Quyết định 58/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án thí điểm hình thành Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 58/2005/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 58/2005/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 23/03/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Thành lập Tập đoàn Bưu chính Viễn thông - Ngày 23/3/2005, Thủ tướng Chính Phủ đã ban hành Quyết định số 58/2005/QĐ-TTg phê duyệt Đề án hình thành Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam trên cơ sở sắp xếp, tổ chức lại Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam và các đơn vị thành viên. Theo đó, Tập đoàn sẽ hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - công ty con. Bộ máy quản lý của Tập đoàn bao gồm: Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc, các Phó tổng giám đốc, kế toán trưởng và bộ máy giúp việc... Hội đồng quản trị Tập đoàn có nhiều nhất 9 thành viên, gồm Chủ tịch Tập đoàn, Tổng giám đốc Tập đoàn, Trưởng ban kiểm soát Tập đoàn, Tổng GĐ Tổng công ty Bưu chính Việt Nam, các Tổng giám đốc các Tổng công ty Viễn thông I, II, III, và có thể có một, hai chuyên gia. Thành viên hội đồng quản trị do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông... Lộ trình hình thành Tập đoàn sẽ được tiến hành như sau: quý II đến quý IV năm 2005: thành lập Tập đoàn, Tổng công ty Bưu chính Việt Nam, các Tổng công ty Viễn thông I, II, III và các công ty do tập đoàn nắm giữ 100% vốn điều lệ, Cổ phần hoá các doanh nghiệp, bộ phận doanh nghiệp để hình thành các công ty con, công ty liên kết... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 58/2005/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 58/2005/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 58/2005/QĐ-TTG
NGÀY 23 THÁNG 3 NĂM 2005 VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN THÍ ĐIỂM HÌNH THÀNH TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 12 tháng 6 năm 1999;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông ngày 25 tháng 5 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 153/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ về tổ chức, quản lý tổng công ty nhà nước và chuyển đổi tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước độc lập theo mô hình công ty mẹ - công ty con;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông và Hội đồng quản trị Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Cơ cấu quản lý của Tổng công ty gồm: Tổng giám đốc, các Phó tổng giám đốc, Kế toán trưởng và bộ máy giúp việc. Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, Kế toán trưởng của Tổng công ty do Hội đồng quản trị Tập đoàn bổ nhiệm sau khi được Bộ Bưu chính, Viễn thông chấp thuận bằng văn bản.
- Tổng công ty Viễn thông I (hoạt động trên địa bàn các tỉnh từ Quảng Bình trở ra).
- Tổng công ty Viễn thông III (hoạt động trên địa bàn các tỉnh từ Quảng Trị đến Ninh Thuận và các tỉnh Tây Nguyên).
- Tổng công ty Viễn thông II (hoạt động trên địa bàn các tỉnh từ Bình Thuận trở vào).
Cơ cấu quản lý của các Tổng công ty Viễn thông I,II,III gồm: Tổng giám đốc, các Phó tổng giám đốc, Kế toán trưởng và bộ máy giúp việc. Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, Kế toán trưởng của các Tổng công ty này do Hội đồng quản trị Tập đoàn bổ nhiệm sau khi được Bộ Bưu chính, Viễn thông chấp thuận bằng văn bản.
- Công ty Điện toán và Truyền số liệu.
- Công ty Phát triển phần mềm và truyền thông.
- Công ty cổ phần Thông tin di động.
- Công ty cổ phần Dịch vụ viễn thông.
- Các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên khác được hình thành từ cổ phần hóa, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước hoặc thành lập mới hoạt động trong những ngành nghề pháp luật cho phép.
- Quý II đến Quý IV năm 2005:
+ Thành lập Tập đoàn, Tổng công ty Bưu chính Việt Nam, các Tổng công ty Viễn thông I,II,III và các Công ty do Tập đoàn nắm giữ 100% vốn điều lệ.
+ Cổ phần hóa các doanh nghiệp, bộ phận doanh nghiệp để hình thành các công ty con, công ty liên kết.
- Quý IV năm 2005: chuyển Cục Bưu điện Trung ương về trực thuộc Bộ Bưu chính, Viễn thông quản lý, chuyển các đơn vị nêu tại điểm h khoản 2 Điều 1 Quyết định này thành đơn vị sự nghiệp độc lập và hoạt động theo cơ chế quy định tại Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu.
- Chịu trách nhiệm chỉ đạo và theo dõi việc thực hiện Đề án này; kịp thời phát hiện, giải quyết những vướng mắc phát sinh, báo cáo Thủ tướng Chính phủ giải quyết những vấn đề vượt quá thẩm quyền; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất với Thủ tướng Chính phủ những vấn đề mới cần thí điểm trong quá trình thực hiện Đề án.
- Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập và phê duyệt Điều lệ tổ chức, hoạt động của Công ty mẹ - Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam; chuyển Cục Bưu điện Trung ương về Bộ Bưu chính, Viễn thông quản lý.
- Quyết định thành lập Tổng công ty Bưu chính Việt Nam, các Tổng công ty Viễn thông I,II,III và các công ty do Tập đoàn nắm giữ 100% vốn điều lệ sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bằng văn bản. Thông qua Điều lệ tổ chức, hoạt động của các Tổng công ty và Công ty này để Hội đồng quản trị Tập đoàn phê duyệt.
- Quyết định cổ phần hóa để hình thành các công ty con, công ty liên kết nói ở điểm đ và e khoản 2 Điều 1 Quyết định này.
- Quy định về giá cước kết nối và quản lý kết nối, bảo đảm việc cung cấp các dịch vụ trên mạng lưới viễn thông đường trục bình đẳng cho mọi khách hàng trong và ngoài Tập đoàn.
Phê duyệt Quy chế tài chính của Tập đoàn, Tổng công ty Bưu chính Việt Nam và các Tổng công ty Viễn thông I,II,III.
- Xây dựng các Đề án thành lập và Điều lệ tổ chức hoạt động của: Công ty mẹ - Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, Tổng công ty Bưu chính Việt Nam, các Tổng công ty Viễn thông I,II,III, các công ty do Tập đoàn nắm giữ 100% vốn điều lệ và Đề án chuyển Cục Bưu điện Trung ương trình Bộ Bưu chính, Viễn thông.
- Trình Bộ Bưu chính, Viễn thông quyết định chuyển các doanh nghiệp, bộ phận doanh nghiệp thành công ty cổ phần.
- Bảo đảm các hoạt động trong vận hành mạng lưới và cung cấp các dịch vụ cho khách hàng và chuyển giao các quyền và nghĩa vụ hợp pháp giữa Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam và Tập đoàn được liên tục.
Bộ trưởng các Bộ: Bưu chính, Viễn thông, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan liên quan, Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp và Hội đồng quản trị Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.