Thông tư 07-TT/ĐKKD của Trọng tài kinh tế Nhà nước về việc hướng dẫn đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp của Đảng và đoàn thể

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải VB
Văn bản tiếng việt
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư 07-TT/ĐKKD

Thông tư 07-TT/ĐKKD của Trọng tài kinh tế Nhà nước về việc hướng dẫn đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp của Đảng và đoàn thể
Cơ quan ban hành: Trọng tài kinh tế Nhà nước
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu:07-TT/ĐKKDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Lê Tài
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
28/01/1993
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Doanh nghiệp

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 07-TT/ĐKKD

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Thông tư 07-TT/ĐKKD DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA TRỌNG TÀI KINH TẾ NHÀ NƯỚC SỐ 07-TT/ĐKKD
NGÀY 28 THÁNG 1 NĂM 1993 HƯỚNG DẪN ĐĂNG KÝ KINH DOANH
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CỦA ĐẢNG VÀ ĐOÀN THỂ

 

Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý các đơn vị kinh tế của Đảng và đoàn thể (văn bản số 283/CN ngày 16 tháng 1 năm 1993 của Văn phòng Chính phủ), Trọng tài Kinh tế Nhà nước hướng dẫn các doanh nghiệp của Đảng và đoàn thể, Trọng tài Kinh tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc đăng ký kinh doanh đối với các doanh nghiệp này như sau:

 

I. Mục đích đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp của Đảng và đoàn thể

 

Thực hiện nguyên tắc các doanh nghiệp bình đẳng trước pháp luật, doanh nghiệp của Đảng và đoàn thể cũng như doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác, đều phải tiến hành đăng ký kinh doanh tại Trọng tài Kinh tế. Mục đích đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp của Đảng và đoàn thể là:

1. Xác nhận địa vị pháp lý của doanh nghiệp của Đảng và đoàn thể trong hoạt động kinh doanh. Mọi doanh nghiệp muốn hoạt động kinh doanh đều phải đăng ký tại cơ quan pháp luật để có tư cách doanh nghiệp, được quyền thiết lập các quan hệ kinh tế trong khuôn khổ pháp luật, được bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp theo luật định.

2. Thông qua đăng ký kinh doanh, Nhà nước thực hiện việc giám sát quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, ngăn chặn hoạt động kinh doanh trái pháp luật; Nhà nước nắm được trạng thái hoạt động của doanh nghiệp theo các ngành nghề, theo vùng lãnh thổ để tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước về kinh tế; để có căn cứ pháp lý làm cơ sở xử lý tài sản trong trường hợp các doanh nghiệp này giải thể hoặc phá sản.

 

II.TRÁCH NHIỆM VÀ THẨM QUYỀN ĐĂNG KÝ
KINH DOANH

 

Việc đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp của Đảng và đoàn thể vừa là quyền lợi vừa là nghĩa vụ. Chỉ sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp của Đảng và đoàn thể mới có tư cách pháp nhân, mới được tổ chức hoạt động kinh doanh theo ngành nghề đã đăng ký. Việc đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp của Đảng và đoàn thể phải thực hiện trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày có quyết định thành lập doanh nghiệp.

Đối với Trọng tài Kinh tế, thực hiện việc đăng ký kinh doanh cho các doanh nghiệp của Đảng và đoàn thể là nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo quy định tại đoạn 2 Điều 2 Pháp lệnh Trọng tài Kinh tế.

Trọng tài Kinh tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp của Đảng và đoàn thể đã có quyết định thành lập theo đúng quy định tại văn bản 283/CN ngày 16 tháng 1 năm 1993 và có trụ sở chính đặt trên lãnh thổ tỉnh, thành phố của mình.

Trọng tài Kinh tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc đăng ký kinh doanh cho các chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp của Đảng và đoàn thể đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố của mình cấp giấy phép cho đặt chi nhánh, văn phòng đại diện trên lãnh thổ tỉnh, thành phố.

 

III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KINH DOANH

 

A. ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THÀNH LẬP LẠI (DOANH NGHIỆP
Đà ĐƯỢC THÀNH LẬP TRƯỚC NGÀY 16/1/1993, NAY LÀM LẠI
THỦ TỤC THÀNH LẬP)

 

Hồ sơ đăng ký kinh doanh phải có gồm:

1. Thông báo bằng băn bản của Hội đồng thẩm định của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh, sau khi đã có quyết định của Hội đồng thẩm định) nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính đồng ý cho cơ quan sáng lập được phép thành lập doanh nghiệp (bản chính +1 bản sao).

2. Quyết định thành lập doanh nghiệp của thủ trưởng cơ quan sáng lập (bản chính + 5 bản sao).

3 . Điều lệ (hoặc bản quy chế, nội quy) hoạt động của doanh nghiệp, đã được cơ quan sáng lập xác nhận hoặc cho phép áp dụng (1 bản sao).

4 . Bản kê khai các loại vốn của doanh nghiệp có sự xác nhận của cơ quan sáng lập. Nếu doanh nghiệp có sử dụng vốn thuộc Ngân sách Nhà nước thì phải có sự xác nhận của cơ quan tài chính cùng cấp với cơ quan sáng lập (5 bản sao).

5. Giấy chứng nhận quyền sử dụng nơi doanh nghiệp đặt làm trụ sở giao dịch (hợp đồng thuê nhà, giấy phép xây dựng trụ sở..) (1 bản sao).

Khi doanh nghiệp có đủ hồ sơ đăng ký kinh doanh nói trên, Trọng tài Kinh tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương làm ngay thủ tục đăng ký kinh doanh và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp, mà không phải xem xét gì thêm về nội dung đăng ký của doanh nghiệp. Sau khi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Trọng tài Kinh tế tỉnh gửi lại các bản sao giấy tờ nói trên để lưu hồ sơ và gửi đến các cơ quan hữu quan như đối với doanh nghiệp Nhà nước trả lại các bản chính cho doanh nghiệp.


B. ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CỦA ĐẢNG VÀ ĐOÀN THỂ Đà
CHUYỂN ĐỔI SANG LOẠI HÌNH CÔNG TY VÀ Đà ĐƯỢC CẤP
GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ KINH DOANH

a. Nếu cơ quan sáng lập của doanh nghiệp không làm thủ tục để thay đổi lại loại hình doanh nghiệp (tức là vẫn giữ nguyên loại hình công ty) thì không phải làm lại thủ tục đăng ký kinh doanh. Trong trường hợp này, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đã cấp cho doanh nghiệp vẫn có giá trị pháp lý.

b. Nếu cơ quan sáng lập của doanh nghiệp làm thủ tục thành lập theo qui định tại văn bản 283/CN ngày 16 tháng 1 năm 1993, thì phải làm thủ tục đăng ký kinh doanh theo qui định tại điểm A mục III nói trên. Trong trường hợp này, khi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Trọng tài Kinh tế phải thu hồi lại giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đã cấp trước đây.

 

C. ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP MỚI THÀNH LẬP

 

(Thành lập sau ngày 16-1-1993)

Hồ sơ đăng ký kinh doanh phải có gồm:

1. Thông báo bằng văn bản của Thủ tướng Chính phủ (đối với doanh nghiệp của Đảng và đoàn thể cấp trung ương), của Bộ trưỏng Bộ quản lý ngành (đối với doanh nghiệp của Đảng và đoàn thể cấp tỉnh) đồng ý cho cơ quan sáng lập được phép thành lập doanh nghiệp (bản chính + 1 bản sao).

2. Quyết định thành lập doanh nghiệp của thủ trưởng cơ quan sáng lập (bản chính + 5 bản sao).

3. Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp đã được cơ quan sáng lập phê chuẩn ( 1 bản sao).

4. Các giấy tờ xác nhận về các nguồn vốn của doanh nghiệp của cơ quan sáng lập. Nếu doanh nghiệp có sử dụng vốn do Ngân sách Nhà nước cấp thì phải có sự xác nhận của cơ quan tài chính đồng cấp với cơ quan sáng lập (bản chính +5 bản sao).

5. Giấy chứng nhận quyền sử dụng nơi doanh nghiệp đặt làm trụ sở (hợp đồng thuê nhà, giấp phép xây dựng trụ sở...) (1 bản sao).

6. Doanh nghiệp của Đảng và đoàn thể phải có đủ các giấy tờ nói trên mới được đăng ký kinh doanh. Khi nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh, trọng tài kinh tế cần xem xét về thời hạn đăng ký và tính hợp lệ của hồ sơ. Khi doanh nghiệp có đủ hồ sơ hợp lệ, đúng thời hạn đăng ký, trọng tài kinh tế phải làm thủ tục đăng ký kinh doanh và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ. Sau khi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trọng tài kinh tế chỉ giữ lại bản sao các giấy tờ nói trên để lưu hồ sơ và gửi đến các cơ quan hữu quan như đối với các doanh nghiệp Nhà nước, trả lại bản chính cho doanh nghiệp.


D. ĐỐI VỚI CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CỦA
DOANH NGHIỆP CỦA ĐẢNG VÀ ĐOÀN THỂ

Hồ sơ đăng ký kinh doanh cho chi nhánh, văn phòngđại diện của doanh nghiệp của Đảng và đoàn thể phải có gồm:

1. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp của Đảng và đoàn thể nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính (bản chính +1 bản sao).

2. Giấy phép cho đặt chi nhánh, văn phòng đại diện của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (bản chính +5 bản sao).

3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng nơi đặt làm trụ sở chi nhánh hoặc văn phòng đại diện của doanh nghiệp (hợp đồng thuê nhà, giấy phép xây dựng trụ sở...) (bản chính +1 bản sao).

4. Văn bản của người đứng đầu doanh nghiệp quy định nhiệm vụ, quyền hạn, phạm vi hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện (5 bản).

5. Quyết định cử người đứng đầu chi nhánh hoặc văn phòng đại diện (5 bản).

Khi doanh nghiệp có đủ hồ sơ nói trên, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ, Trọng tài Kinh tế phải làm thủ tục đăng ký kinh doanh và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho chi nhánh hoặc văn phòng đại diện. Sau khi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Trọng tài Kinh tế chỉ giữ lại các bản sao giấy tờ nói trên để lưu hồ sơ và gửi đến các cơ quan hữu quan như đối với các doanh nghiệp Nhà nước, trả lại bản chính cho doanh nghiệp.

 

Đ. ĐĂNG KÝ KINH DOANH THAY ĐỔI KINH DOANH

 

Khi doanh nghiệp của Đảng và đoàn thể muốn thay đổi mục tiêu, ngành nghề kinh doanh và các nội dung khác trong hồ sơ đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải làm thủ tục thay đổi đăng ký kinh doanh tại Trọng tài Kinh tế đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

1. Nếu thay đổi ngành nghề kinh doanh thì phải có văn bản cho phép kinh doanh ngành nghề đó.

a. Những ngành nghề mà pháp luật đã quy định phải được phép của Bộ quản lý ngành hoặc của Chính phủ thì phải có giấy phép của các cơ quan này.

b. Đối với các ngành nghề khác thì phải được sự chấp thuận của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

2. Các thay đổi khác đều phải có văn bản đồng ý cho doanh nghiệp được thay đổi của thủ trưởng cơ quan sáng lập cùng với các giấy tờ khác có liên quan.

3. Khi doanh nghiệp của Đảng và đoàn thể muốn thay đổi kinh doanh cho chi nhánh, văn phòng đại diện của mình, doanh nghiệp phải làm thủ tục thay đổi đăng ký kinh doanh tại Trọng tài Kinh tế đã cấp đăng ký kinh doanh cho chi nhánh, văn phòng đại diện. Hồ sơ thay đổi đăng ký kinh doanh cho chi nhánh, văn phòng đại diện phải gồm có:

a. Văn bản đề nghị thay đổi kinh doanh của thủ trưởng doanh nghiệp.

b. Các giấy tờ có liên quan đến nội dung thay đổi.

Trọng tài Kinh tế thực hiện việc đăng ký khi thay đổi kinh doanh của chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp của Đảng và đoàn thể, tương tự như đối với chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp Nhà nước.

 

E. NHỮNG VẤN ĐỀ KHÁC

 

1. Lệ phí đăng ký kinh doanh: theo quy định của thông tư số 62-TC/TCT ngày 26 tháng 10 năm 1992 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu lệ phí cấp đăng ký kinh doanh áp dụng như đối với doanh nghiệp Nhà nước.

2. Việc ghi chép sổ sách, biểu mẫu, việc lưu giữ, bảo quản hồ sơ; gửi hồ sơ đăng ký kinh doanh đến các cơ quan hữu quan, làm báo cáo đăng ký kinh doanh, Trọng tài Kinh tế thực hiện như đối với doanh nghiệp Nhà nước.

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi