Quyết định 76/2004/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận cho tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết hoặc tổ chức kinh doanh chứng khoán
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 76/2004/QĐ-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 76/2004/QĐ-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Lê Thị Băng Tâm |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 22/09/2004 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán - Ngày 22/9/2004, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 76/2004/QĐ-BTC ban hành Quy chế lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận cho tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết hoặc tổ chức kinh doanh chứng khoán. Theo Quy chế này, đối tượng bắt buộc phải được doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận kiểm toán báo cáo tài chính năm bao gồm: Doanh nghiệp có thực hiện phát hành cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng, Tổ chức niêm yết chứng khoán tại thị trường giao dịch tập trung, Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ và các quỹ đầu tư chứng khoán. Doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây: Có vốn Điều lệ hoặc vốn chủ sở hữu từ 2 tỷ đồng trở lên đối với doanh nghiệp kiểm toán trong nước, Vốn điều lệ tối thiểu là 300.000 USD đối với doanh nghiệp kiểm toán có vốn đầu tư nước ngoài, Có số lượng kiểm toán viên hành nghề từ 10 người trở lên, Đã thành lập và hoạt động kiểm toán tại Việt Nam tối thiểu là 5 năm tính đến ngày nộp Đơn đăng ký tham gia kiểm toán, Có số lượng khách hàng kiểm toán hàng năm tối thiểu là 30 đơn vị... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 76/2004/QĐ-BTC tại đây
tải Quyết định 76/2004/QĐ-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ 76/2004/QĐ-BTC
NGÀY 22 THÁNG 9 NĂM 2004 BAN HÀNH QUY CHẾ LỰA CHỌN
DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN ĐƯỢC CHẤP THUẬN CHO TỔ CHỨC
PHÁT HÀNH, TỔ CHỨC NIÊM YẾT HOẶC TỔ CHỨC
KINH DOANH CHỨNG KHOÁN
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
- Căn cứ Luật Doanh nghiệp số 13/1999/QH10 ngày
12/6/1999;
- Căn cứ Nghị định số 144/2003/NĐ-CP ngày
28/11/2003 của Chính phủ về Chứng khoán và Thị trường chứng khoán;
- Căn cứ Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày
30/3/2004 của Chính phủ về Kiểm toán độc lập;
- Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày
01/07/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và
kiểm toán, Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và Chánh Văn phòng Bộ Tài
chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế
lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận cho tổ chức phát hành, tổ chức
niêm yết hoặc tổ chức kinh doanh chứng khoán".
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau
15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 26/2000/QĐ-UBCK2
ngày 05/01/2000 của Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước ban hành Quy định về
việc lựa chọn Tổ chức kiểm toán độc lập cho các tổ chức phát hành và kinh doanh
chứng khoán.
Điều 3: Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, Vụ
trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán, Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các đơn
vị liên quan thuộc Bộ Tài chính, Giám đốc các doanh nghiệp kiểm toán hoạt động
tại Việt Nam và Thủ trưởng các đơn vị có phát hành chứng khoán ra công chúng,
các tổ chức niêm yết chứng khoán tại thị trường giao dịch tập trung, các công
ty quản lý quỹ và các quỹ đầu tư chứng khoán chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
QUY CHẾ
LỰA CHỌN DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN ĐƯỢC CHẤP THUẬN
CHO TỔ CHỨC PHÁT HÀNH, TỔ CHỨC NIÊM YẾT
HOẶC TỔ CHỨC KINH DOANH CHỨNG KHOÁN
(Ban hành theo Quyết định số 76/2004/QĐ-BTC
ngày 22/9/2004
của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
I- QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Phạm vi áp dụng
Quy chế này áp
dụng cho các doanh nghiệp kiểm toán được Bộ Tài chính chấp thuận kiểm toán cho
tổ chức phát hành chứng khoán ra công chúng, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh
doanh chứng khoán là các doanh nghiệp kiểm toán được quy định tại Điều 20 và
Điều 23 Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về Kiểm toán
độc lập và đáp ứng các điều kiện quy định tại Quy chế này.
Quy chế này cũng
áp dụng cho các đối tượng quy định tại Điều 2 của Quy chế này.
Điều 2: Đối tượng bắt buộc phải được doanh nghiệp
kiểm toán được chấp thuận kiểm toán báo cáo tài chính năm, gồm:
1. Doanh nghiệp
có thực hiện phát hành cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng (sau đây gọi chung là
tổ chức phát hành).
2. Tổ chức niêm
yết chứng khoán tại thị trường giao dịch tập trung (sau đây gọi chung là tổ
chức niêm yết).
3. Công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ và các quỹ đầu tư chứng khoán (sau đây gọi chung là
tổ chức kinh doanh chứng khoán).
Điều 3: Báo cáo tài chính năm của tổ chức phát
hành, tổ chức niêm yết hoặc tổ chức kinh doanh chứng khoán phải được kiểm toán,
gồm:
1. Bảng cân đối
kế toán;
2. Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh;
3. Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ;
4. Thuyết minh
báo cáo tài chính;
5. Các báo cáo bổ
sung theo quy định của Bộ Tài chính (Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước).
Điều 4: Báo cáo tài chính quý, 6 tháng của tổ
chức phát hành, tổ chức niêm yết hoặc tổ chức kinh doanh chứng khoán nếu cần có
ý kiến của kiểm toán viên trước khi công khai thì phải được kiểm toán viên hành
nghề của doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận theo Quy chế này kiểm tra theo
quy định tại Chuẩn mực kiểm toán số 910 "Công
tác soát xét báo cáo tài chính" ban hành theo Quyết định số 195/2003/QĐ-BTC
ngày 28/11/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
II. TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN LỰA CHỌN
DOANH NGHIỆP
KIỂM TOÁN VÀ KIỂM TOÁN VIÊN
Điều 5: Doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận
phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:
1. Các điều kiện
quy định tại Điều 20 và Điều 23 của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004
của Chính phủ về Kiểm toán độc lập.
2. Các điều kiện
quy định tại Quy chế này:
a) Có vốn Điều lệ
hoặc vốn chủ sở hữu từ 2 tỷ đồng trở lên đối với doanh nghiệp kiểm toán trong
nước; Vốn điều lệ tối thiểu là 300.000 USD đối với doanh nghiệp kiểm toán có
vốn đầu tư nước ngoài;
b) Có số lượng
kiểm toán viên hành nghề từ 10 người trở lên và có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện
quy định tại Điều 7 của Quy chế này;
c) Đã thành lập
và hoạt động kiểm toán tại Việt Nam tối thiểu là 5 năm tính đến ngày nộp Đơn
đăng ký tham gia kiểm toán;
d) Có số lượng
khách hàng kiểm toán hàng năm tối thiểu là 30 đơn vị;
đ) Nộp đầy đủ,
đúng thời hạn hồ sơ đăng ký tham gia kiểm toán theo quy định tại Điều 9 của Quy
chế này.
Điều 6: Doanh nghiệp kiểm toán đã được chấp thuận
không được thực hiện kiểm toán cho tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết hoặc tổ
chức kinh doanh chứng khoán trong các trường hợp sau:
1. Các trường hợp
quy định tại Điều 27 của Nghị định 105/2004/NĐ-CP;
2. Các trường hợp
quy định tại Quy chế này, gồm:
a) Doanh nghiệp
kiểm toán có quan hệ về kinh tế như hùn vốn, liên doanh, góp vốn cổ phần,… với
tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết hoặc tổ chức kinh doanh chứng khoán hoặc
ngược lại;
b) Doanh nghiệp
kiểm toán và tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết hoặc tổ chức kinh doanh chứng
khoán có cùng một cổ đông sở hữu từ 5% vốn cổ phần trở lên của mỗi bên;
c) Doanh nghiệp
kiểm toán là khách hàng đang hưởng những điều kiện ưu đãi của tổ chức phát
hành, tổ chức niêm yết hoặc tổ chức kinh doanh chứng khoán được kiểm toán (như
được cấp tín dụng với các điều kiện ưu đãi, bảo lãnh không có bảo đảm,…);
d) Doanh nghiệp
kiểm toán đang hoặc đã thực hiện trong năm trước liền kề dịch vụ ghi sổ kế
toán, lập báo cáo tài chính, dịch vụ kiểm toán nội bộ, định giá tài sản, tư vấn
quản lý, tư vấn tài chính cho tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết hoặc tổ chức
kinh doanh chứng khoán được kiểm toán.
Điều 7: Kiểm toán viên hành nghề và người đại
diện lãnh đạo doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận kiểm toán cho tổ chức phát
hành, tổ chức niêm yết hoặc tổ chức kinh doanh chứng khoán phải có đủ các tiêu
chuẩn, điều kiện sau đây:
1. Các điều kiện
quy định tại Điều 14 của Nghị định 105/2004/NĐ-CP và Thông tư 64/2004/TT-BTC
ngày 29/6/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
105/2004/NĐ-CP.
2. Các điều kiện
quy định tại Quy chế này, gồm:
a) Có tên trong
danh sách đăng ký hành nghề kiểm toán được Bộ Tài chính xác nhận;
b) Kiểm toán viên
hành nghề người Việt Nam phải có ít nhất 2 năm kinh nghiệm kiểm toán sau ngày
được cấp Chứng chỉ kiểm toán viên ;
c) Kiểm toán viên
hành nghề người nước ngoài phải có ít nhất 2 năm kinh nghiệm hành nghề kiểm
toán tại Việt Nam;
d) Không phải là
cổ đông hoặc là người đại diện hợp pháp cho cổ đông có quyền bỏ phiếu của tổ
chức phát hành, tổ chức niêm yết hoặc tổ chức kinh doanh chứng khoán được kiểm
toán;
đ) Không phải là
người có trách nhiệm quản lý, điều hành của tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết
hoặc tổ chức kinh doanh chứng khoán được kiểm toán;
e) Không phải là
khách hàng đang hưởng những điều kiện ưu đãi của tổ chức phát hành, tổ chức
niêm yết hoặc tổ chức kinh doanh chứng khoán được kiểm toán;
g) Không có quan
hệ họ hàng thân thuộc như là bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh chị em ruột với những
người có trách nhiệm quản lý, điều hành (kể cả kế toán trưởng) của đơn vị được
kiểm toán.
III- THỦ TỤC LỰA CHỌN, CHẤP THUẬN
DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN
Điều 8: Kỳ lựa chọn chấp thuận doanh nghiệp kiểm
toán:
1. Định kỳ 2 năm
một lần, Bộ Tài chính (Uỷ ban chứng khoán Nhà nước) tiến hành lựa chọn, chấp
thuận cho các doanh nghiệp kiểm toán được kiểm toán tổ chức phát hành, tổ chức
niêm yết hoặc tổ chức kinh doanh chứng khoán.
2. Trước ngày 30
tháng 10 của năm lựa chọn, doanh nghiệp kiểm toán có nhu cầu tham gia kiểm toán
tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết hoặc tổ chức kinh doanh chứng khoán phải
nộp cho Bộ Tài chính (Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước) 02 bộ hồ sơ theo quy định
tại Điều 9 của Quy chế này.
Điều 9: Hồ sơ đăng ký tham gia kiểm toán, gồm:
1. Đơn đăng ký
tham gia kiểm toán cho tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết hoặc tổ chức kinh
doanh chứng khoán (Mẫu đơn xem Phụ lục).
2. Bản sao công
chứng quyết định thành lập hoặc giấy phép đầu tư, đăng ký kinh doanh và Điều lệ
công ty.
3. Danh sách đăng
ký hành nghề kiểm toán có xác nhận của Bộ Tài chính, kèm theo sơ yếu lý lịch,
trong đó tóm tắt quá trình công tác của kiểm toán viên hành nghề và đại diện
lãnh đạo doanh nghiệp kiểm toán.
4. Báo cáo tình
hình tài chính và tình hình hoạt động của doanh nghiệp kiểm toán trong năm
trước liền kề với năm đăng ký chấp thuận, bao gồm:
a) Báo cáo tài
chính. Trường hợp doanh nghiệp kiểm toán thuộc đối tượng bắt buộc phải kiểm
toán thì phải nộp báo cáo tài chính đã được kiểm toán;
b) Danh sách
khách hàng được kiểm toán trong năm;
c) Tình hình tổ
chức, hoạt động và kinh nghiệm kiểm toán của kiểm toán viên hành nghề và doanh
nghiệp kiểm toán.
d) Các vi phạm
pháp luật của doanh nghiệp kiểm toán (nếu có).
đ) Các biến động
lớn trong năm tài chính ảnh hưởng đến tổ chức, hoạt động và kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp kiểm toán.
e) Các biến động
lớn trong năm liên quan đến kiểm toán viên hành nghề (do tăng, giảm kiểm toán
viên, các vi phạm đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên,....)
Trường hợp đăng
ký lần thứ hai trở đi thì không phải nộp tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này
và sơ yếu lý lịch tại khoản 3 Điều này.
Điều 10: Công khai danh sách doanh nghiệp kiểm
toán và danh sách kiểm toán viên hành nghề được chấp thuận.
1. Chậm nhất là
ngày 15 tháng 11 của năm lựa chọn, Bộ Tài chính (Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước)
công bố công khai danh sách các doanh nghiệp kiểm toán và danh sách kiểm toán
viên hành nghề của doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận kiểm toán cho tổ chức
phát hành, tổ chức niêm yết hoặc tổ chức kinh doanh chứng khoán trong 2 năm
sau. Trường hợp Bộ Tài chính (Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước) không chấp thuận
doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán cho tổ chức phát hành, tổ chức niêm
yết hoặc tổ chức kinh doanh chứng khoán thì phải có công văn trả lời chính
thức, trong đó nêu rõ lý do không chấp thuận.
2. Trong thời hạn
được chấp thuận, nếu số lượng kiểm toán viên hành nghề được chấp thuận giảm đến
mức không đủ người thực hiện kiểm toán thì doanh nghiệp kiểm toán được chấp
thuận phải thông báo bằng văn bản cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước kèm theo danh
sách kiểm toán viên mới đề nghị bổ sung vào danh sách kiểm toán viên hành nghề
đã được chấp thuận.
3. Căn cứ danh
sách doanh nghiệp kiểm toán và danh sách kiểm toán viên hành nghề được chấp
thuận, các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết hoặc tổ chức kinh doanh chứng
khoán có thể xem xét, lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên hành
nghề để ký hợp đồng thực hiện kiểm toán cho đơn vị mình.
Điều 11: Đình chỉ hoặc huỷ bỏ tư cách được chấp
thuận
1. Doanh nghiệp
kiểm toán hoặc kiểm toán viên hành nghề bị đình chỉ tư cách được chấp thuận
trong các trường hợp sau:
a) Vi phạm các
nghĩa vụ quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 12 của Quy chế này;
b) Kết quả kiểm
toán không đạt yêu cầu theo đánh giá của Bộ Tài chính (Uỷ ban chứng khoán Nhà
nước) trên cơ sở chuẩn mực kế toán, chuẩn mực kiểm toán và các quy định pháp
luật có liên quan;
c) Doanh nghiệp
kiểm toán không có đủ 10 kiểm toán viên hành nghề được chấp thuận trong vòng 6
tháng liên tục;
d) Có những khiếu
kiện về kết quả kiểm toán đang chờ cơ quan pháp luật xử lý.
2. Doanh nghiệp
kiểm toán hoặc kiểm toán viên hành nghề bị đình chỉ tư cách được chấp thuận,
được tiếp tục thực hiện kiểm toán các hợp đồng đã ký và đang thực hiện kiểm
toán mà không được ký thêm các hợp đồng mới với tổ chức phát hành, tổ chức niêm
yết hoặc tổ chức kinh doanh chứng khoán từ ngày có thông báo của Bộ Tài chính
(Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước) đến hết thời hạn được chấp thuận.
3. Doanh nghiệp
kiểm toán hoặc kiểm toán viên bị huỷ bỏ tư cách được chấp thuận trong các
trường hợp sau:
a) Doanh nghiệp
kiểm toán được chấp thuận tự nguyện rút đơn đăng ký tham gia kiểm toán;
b) Doanh nghiệp
kiểm toán bị thu hồi Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc
kiểm toán viên hành nghề bị thu hồi Chứng chỉ kiểm toán viên theo quy định tại
khoản 1 Điều 36 của Nghị định 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về
Kiểm toán độc lập.
c) Hết thời hạn
đình chỉ theo quy định tại điểm b và c khoản 1 Điều 11 của Quy chế này mà doanh
nghiệp kiểm toán hoặc kiểm toán viên hành nghề chưa khắc phục sự việc dẫn đến
việc đình chỉ.
d) Vi phạm nghiêm
trọng nghĩa vụ quy định tại Điều 12 của Quy chế này.
4. Doanh nghiệp
kiểm toán hoặc kiểm toán viên hành nghề bị huỷ bỏ tư cách được chấp thuận sẽ
không được tiếp tục thực hiện kiểm toán cho tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết
hoặc tổ chức kinh doanh chứng khoán từ ngày có thông báo của Bộ Tài chính (Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước) đến hết thời hạn được chấp thuận.
Điều 12: Doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận có
nghĩa vụ:
1. Nắm vững các
quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán liên quan đến
báo cáo tài chính của đối tượng được kiểm toán.
2. Giải trình
hoặc cung cấp thông tin, số liệu liên quan đến hoạt động kiểm toán khi có khiếu
nại theo yêu cầu của Bộ Tài chính (Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước).
3. Trong quá
trình kiểm toán, nếu phát hiện tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết hoặc tổ chức
kinh doanh chứng khoán không tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan
đến báo cáo tài chính được kiểm toán thì phải thông báo và kiến nghị cho đơn vị
được kiểm toán có biện pháp ngăn ngừa, sửa chữa và xử lý sai phạm; ghi ý kiến
vào Báo cáo kiểm toán hoặc Thư quản lý về những sai phạm chưa được xử lý theo
quy định của chuẩn mực kiểm toán.
4. Sau khi phát
hành báo cáo kiểm toán, nếu có nghi ngờ hoặc có phát hiện công ty được kiểm
toán có những sai phạm trọng yếu do không tuân thủ pháp luật và các quy định có
liên quan đến báo cáo tài chính được kiểm toán thì doanh nghiệp kiểm toán phải
thực hiện các thủ tục thông báo cho đơn vị được kiểm toán và người thứ ba theo
quy định của chuẩn mực kiểm toán và thông báo cho Bộ Tài chính (Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước).
5. Bảo mật thông
tin theo quy định của pháp luật về kiểm toán.
6. Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước trong khi sử dụng số liệu trong báo cáo tài chính đã được kiểm
toán của doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận nếu thấy có nghi vấn thì sẽ
trực tiếp kiểm tra lại và ra quyết định quản lý trên cơ sở kết quả kiểm tra
lại.
7. Trường hợp
phát hiện doanh nghiệp kiểm toán lập báo cáo kiểm toán không trung thực, không
chính xác gây thiệt hại cho khách hàng và người sử dụng kết quả kiểm toán thì
doanh nghiệp kiểm toán phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do mình gây
ra cho khách hàng hoặc bị xử lý theo quy định của pháp luật.
8. Doanh nghiệp
kiểm toán được chấp thuận phải thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13: Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chịu trách
nhiệm:
1. Tiếp nhận hồ
sơ đăng ký tham gia kiểm toán cho tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết hoặc tổ
chức kinh doanh chứng khoán; Bảo mật thông tin trong hồ sơ theo quy định của
pháp luật.
2. Soát xét hồ sơ
và công bố công khai danh sách doanh nghiệp kiểm toán và danh sách kiểm toán
viên hành nghề được chấp thuận đủ điều kiện tham gia kiểm toán cho tổ chức phát
hành, tổ chức niêm yết hoặc tổ chức kinh doanh chứng khoán.
3. Tiếp nhận báo
cáo tài chính đã được kiểm toán của các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết
hoặc tổ chức kinh doanh chứng khoán và thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước
theo quy định.
Điều 14: Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Bộ
trưởng Bộ Tài chính quyết định.
(Phụ lục)
CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh
phúc
ĐƠN ĐĂNG KÝ THAM GIA KIỂM TOÁN CHO
TỔ CHỨC
PHÁT HÀNH, TỔ CHỨC NIÊM YẾT HOẶC TỔ CHỨC
KINH DOANH CHỨNG KHOÁN
NĂM……
Kính gửi: Bộ Tài chính
(Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước)
1. Tên Công ty..............................................................................
2. Địa chỉ......................................................................................
3. Điện thoại.................
Fax...................... Email........................
4. Loại hình
doanh nghiệp:........... (tư nhân, hợp danh, liên doanh, 100% vốn nước
ngoài,...).
5. Giấy phép đăng
kinh doanh (hoặc Giấy phép đầu tư)
số:.... Ngày: .......
6. Số năm hoạt
động kiểm toán tại Việt Nam (tính đến ngày nộp đơn): ......
7. Vốn điều lệ
(hoặc vốn chủ sở hữu): ......................................
8. Số lượng KTV
hành nghề năm........ đã đăng ký tại Bộ Tài chính............
9. Số lượng khách
hàng đã kiểm toán năm...................................................
Công ty...........
xin đăng ký tham gia kiểm toán cho các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết hoặc
tổ chức kinh doanh chứng khoán và đảm bảo rằng Công ty và các kiểm toán viên
hành nghề của công ty có đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định tại Quy chế
lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán cho tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết hoặc tổ
chức kinh doanh chứng khoán (ban hành theo Quyết định số 76/2004/QĐ-BTC ngày
22/9/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
Các tài liệu gửi kèm theo đơn, gồm:
(1) Bản sao công
chứng quyết định thành lập (hoặc giấy phép đầu tư) và đăng ký kinh doanh.
(2) Điều lệ công
ty
(3) Danh sách
kiểm toán viên đăng ký hành nghề kiểm toán năm........ có xác nhận của Bộ Tài
chính.
(4) Sơ yếu lý
lịch (trong đó tóm tắt quá trình công tác của kiểm toán viên hành nghề và đại
diện lãnh đạo doanh nghiệp kiểm toán).
(5) Báo cáo tình
hình tài chính và tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp kiểm toán
trong năm trước, bao gồm:
a- Báo cáo tài
chính năm....... đã được kiểm toán (nếu pháp luật quy định phải kiểm toán);
b- Danh sách
khách hàng được kiểm toán trong năm.........;
c- Tình hình tổ
chức, hoạt động và kinh nghiệm kiểm toán của kiểm toán viên hành nghề và doanh
nghiệp kiểm toán.
d- Các vi phạm
pháp luật của doanh nghiệp kiểm toán (nếu có).
đ- Các biến động
lớn trong năm tài chính ảnh hưởng đến tổ chức, hoạt động và kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp kiểm toán.
e- Các biến động
lớn trong năm liên quan đến kiểm toán viên hành nghề (do tăng, giảm kiểm toán
viên, các vi phạm đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên,....).
Công ty.............
cam kết rằng các thông tin cung cấp trong đơn này và các tài liệu kèm theo là
đúng sự thật. Nếu sai Công ty xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Đề nghị Bộ Tài
chính (Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước) xem xét, chấp thuận.
|
....., ngày..... tháng..... năm.... Giám đốc Công ty(Chữ ký, họ và tên, đóng dấu) |
Ghi chú: Trường hợp đăng ký từ lần thứ 2 trở đi
thì không phải nộp tài liệu quy định tại mục (1), (2), (4).