Quyết định 54-QĐ/TW 2022 QCPH giữa Đảng ủy Khối Doanh nghiệp TW với ban cán sự đảng bộ TW
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 54-QĐ/TW
Cơ quan ban hành: | Ban Chấp hành Trung ương | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 54-QĐ/TW | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Võ Văn Thưởng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 11/01/2022 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Hành chính |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 54-QĐ/TW
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG Số 54-QĐ/TW |
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM ___________________ Hà Nội, ngày 11 tháng 01 năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH
ban hành Quy chế phối hợp công tác
giữa Đảng uỷ Khối Doanh nghiệp Trung ương
với ban cán sự đảng bộ, ngành và đảng đoàn các cơ quan Trung ương
------------
- Căn cứ Điều lệ Đảng và Quy định thi hành Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khoá XIII;
- Căn cứ Quyết định số 28-QĐ/TW, ngày 16/8/2021 của Bộ Chính trị về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Đảng uỷ Khối Doanh nghiệp Trung ương;
- Căn cứ Quy định số 172-QĐ/TW, ngày 07/3/2013 của Bộ Chính trị về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, mối quan hệ công tác của đảng đoàn, ban cán sự đảng ở Trung ương;
- Xét đề nghị của Đảng uỷ Khối Doanh nghiệp Trung ương,
BAN BÍ THƯ QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp công tác giữa Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung ương với ban cán sự đảng bộ, ngành và đảng đoàn các cơ quan Trung ương.
Điều 2. Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung ương, ban cán sự đảng bộ, ngành và đảng đoàn các cơ quan Trung ương có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Giao Ban Tổ chức Trung ương theo dõi kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quyết định này. Trong quá trình thực hiện, nếu cần sửa đổi, bổ sung, Đảng uỷ Khối Doanh nghiệp Trung ương đề xuất, phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương báo cáo Ban Bí thư xem xét, quyết định.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 219-QĐ/TW, ngày 17/4/2009 của Ban Bí thư khoá X.
Nơi nhận: - Các tỉnh uỷ, thành uỷ, - Các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng uỷ trực thuộc Trung ương, - Các đảng uỷ đơn vị sự nghiệp Trung ương, - Các đồng chí Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, - Lưu Văn phòng Trung ương Đảng. |
T/M BAN BÍ THƯ
Võ Văn Thưởng |
QUY CHẾ
phối hợp công tác giữa Đảng uỷ Khối Doanh nghiệp Trung ương
với ban cán sự đảng bộ, ngành và đảng đoàn các cơ quan Trung ương
(Kèm theo Quyết định số 54-QĐ/TW, ngày 11/01/2022 của Ban Bí thư)
-----------
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định quan hệ phối hợp công tác giữa Đảng uỷ Khối Doanh nghiệp Trung ương (gọi tắt là Đảng uỷ Khối) với ban cán sự đảng bộ, ngành và đảng đoàn các cơ quan Trung ương trong lãnh đạo, chỉ đạo các đảng uỷ tập đoàn kinh tế, tổng công ty, ngân hàng, đơn vị thuộc Đảng uỷ Khối (gọi tắt là doanh nghiệp) quán triệt và chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, thực hiện nhiệm vụ chính trị, công tác tổ chức, cán bộ; phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp; xây dựng đảng bộ, tổ chức chính trị - xã hội trong sạch, vững mạnh; giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng trong các doanh nghiệp.
2. Quy chế này áp dụng đối với:
a) Đảng uỷ Khối Doanh nghiệp Trung ương.
b) Ban cán sự đảng bộ, ngành và đảng đoàn các cơ quan Trung ương, bao gồm:
- Ban cán sự đảng Uỷ ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; ban cán sự đảng các cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp thuộc Khối Doanh nghiệp Trung ương (gọi tắt là ban cán sự đảng các cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước).
- Ban cán sự đảng các bộ, ngành, đảng đoàn các tổ chức chính trị - xã hội Trung ương.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Việc phối hợp công tác giữa Đảng uỷ Khối với ban cán sự đảng bộ, ngành và đảng đoàn các cơ quan Trung ương căn cứ vào các quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước, điều lệ của các tổ chức chính trị - xã hội và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi bên được Trung ương quy định.
2. Nội dung phối hợp được thực hiện chủ yếu bằng văn bản; những trường hợp cần xử lý nhanh, lãnh đạo hai bên trao đổi, phối hợp bằng hình thức thích hợp.
3. Khi hai bên có ý kiến khác nhau thì bên chủ trì quyết định theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm trước Ban Bí thư.
Chương II
NỘI DUNG, TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
I- GIỮA ĐẢNG UỶ KHỐI VỚI BAN CÁN SỰ ĐẢNG CÁC CƠ QUAN ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
Điều 3. Trong lãnh đạo nhiệm vụ chính trị
1. Đảng uỷ Khối lấy ý kiến ban cán sự đảng các cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước khi xây dựng Báo cáo chính trị Đại hội Đảng bộ Khối và các nghị quyết về lãnh đạo nhiệm vụ chính trị đối với các đảng bộ doanh nghiệp thuộc Khối.
2. Ban cán sự đảng các cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước lấy ý kiến của Đảng uỷ Khối khi xây dựng chiến lược, kế hoạch, chương trình đầu tư phát triển doanh nghiệp 5 năm trở lên. Đối với việc giao chỉ tiêu hằng năm của các doanh nghiệp trong Khối, ban cán sự đảng các cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước thông báo với Đảng uỷ Khối sau khi quyết định để phối hợp lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện.
3. Đảng uỷ Khối và ban cán sự đảng các cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước phối hợp kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền các vấn đề liên quan đến đổi mới, cơ cấu lại, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và xây dựng tổ chức đảng trong doanh nghiệp.
Điều 4. Trong công tác tổ chức và cán bộ
1. Công tác tổ chức
- Đảng uỷ Khối lấy ý kiến ban cán sự đảng các cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước khi thành lập mới, chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể tổ chức đảng trong doanh nghiệp thuộc Khối theo thẩm quyền.
- Ban cán sự đảng các cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước lấy ý kiến của Đảng uỷ Khối khi thành lập, tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể, phá sản; ban hành điều lệ, sửa đổi, bổ sung điều lệ các doanh nghiệp trong Khối theo thẩm quyền.
2. Công tác cán bộ
- Đảng uỷ Khối tham gia ý kiến trước khi ban cán sự đảng các cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định về công tác quy hoạch, bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử, điều động, luân chuyển, miễn nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ đối với cán bộ, đảng viên là chủ tịch hội đồng quản trị (hội đồng thành viên), tổng giám đốc, uỷ viên hội đồng quản trị (hội đồng thành viên), người đại diện phần vốn nhà nước của các doanh nghiệp trong Khối.
- Ban cán sự đảng các cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước tham gia ý kiến trước khi Đảng uỷ Khối quy hoạch, giới thiệu để bầu cử và cho thôi giữ chức vụ đối với chức danh bí thư, phó bí thư đảng uỷ trực thuộc Đảng uỷ Khối.
Điều 5. Trong công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực
1. Đảng uỷ Khối thông báo với ban cán sự đảng cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước về kế hoạch, nội dung kiểm tra, giám sát việc chấp hành các chủ trương, nghị quyết của Đảng đối với tổ chức đảng và đảng viên tại doanh nghiệp theo phân cấp quản lý và thẩm quyền. Ban cán sự đảng cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước thông báo với Đảng uỷ Khối về kế hoạch, nội dung thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước tại doanh nghiệp theo phân cấp quản lý và thẩm quyền.
2. Ban cán sự đảng cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước trao đổi với Đảng uỷ Khối trước khi kết luận và kiến nghị xử lý sau thanh tra, kiểm tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo, thi hành kỷ luật đối với tập thể hội đồng quản trị (hội đồng thành viên), chủ tịch hội đồng quản trị (hội đồng thành viên), tổng giám đốc, uỷ viên hội đồng quản trị (hội đồng thành viên) doanh nghiệp trong Khối. Đảng uỷ Khối trao đổi với ban cán sự đảng cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước trước khi kết luận và kiến nghị xử lý sau kiểm tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo, thi hành kỷ luật đối với ban thường vụ đảng uỷ doanh nghiệp, đảng viên giữ các chức vụ chủ tịch hội đồng quản trị (hội đồng thành viên), tổng giám đốc, uỷ viên hội đồng quản trị (hội đồng thành viên) doanh nghiệp trong Khối.
II- GIỮA ĐẢNG UỶ KHỐI VỚI BAN CÁN SỰ ĐẢNG BỘ, NGÀNH VÀ ĐẢNG ĐOÀN TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRUNG ƯƠNG
Điều 6. Trong quán triệt, thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
1. Đảng uỷ Khối chủ trì việc quán triệt nghị quyết, chỉ thị, kết luận, quy định của Trung ương theo chức năng, nhiệm vụ; chỉ đạo các đảng uỷ trực thuộc quán triệt, xây dựng chương trình, kế hoạch hành động thực hiện. Ban cán sự đảng bộ, ngành và đảng đoàn các tổ chức chính trị - xã hội Trung ương phối hợp thực hiện.
2. Ban cán sự đảng bộ, ngành, đảng đoàn các tổ chức chính trị - xã hội Trung ương có trách nhiệm quán triệt các nghị quyết, chỉ thị, kết luận, quy định của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan trực tiếp đến chức năng, nhiệm vụ của bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã hội. Đảng uỷ Khối phối hợp lãnh đạo và kiểm tra, giám sát việc thực hiện tại các đảng bộ doanh nghiệp trong Khối.
Điều 7. Trong việc cung cấp, trao đổi thông tin; thực hiện công tác cán bộ, thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm toán, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực tại các doanh nghiệp, đơn vị trong Khối
1. Ban cán sự đảng bộ, ngành, đảng đoàn các tổ chức chính trị - xã hội Trung ương có trách nhiệm:
a) Kịp thời cung cấp, trao đổi thông tin với Đảng uỷ Khối các nội dung có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Đảng uỷ Khối để phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo các đảng uỷ, doanh nghiệp, đơn vị trong Khối.
b) Lấy ý kiến hoặc trả lời về công tác cán bộ đối với những chức danh cần có sự trao đổi giữa Đảng uỷ Khối với ban cán sự đảng bộ, ngành, đảng đoàn tổ chức chính trị - xã hội có liên quan theo quy định của Đảng, Nhà nước, điều lệ của tổ chức chính trị - xã hội.
c) Thông báo với Đảng uỷ Khối về chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm toán hằng năm và những nội dung điều chỉnh, bổ sung trước khi thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm toán; các thông báo kết luận và kiến nghị xử lý sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giải quyết khiếu nại, tố cáo tại các doanh nghiệp trong Khối theo phân cấp quản lý.
d) Cung cấp thông tin phục vụ công tác kiểm tra, giám sát đối với các tổ chức đảng, đảng viên thuộc Đảng uỷ Khối và phối hợp thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực tại các doanh nghiệp trong Khối.
2. Ban cán sự đảng bộ, ngành giữ vai trò cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp trong Khối thực hiện các nội dung phối hợp với Đảng uỷ Khối theo Điều 6 và Khoản 1 Điều này, đồng thời phải thực hiện đầy đủ nội dung các Điều 3, Điều 4, Điều 5 của Quy chế này.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Đảng uỷ Khối và ban cán sự đảng bộ, ngành, đảng đoàn các cơ quan Trung ương có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
2. Căn cứ Quy chế này và tuỳ theo yêu cầu công việc, các bên có thể ký quy chế phối hợp riêng để thực hiện.
3. Hằng năm hoặc khi cần thiết, Đảng uỷ Khối và ban cán sự đảng bộ, ngành, đảng đoàn các cơ quan Trung ương tổ chức sơ kết, đánh giá việc thực hiện Quy chế này. Nội dung cụ thể và cách thức tổ chức do các bên thống nhất, phối hợp thực hiện.