Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 06/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Công ty mẹ - Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 06/2006/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 06/2006/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 09/01/2006 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 06/2006/QĐ-TTg
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 06/2006/QĐ-TTG
NGÀY 09 THÁNG 01 NĂM 2006 VỀ VIỆC THÀNH LẬP
CÔNG TY MẸ - TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 12 tháng 6 năm 1999;
Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông ngày 25 tháng 5 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 153/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ về tổ chức, quản lý tổng công ty nhà nước và chuyển đổi tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước độc lập theo mô hình công ty mẹ - công ty con;
Căn cứ Quyết định số 58/2005/QĐ-TTg ngày 23 tháng 3 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án thí điểm hình thành Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông,
QUYẾT ĐỊNH
- Tên đầy đủ: Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
- Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Posts and Telecommunications Group.
- Tên viết tắt: VNPT.
- Đầu tư tài chính và kinh doanh vốn trong nước và nước ngoài.
- Kinh doanh các dịch vụ: viễn thông đường trục, viễn thông - công nghệ thông tin trong nước và nước ngoài, truyền thông, quảng cáo.
- Khảo sát, tư vấn, thiết kế, lắp đặt, bảo dưỡng các công trình viễn thông - công nghệ thông tin.
- Sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu, cung ứng vật tư, thiết bị viễn thông - công nghệ thông tin.
- Kinh doanh bất động sản, cho thuê văn phòng.
- Các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
- Hội đồng quản trị Tập đoàn là đại diện trực tiếp chủ sở hữu Nhà nước tại Tập đoàn, có 9 thành viên do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông và thẩm định của Bộ Nội vụ. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Trưởng ban kiểm soát là thành viên chuyên trách; Chủ tịch Hội đồng quản trị Tập đoàn không kiêm Tổng giám đốc.
- Thành viên Ban kiểm soát do Hội đồng quản trị Tập đoàn bổ nhiệm, có tối đa 05 người.
- Tổng giám đốc Tập đoàn do Hội đồng quản trị Tập đoàn bổ nhiệm sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bằng văn bản.
- Giúp việc Tổng giám đốc có các Phó tổng giám đốc và kế toán trưởng Tập đoàn do Hội đồng quản trị bổ nhiệm theo đề nghị của Tổng giám đốc.
- Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc có bộ máy giúp việc là Văn phòng và các bộ phận tham mưu.
- Tổng công ty Bưu chính Việt Nam.
- Các Tổng công ty Viễn thông I, II, III hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con, do Tập đoàn nắm giữ 100% vốn điều lệ.
- Các công ty do Tập đoàn nắm giữ 100% vốn điều lệ:
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Điện toán và Truyền số liệu.
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Phần mềm và Truyền thông.
- Các công ty do Tập đoàn nắm giữ trên 50% vốn điều lệ:
+ Công ty cổ phần Thông tin di động.
+ Công ty cổ phần Dịch vụ viễn thông.
+ Công ty cổ phần Dịch vụ tài chính bưu điện.
+ Công ty cổ phần Thiết bị bưu điện.
+ Công ty cổ phần Vật liệu bưu điện.
+ Công ty cổ phần In bưu điện.
+ Công ty cổ phần Thương mại bưu chính, viễn thông.
+ Công ty cổ phần Phát triển công trình viễn thông.
+ Công ty cổ phần Vật liệu xây dựng bưu điện.
+ Công ty cổ phần Tư vấn đầu tư và Phát triển bưu điện.
+ Công ty cổ phần Thiết bị điện thoại.
+ Các công ty trách nhiệm hữu hạn có 02 thành viên trở lên và công ty cổ phần khác được hình thành từ việc Tập đoàn tham gia góp vốn thành lập mới hoặc cổ phần hoá doanh nghiệp, hoạt động trong những ngành nghề mà pháp luật cho phép.
- Các công ty do Tập đoàn nắm giữ dưới 50% vốn điều lệ:
+ Công ty cổ phần Cáp và vật liệu viễn thông.
+ Công ty cổ phần Điện tử viễn thông tin học.
+ Công ty cổ phần Viễn thông tin học bưu điện.
+ Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bưu điện.
+ Công ty cổ phần Vật tư bưu điện.
+ Công ty cổ phần Niên giám điện thoại và Những trang vàng 1.
+ Công ty cổ phần Niên giám điện thoại và Những trang vàng 2.
+ Công ty Liên doanh Sản xuất thiết bị viễn thông.
+ Công ty Liên doanh Cáp.
+ Công ty Liên doanh Thiết bị tổng đài.
+ Công ty Liên doanh Sản xuất cáp quang và phụ kiện.
+ Công ty Liên doanh Sản xuất sợi cáp quang.
+ Công ty Liên doanh Các hệ thống viễn thông.
+ Công ty TNHH Các hệ thống viễn thông.
+ Công ty TNHH Sản xuất thiết bị viễn thông.
+ Các công ty trách nhiệm hữu hạn có 02 thành viên trở lên và công ty cổ phần khác, công ty liên doanh với nước ngoài, công ty ở nước ngoài về viễn thông và công nghệ thông tin có vốn góp của Tập đoàn.
- Các đơn vị sự nghiệp:
+ Học viện Công nghệ Bưu chính, Viễn thông.
+ Bệnh viện Bưu điện I (đặt tại Hà Nội).
+ Bệnh viện Bưu điện II (đặt tại thành phố Hồ Chí Minh).
+ Bệnh viện Bưu điện III (đặt tại thành phố Đà Nẵng).
+ Bệnh viện Điều dưỡng và Phục hồi chức năng I (đặt tại thành phố Hải Phòng).
+ Bệnh viện Điều dưỡng và Phục hồi chức năng II (đặt tại thành phố Hồ Chí Minh).
+ Bệnh viện Điều dưỡng và Phục hồi chức năng III (đặt tại tỉnh Quảng Nam).
Việc chuyển các đơn vị sự nghiệp nêu trên sang hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Hội đồng quản trị Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
Bộ trưởng các Bộ: Bưu chính, Viễn thông, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan liên quan, Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp và Hội đồng quản trị Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam, Hội đồng quản trị Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng - Đã ký
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ
06/2006/QĐ-TTG
NGÀY 09 THÁNG 01 NĂM 2006 VỀ VIỆC THÀNH LẬP
CÔNG TY MẸ - TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
VIỆT
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp
nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Doanh
nghiệp ngày 12 tháng 6 năm 1999;
Căn cứ Pháp lệnh Bưu
chính Viễn thông ngày 25 tháng 5 năm 2002;
Căn cứ Nghị định
số 153/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2004 của Chính
phủ về tổ chức, quản lý tổng công ty nhà
nước và chuyển đổi tổng công ty nhà
nước, công ty nhà nước độc lập theo mô
hình công ty mẹ - công ty con;
Căn cứ Quyết định
số 58/2005/QĐ-TTg ngày 23 tháng 3 năm 2005 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Đề án thí điểm hình thành Tập đoàn Bưu
chính Viễn thông Việt Nam;
Xét đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Thành lập Công ty mẹ - Tập
đoàn Bưu chính Viễn thông Việt
1. Tập
đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam là công ty nhà nước,
có tư cách pháp nhân, con dấu, biểu tượng,
Điều lệ tổ chức và hoạt động;
được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà
nước, ngân hàng theo quy định của pháp luật;
thực hiện chế độ hạch toán và hoạt
động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước;
chịu trách nhiệm kế thừa các quyền, nghĩa
vụ pháp lý và lợi ích hợp pháp của Tổng công ty
Bưu chính - Viễn thông Việt Nam.
2. Tên gọi:
- Tên đầy
đủ: Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt
- Tên giao
dịch quốc tế: Vietnam Posts and Telecommunications Group.
- Tên viết
tắt: VNPT.
3. Trụ
sở chính: đặt tại thành phố Hà Nội.
4. Tập
đoàn được hình thành trên cơ sở tổ
chức lại cơ quan Tổng công ty Bưu chính -
Viễn thông Việt Nam (Văn phòng và các bộ phận giúp
việc), Công ty Viễn thông liên tỉnh, Công ty Viễn thông
quốc tế và một bộ phận của Công ty Tài
chính Bưu điện. Cơ cấu tổ chức và
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
bộ máy giúp việc Tập đoàn được quy
định tại Điều lệ tổ chức và
hoạt động của Tập đoàn.
5. Vốn
điều lệ của Tập đoàn: là vốn chủ
sở hữu của Tổng công ty Bưu chính - Viễn
thông Việt Nam tại thời điểm ngày 01 tháng 01
năm 2006 trừ đi phần vốn, tài sản giao cho
Tổng công ty Bưu chính Việt Nam.
6. Ngành nghề
kinh doanh:
- Đầu
tư tài chính và kinh doanh vốn trong nước và
nước ngoài.
- Kinh doanh các
dịch vụ: viễn thông đường trục, viễn
thông - công nghệ thông tin trong nước và nước
ngoài, truyền thông, quảng cáo.
- Khảo sát,
tư vấn, thiết kế, lắp đặt, bảo
dưỡng các công trình viễn thông - công nghệ thông tin.
- Sản
xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu, cung ứng
vật tư, thiết bị viễn thông - công nghệ
thông tin.
- Kinh doanh
bất động sản, cho thuê văn phòng.
- Các ngành
nghề khác theo quy định của pháp luật.
7. Tổ
chức quản lý, điều hành của Tập đoàn
gồm:
- Hội
đồng quản trị Tập đoàn là đại
diện trực tiếp chủ sở hữu Nhà
nước tại Tập đoàn, có 9 thành viên do Thủ
tướng Chính phủ bổ nhiệm theo đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Bưu chính,
Viễn thông và thẩm định của Bộ Nội vụ.
Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng
giám đốc, Trưởng ban kiểm soát là thành viên chuyên
trách; Chủ tịch Hội đồng quản trị
Tập đoàn không kiêm Tổng giám đốc.
- Thành viên Ban
kiểm soát do Hội đồng quản trị Tập
đoàn bổ nhiệm, có tối đa 05 người.
- Tổng giám
đốc Tập đoàn do Hội đồng quản
trị Tập đoàn bổ nhiệm sau khi được
Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bằng văn
bản.
- Giúp việc
Tổng giám đốc có các Phó tổng giám đốc và
kế toán trưởng Tập đoàn do Hội
đồng quản trị bổ nhiệm theo đề
nghị của Tổng giám đốc.
- Hội
đồng quản trị và Tổng giám đốc có
bộ máy giúp việc là Văn phòng và các bộ phận tham
mưu.
8. Các đơn
vị thành viên của Tập đoàn, được hình
thành theo quy định của pháp luật và lộ trình quy
định tại khoản 3 Điều 1 Quyết
định số 58/2005/QĐ-TTg ngày 23 tháng 3 năm 2005
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Đề án thí điểm hình thành Tập đoàn
Bưu chính Viễn thông Việt Nam, bao gồm:
- Tổng công ty
Bưu chính Việt
- Các Tổng
công ty Viễn thông I, II, III hoạt động theo mô hình
công ty mẹ - công ty con, do Tập đoàn nắm giữ 100%
vốn điều lệ.
- Các công ty do
Tập đoàn nắm giữ 100% vốn điều
lệ:
+ Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên Điện toán và
Truyền số liệu.
+ Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên Phần mềm và
Truyền thông.
- Các công ty do
Tập đoàn nắm giữ trên 50% vốn điều
lệ:
+ Công ty cổ
phần Thông tin di động.
+ Công ty cổ
phần Dịch vụ viễn thông.
+ Công ty cổ
phần Dịch vụ tài chính bưu điện.
+ Công ty cổ
phần Thiết bị bưu điện.
+ Công ty cổ
phần Vật liệu bưu điện.
+ Công ty cổ
phần In bưu điện.
+ Công ty cổ
phần Thương mại bưu chính, viễn thông.
+ Công ty cổ
phần Phát triển công trình viễn thông.
+ Công ty cổ
phần Vật liệu xây dựng bưu điện.
+ Công ty cổ
phần Tư vấn đầu tư và Phát triển
bưu điện.
+ Công ty cổ
phần Thiết bị điện thoại.
+ Các công ty trách
nhiệm hữu hạn có 02 thành viên trở lên và công ty
cổ phần khác được hình thành từ việc
Tập đoàn tham gia góp vốn thành lập mới hoặc
cổ phần hoá doanh nghiệp, hoạt động trong
những ngành nghề mà pháp luật cho phép.
- Các công ty do
Tập đoàn nắm giữ dưới 50% vốn
điều lệ:
+ Công ty cổ
phần Cáp và vật liệu viễn thông.
+ Công ty cổ
phần Điện tử viễn thông tin học.
+ Công ty cổ phần
Viễn thông tin học bưu điện.
+ Công ty cổ
phần Đầu tư và Xây dựng Bưu điện.
+ Công ty cổ
phần Vật tư bưu điện.
+ Công ty cổ
phần Niên giám điện thoại và Những trang vàng 1.
+ Công ty cổ
phần Niên giám điện thoại và Những trang vàng 2.
+ Công ty Liên doanh
Sản xuất thiết bị viễn thông.
+ Công ty Liên doanh
Cáp.
+ Công ty Liên doanh
Thiết bị tổng đài.
+ Công ty Liên doanh
Sản xuất cáp quang và phụ kiện.
+ Công ty Liên doanh
Sản xuất sợi cáp quang.
+ Công ty Liên doanh
Các hệ thống viễn thông.
+ Công ty TNHH Các
hệ thống viễn thông.
+ Công ty TNHH
Sản xuất thiết bị viễn thông.
+ Các công ty trách
nhiệm hữu hạn có 02 thành viên trở lên và công ty
cổ phần khác, công ty liên doanh với nước ngoài,
công ty ở nước ngoài về viễn thông và công
nghệ thông tin có vốn góp của Tập đoàn.
- Các đơn
vị sự nghiệp:
+ Học
viện Công nghệ Bưu chính, Viễn thông.
+ Bệnh
viện Bưu điện I (đặt tại Hà Nội).
+ Bệnh
viện Bưu điện II (đặt tại thành
phố Hồ Chí Minh).
+ Bệnh
viện Bưu điện III (đặt tại thành
phố Đà Nẵng).
+ Bệnh
viện Điều dưỡng và Phục hồi chức
năng I (đặt tại thành phố Hải Phòng).
+ Bệnh
viện Điều dưỡng và Phục hồi chức
năng II (đặt tại thành phố Hồ Chí Minh).
+ Bệnh
viện Điều dưỡng và Phục hồi chức
năng III (đặt tại tỉnh Quảng
Việc
chuyển các đơn vị sự nghiệp nêu trên sang
hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp do
Thủ tướng Chính phủ quyết định theo
đề nghị của Hội đồng quản
trị Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Bộ Bưu
chính, Viễn thông trình Thủ tướng Chính phủ
quyết định bổ nhiệm Chủ tịch và các
thành viên Hội đồng quản trị Tập đoàn
Bưu chính Viễn thông Việt Nam sau khi có ý kiến
thẩm định của Bộ Nội vụ trong quý I năm
2006.
2. Bộ Tài
chính phê duyệt Quy chế tài chính và xác định mức
vốn điều lệ của Tập đoàn Bưu chính
Viễn thông Việt
3. Hội
đồng quản trị Tập đoàn Bưu chính
Viễn thông Việt Nam trình Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Điều lệ tổ chức và
hoạt động của Tập đoàn; trình Bộ Tài
chính phê duyệt Quy chế Tài chính của Tập đoàn.
4. Bộ máy
quản lý, điều hành Tổng công ty Bưu chính -
Viễn thông Việt Nam tiếp tục thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy quản
lý Tập đoàn cho đến khi Chủ tịch và thành
viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát,
Tổng giám đốc, các Phó tổng giám đốc,
kế toán trưởng của Tập đoàn
được bổ nhiệm theo quy định của
pháp luật.
5. Văn phòng và
các bộ phận giúp việc của Tổng công ty Bưu
chính - Viễn thông Việt
6. Trong giai
đoạn hình thành đầy đủ cơ cấu
Tập đoàn, các đơn vị thành viên đang hạch
toán phụ thuộc Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông
Việt
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công
báo.
Bộ
trưởng các Bộ: Bưu chính, Viễn thông, Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động -
Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Thủ
trưởng các cơ quan liên quan, Ban Chỉ đạo
Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp và Hội đồng
quản trị Tổng công ty Bưu chính Viễn thông
Việt Nam, Hội
đồng quản trị Tập đoàn Bưu chính
Viễn thông Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng - Đã ký