cựu Chiến binh theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của mục lục ngân sách nhà nước hiện hành cùng với báo cáo quyết toán hàng năm của cơ quan, đơn vị quản lý.
- Đối với doanh nghiệp Nhà nước: doanh nghiệp Nhà nước có trách nhiệm hỗ trợ kinh phí hoạt động và thông báo cho tổ chức Hội Cựu Chiến binh trong đơn vị biết để chủ động triển khai công việc. Khoản kinh phí hỗ trợ cho hoạt động của tổ chức Hội Cựu Chiến binh trong đơn vị được hạch toán và quyết toán vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp.
Báo cáo quyết toán hàng năm của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp Nhà nước cần thuyết minh riêng về nội dung chi hỗ trợ hoạt động của Hội Cựu Chiến binh.
Cơ sở Hội Cựu chiến binh trong các cơ quan, đơn vị phải mở sổ sách theo dõi các khoản thu, chi, thực hiện chế độ công khai tài chính và báo cáo quyết toán với cơ quan, đơn vị theo quy định hiện hành và Điều lệ của Hội.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2004 và thay thế Thông tư số 72/1998/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 1998 của Bộ Tài chính. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết.