Quyết định 34/2006/QĐ-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành Quy định về quản lý vận tải khách công cộng bằng xe buýt
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 34/2006/QĐ-BGTVT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giao thông Vận tải | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 34/2006/QĐ-BGTVT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Hồ Nghĩa Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 16/10/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Giao thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Ban hành Quy định về quản lý vận tải khách công cộng bằng xe buýt - Theo Quyết định số 34/2006/QĐ-BGTVT ban hành ngày 16/10/2006, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải yêu cầu: mặt ngoài của thân xe phải niêm yết giá vé và số điện thoại của đơn vị khai thác tuyến, bên trong xe phải niêm yết sơ đồ tuyến, nội quy phục vụ và số điện thoại của đơn vị vận tải khách công cộng bằng xe buýt ở những vị trí phù hợp để hành khách dễ nhận biết... Đối với điểm dừng xe buýt: Khoảng cách tối đa giữa hai điểm dừng trong đô thị là 700m, ngoài đô thị là 3000m. Tại nhà chờ xe buýt, các thông tin phục vụ việc quảng cáo mà nội dung không liên quan đến hoạt động của xe buýt chỉ được thực hiện khi đã thông tin đầy đủ nội dung về các tuyến xe buýt... Các điểm đầu, điểm cuối của tuyến xe buýt phải có nhà chờ và các công trình phụ trợ khác như: nhà vệ sinh, nhà bán vé... Khi mở, điều chỉnh lộ trình, dừng hoạt động đối với tuyến xe buýt, phải công bố trên thông tin đại chúng trước 30 ngày... Lái xe và nhân viên bán vé trên xe buýt phải đeo thẻ tên, mặc đồng phục theo đúng mẫu doanh nghiệp đã đăng ký, nắm vững những quy định về vận tải khách, có trách nhiệm cung cấp thông tin, hướng dẫn cho khách tại các điểm dừng để khách lên, xuống xe an toàn... Hành khách được mang theo hành lý xách tay không quá 10kg và diện tích của hành lý mang theo chiếm tối đa 0,10m2 sàn xe, không được mang theo các loại hàng hoá cấm lưu thông, hàng cồng kềnh, hàng tanh hôi, chất dễ cháy nổ và động vật sống là hàng hóa... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 34/2006/QĐ-BGTVT tại đây
tải Quyết định 34/2006/QĐ-BGTVT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ
34/2006/QĐ-BGTVT NGÀY 16 THÁNG 10 NĂM 2006
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ
QUẢN LÝ VẬN TẢI KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT
BỘ TRƯỞNG
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ
Luật Giao thông đường bộ ngày 29 tháng 6 năm
2001;
Căn cứ
Pháp lệnh số 06/L-CTN ngày 08 tháng 8 năm 1998 của
Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam công bố Pháp
lệnh về người tàn tật;
Căn cứ
Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm
2003 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ
Nghị định số 110/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 9
năm 2006 của Chính phủ về điều kiện
kinh doanh vận tải bằng ôtô;
Căn cứ
Nghị định số 55/1999/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm
1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Pháp lệnh về
người tàn tật;
Theo đề
nghị của Vụ trưởng Vụ Vận tải,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết
định này "Quy định về quản lý vận
tải khách công cộng bằng xe buýt".
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể
từ ngày đăng Công báo; Bãi bỏ Quyết định
số 3385 QĐ/PC-VT ngày 23 tháng 12 năm 1996 của Bộ
Giao thông vận tải về việc ban hành Quy chế
tạm thời về quản lý vận tải khách công
cộng bằng ô tô buýt trong các thành phố.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng
các Vụ, Cục trưởng Cục Đường
bộ Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận
tải (Sở Giao thông công chính) các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
BỘ TRƯỞNG
Hồ
Nghĩa Dũng
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ VẬN TẢI KHÁCH CÔNG
CỘNG BẰNG XE BUÝT
(Ban hành kèm theo
Quyết định số: 34
/2006/QĐ-BGTVT
ngày 16
tháng 10 năm 2006 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Văn
bản này quy định việc tổ chức quản lý,
khai thác vận tải khách công cộng bằng xe buýt trên
lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Quy
định này áp dụng đối với cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý, xây
dựng kết cấu hạ tầng phục vụ xe buýt,
khai thác vận tải khách bằng xe buýt và khách đi xe
buýt.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong
Quy định này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Vận
tải khách công cộng bằng xe buýt là hoạt
động vận tải khách bằng ô tô theo tuyến
cố định có các điểm dừng đón, trả
khách và xe chạy theo biểu đồ vận hành.
2. Tuyến
xe buýt là tuyến vận tải khách cố định
bằng ô tô, có điểm đầu, điểm cuối
và các điểm dừng đón trả khách theo quy
định.
a) Tuyến
xe buýt đô thị là tuyến xe buýt có điểm
đầu, điểm cuối tuyến trong đô thị;
b) Tuyến
xe buýt nội tỉnh là tuyến xe buýt hoạt
động trong phạm vi tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương nối các thành phố, thị xã,
huyện, khu công nghiệp, khu du lịch;
c) Tuyến
xe buýt lân cận là tuyến xe buýt có lộ trình đi
từ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương đến các tỉnh lân cận, các khu công
nghiệp, khu du lịch (điểm đầu, điểm
cuối và lộ trình của một tuyến không
vượt quá 2 tỉnh, thành phố; nếu điểm
đầu hoặc điểm cuối thuộc đô
thị loại đặc biệt thì tuyến không
vượt quá 3 tỉnh, thành phố).
3. Xe buýt là ô tô
chở khách có thiết kế từ 17 ghế trở lên và
có diện tích sàn xe dành cho khách đứng (diện tích dành
cho 1 khách đứng là 0,125m2) theo tiêu chuẩn quy
định.
4. Điểm dừng
xe buýt là những vị trí xe buýt phải dừng
để đón hoặc trả khách theo quy định
của cơ quan có thẩm quyền.
5. Điểm
đầu, điểm cuối của tuyến xe buýt là
nơi bắt đầu, kết thúc của một hành
trình xe chạy trên một tuyến.
6. Kết cấu hạ
tầng phục vụ xe buýt: Ngoài hệ thống
kết cấu hạ tầng phục vụ chung cho
việc hoạt động của các phương tiện
cơ giới và người đi bộ còn có: làn
đường xe buýt hoạt động, đường
dành riêng, đường ưu tiên cho xe buýt, điểm
đầu, điểm cuối, điểm trung chuyển
xe buýt, nhà chờ xe buýt, biển báo và các vạch sơn
tại các điểm dừng, bãi đỗ dành cho xe buýt,
các công trình phụ trợ phục vụ hoạt
động khai thác vận tải khách công cộng bằng
xe buýt.
7. Biểu đồ
chạy xe buýt trên một tuyến là tổng hợp các
lịch trình chạy xe của các chuyến xe tham gia vận chuyển trên tuyến
trong một thời gian nhất định.
8. Vé lượt là
chứng từ để khách sử dụng đi một
lượt trên một tuyến xe buýt.
9. Vé tháng là chứng
từ để khách sử dụng đi lại
thường xuyên trong tháng trên một hoặc nhiều
tuyến xe buýt.
10. Người tàn
tật là những người bị khiếm khuyết
một hay nhiều bộ phận cơ thể hoặc
chức năng biểu hiện dưới những
dạng tật khác nhau, làm suy giảm khả năng
hoạt động, khiến cho lao động, sinh
hoạt, học tập gặp nhiều khó khăn.
11. Đô thị
loại đặc biệt được quy
định tại Nghị định số 72/2001/NĐ-CP
ngày 05 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ về việc
phân loại đô thị và cấp quản lý.
Điều 4. Đặc điểm cơ
bản của vận tải khách công cộng bằng xe
buýt
1. Điểm đầu,
điểm cuối tuyến xe buýt không bắt buộc là
các bến xe.
2. Trên lộ trình tuyến
có các điểm quy định cho xe buýt dừng đón,
trả khách.
3. Xe buýt bắt buộc
phải dừng lại ở tất cả các điểm
quy định dừng trên lộ trình tuyến để
đón, trả khách.
4. Ngoài vé lượt bán
cho khách đi một lần trên một tuyến, có bán vé
tháng để khách đi thường xuyên trong tháng trên
một hoặc nhiều tuyến xe buýt.
5. Hành khách đi xe buýt
chỉ được mang theo hành lý xách tay theo quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 18
của Quy định này.
Chương II
QUY
ĐỊNH ĐỐI VỚI XE BUÝT, ĐIỂM DỪNG,
ĐIỂM ĐẦU, ĐIỂM CUỐI VÀ NHÀ CHỜ XE
BUÝT
Điều 5. Quy định đối
với xe buýt
1. Đảm bảo
điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới
đường bộ.
2. Có mầu sơn
đặc trưng được đăng ký với
Sở Giao thông vận tải (Sở Giao thông công chính) có
liên quan.
3. Phải niêm yết
số hiệu, điểm đầu, điểm cuối
của tuyến lên kính xe phía trước góc trên phía bên
phải của người lái; bên dưới kính xe phía sau
hoặc phía ngoài hai bên thành xe phải niêm yết lộ trình
cơ bản của tuyến xe buýt. Các thông tin
được niêm yết đảm bảo đọc
được từ phía ngoài xe.
4. Mặt ngoài của thân
xe phải niêm yết giá vé và số điện thoại
của đơn vị khai thác tuyến; bên trong xe phải
niêm yết sơ đồ tuyến, nội quy phục
vụ và số điện thoại của đơn
vị vận tải khách công cộng bằng xe buýt ở
những vị trí phù hợp để hành khách dễ
nhận biết.
5. Bảo đảm yêu
cầu kỹ thuật quy định tại Tiêu chuẩn
ngành 22 TCN 302-06 của Bộ Giao thông vận tải ban hành
ngày 02 tháng 3 năm 2006.
6. Đối với xe
buýt phục vụ người tàn tật phải bảo
đảm các yêu cầu kỹ thuật riêng
được quy định tại Phần 2 Tiêu
chuẩn ngành 22 TCN 302-06.
Điều
6. Điểm dừng, nhà chờ xe buýt
1. Tiêu chuẩn
điểm dừng xe buýt:
a) Điểm dừng xe
buýt trên đường bộ phải đảm bảo
đúng Luật Giao thông đường bộ;
b) Phạm vi điểm
dừng xe buýt, phải sơn vạch phản quang
để người điều khiển các phương
tiện giao thông khác nhận biết;
c) Khoảng cách tối
đa giữa hai điểm dừng trong đô thị là
700m, ngoài đô thị là 3000m;
d) Tại vị trí
mỗi điểm dừng phải có biển báo hiệu
điểm dừng xe buýt theo quy định; Trên biển
báo hiệu phải ghi số hiệu, tên tuyến (điểm
đầu-điểm cuối), lộ trình của các tuyến
xe buýt dừng tại vị trí đó;
đ) Tại các vị trí
điểm dừng xe buýt: Trong đô thị nếu có
bề rộng hè đường từ 4m trở lên, ngoài
đô thị nếu có bề rộng lề đường
từ 1,5m trở lên phải xây dựng nhà chờ xe buýt;
e) Tại vị trí các
điểm dừng phục vụ người tàn tật
sử dụng xe lăn phải xây dựng lối lên
xuống thuận tiện cho xe lăn.
2. Tiêu chuẩn nhà chờ
xe buýt:
a) Nhà chờ xe buýt
phải có ghế để khách ngồi chờ, mẫu nhà
chờ theo quy định của Sở Giao thông vận
tải (Sở Giao thông công chính);
b) Các nhà chờ phục
vụ người tàn tật đi xe lăn phải xây
dựng lối lên xuống thuận tiện cho xe lăn và
vị trí dành riêng cho người tàn tật;
c) Trong nhà chờ xe buýt
phải niêm yết đầy đủ các thông tin về
các tuyến xe buýt: Số hiệu tuyến, tên tuyến,
lộ trình tuyến, tần suất xe chạy, thời gian
hoạt động trong ngày của tuyến, số
điện thoại liên hệ;
d) Tại nhà chờ xe
buýt, các thông tin phục vụ việc quảng cáo mà nội
dung không liên quan đến hoạt động của xe
buýt chỉ được thực hiện khi đã thông tin
đầy đủ nội dung nêu tại điểm c
khoản 2 Điều này. Các thông tin quảng cáo phải
thực hiện theo đúng quy định hiện hành
về quảng cáo.
Điều
7. Điểm đầu, điểm cuối của
tuyến xe buýt
1. Điểm đầu,
điểm cuối của tuyến xe buýt phải
đảm bảo cho xe buýt: Quay đầu xe, đỗ xe
chờ vào hoạt động.
2. Có nhà chờ và các công
trình phụ trợ khác như: nhà vệ sinh, nhà bán vé...
3. Điểm đầu,
điểm cuối, điểm dừng và nhà chờ xe buýt
phải xây dựng theo Tiêu chuẩn xây dựng Việt
Chương
III
QUẢN LÝ VÀ
KHAI THÁC VẬN TẢI KHÁCH
CÔNG CỘNG
BẰNG XE BUÝT
Điều 8. Căn cứ xác định
tuyến xe buýt
1. Nhu cầu đi lại
của người dân và các điểm thu hút khách đi xe
buýt.
2. Hiện trạng
mạng lưới đường giao thông.
3. Quy hoạch phát
triển mạng lưới giao thông công cộng bằng xe
buýt của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
Điều
9. Công bố mở, điều chỉnh lộ trình,
dừng hoạt động đối với tuyến
vận tải khách công cộng bằng xe buýt
Căn cứ quy
định tại Điều 8 của Quy định này
để xác định tuyến xe buýt và ý kiến phê
duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh), Sở Giao thông vận tải
(Sở Giao thông công chính) công bố việc mở,
điều chỉnh lộ trình, dừng hoạt
động đối với các tuyến xe buýt.
1. Nội dung công bố
khi mở tuyến xe buýt: Số hiệu tuyến, điểm
đầu, điểm cuối, lộ trình, tần
suất xe chạy, thời gian hoạt động trong ngày
của tuyến, tổng số lượt xe/ngày, giá vé.
2. Khi điều chỉnh
lộ trình, dừng hoạt động đối với
tuyến xe buýt phải nêu rõ lý do và có sự thống
nhất giữa Sở Giao thông vận tải (Sở Giao
thông công chính) với đơn vị vận tải khách
công cộng bằng xe buýt trên tuyến xe buýt đó.
3. Khi mở, điều
chỉnh lộ trình, dừng hoạt động
đối với tuyến xe buýt, phải công bố trên
thông tin đại chúng trước 30 ngày.
4. Đối với
tuyến xe buýt lân cận, việc công bố mở,
điều chỉnh lộ trình hoặc dừng hoạt
động của tuyến do Sở Giao thông vận
tải (Sở Giao thông công chính) hai đầu tuyến
thực hiện sau khi có ý kiến đồng ý của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (có điểm đầu,
điểm cuối và lộ trình tuyến xe buýt đi qua).
Điều
10. Quản lý đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng phục vụ vận tải khách công
cộng bằng xe buýt
1. Hệ thống
điểm đầu, điểm cuối, điểm
dừng, biển báo, nhà chờ xe buýt được
đầu tư xây dựng theo tiêu chuẩn quy định
tại Điều 6 và Điều 7 của Quy định
này.
2. Nguồn vốn
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
phục vụ vận tải khách công cộng bằng xe
buýt được huy động và sử dụng theo quy
định của pháp luật.
3. Sở Giao thông vận
tải (Sở Giao thông công chính) có trách nhiệm quản lý
và duy trì hệ thống điểm đầu, điểm
cuối, điểm dừng, biển báo, nhà chờ
phục vụ vận tải khách công cộng bằng xe
buýt.
Điều 11. Đăng ký vận tải
khách công cộng bằng xe buýt
1. Các doanh nghiệp có
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và có
đủ các điều kiện kinh doanh theo hình thức
vận tải khách bằng xe buýt theo quy định của
pháp luật đều được tham gia đăng ký
đấu thầu tuyến hoặc khai thác tuyến
vận tải khách công cộng bằng xe buýt.
2. Sở Giao thông vận
tải (Sở Giao thông công chính) quy định nội dung,
thủ tục, hồ sơ đăng ký tham gia đấu
thầu tuyến hoặc chỉ định khai thác
tuyến vận tải khách công cộng bằng xe buýt.
Điều 12. Ngừng khai
thác vận tải khách công cộng
bằng xe buýt
1. Doanh nghiệp đang khai
thác tuyến vận tải khách công cộng bằng xe buýt
có nguyện vọng ngừng khai thác tuyến phải có
văn bản gửi Sở Giao thông vận tải (Sở
Giao thông công chính) nêu rõ lý do và chỉ được
dừng khai thác tuyến khi Sở Giao thông vận tải
(Sở Giao thông công chính) có văn bản chấp thuận.
2. Doanh nghiệp tự ý
ngừng hoặc ngừng khai thác tuyến không đúng
thời gian chấp thuận
của Sở Giao thông vận tải (Sở Giao thông công
chính) sẽ bị tước quyền khai thác các tuyến
xe buýt khác và xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều
13. Quản lý điều hành hoạt động vận
tải khách công cộng bằng xe buýt
1.
Thời gian phục vụ trong ngày của tuyến xe buýt
được xác định trên cơ sở dự báo nhu
cầu đi lại của người dân nơi tuyến
xe buýt đi qua đảm bảo tối thiểu 12
giờ/ngày.
2.
Tần suất xe chạy:
a)
Tần suất xe chạy đối với các tuyến xe
buýt thuộc phạm vi đô thị không được
vượt quá 20 phút/lượt xe xuất bến; trong
trường hợp đặc biệt, nếu tần
suất vượt quá quy định phải
được sự đồng ý của cơ quan
quản lý tuyến;
b)
Tần suất xe chạy đối với các tuyến xe
buýt lân cận không được vượt quá 30
phút/lượt xe xuất bến.
3. Biểu đồ xe chạy: Do
đơn vị khai thác tuyến xe buýt xây dựng trên
cơ sở tần suất xe chạy, lộ trình tuyến
xe buýt, số điểm dừng, đón trả khách trên
tuyến, thời gian một lượt xe, thời gian
hoạt động của tuyến trong ngày; Sở Giao
thông vận tải (Sở Giao thông công chính) phê duyệt và
công bố biểu đồ xe chạy.
4.
Vé sử dụng để đi xe buýt (vé lượt và vé
tháng) trên các tuyến có trợ giá phải do cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền phát hành,
quản lý (trên các tuyến xe buýt không trợ giá do
đơn vị vận tải khách công cộng bằng xe
buýt phát hành, quản lý) và thực hiện theo đúng quy
định.
5. Khi xe buýt hoạt động
trên tuyến, phải có lệnh vận chuyển của
đơn vị vận hành tuyến, trong lệnh vận
chuyển phải ghi rõ giờ xe hoạt động theo
biểu đồ, số hiệu tuyến, biển số
xe, số hiệu tập vé, các điểm chốt số
lượng vé đã bán.
CHƯƠNG IV
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN CỦA
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG
SỬ DỤNG, QUẢN LÝ KHAI THÁC
VẬN TẢI KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT
Điều
14. Trách nhiệm của Cục Đường bộ
Việt Nam
1. Kiểm tra việc
tổ chức thực hiện hoạt động vận
tải khách công cộng bằng xe buýt tại các địa
phương theo quy định này.
2. Tổng hợp,
đề xuất với Bộ Giao thông vận tải
về biện pháp giải quyết các vấn đề
phát sinh trong hoạt động quản lý vận tải
khách công cộng bằng xe buýt.
3. Biên soạn giáo trình
tập huấn cho nhân viên bán vé xe buýt.
Điều 15. Trách
nhiệm của Sở Giao thông vận tải (Sở Giao
thông công chính)
1.
Trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phê duyệt:
a) Quy hoạch mạng
lưới vận tải khách công cộng bằng xe buýt;
b) Dự án đầu tư
trong lĩnh vực hoạt động vận tải khách
công cộng bằng xe buýt;
c) Giá vé đi xe buýt (vé tháng,
vé lượt);
d) Kế hoạch đầu
tư cơ sở hạ tầng phục vụ tuyến xe
buýt.
2.
Nghiên cứu,
đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
về:
a) Các chính sách ưu đãi
của Nhà nước áp dụng đối với doanh
nghiệp hoạt động vận tải khách công
cộng bằng xe buýt trên địa bàn;
b) Các chính sách ưu đãi khi
đi xe buýt áp dụng đối với người tàn
tật và các đối tượng ưu tiên khác;
c) Định mức kinh
tế kỹ thuật và đơn giá cho hoạt
động vận tải khách công cộng bằng xe buýt.
3.
Quyết
định mở, dừng hoạt động đối
với các tuyến xe buýt, khi được sự
đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4.
Quyết
định điều chỉnh lộ trình các tuyến xe
buýt, phê duyệt biểu đồ chạy xe buýt.
5.
Quyết
định giao kế hoạch cho các doanh nghiệp khai thác
tuyến xe buýt.
6.
Quyết
định tạm đình chỉ, đình chỉ khai thác
tuyến của doanh nghiệp vi phạm những quy
định hiện hành về hoạt động vận
chuyển khách công cộng bằng xe buýt.
7.
Thống nhất
với các Sở Giao thông vận tải (Sở Giao thông công
chính) có liên quan trong việc công bố mở, điều
chỉnh, dừng hoạt động đối với
tuyến xe buýt lân cận.
Điều 16. Trách
nhiệm và quyền của doanh nghiệp thực hiện
vận tải khách công cộng bằng xe buýt
1.
Đăng ký theo
quy định tại Điều 11 bản Quy định
này.
2.
Bố trí
đủ số lượng xe (kể cả xe dự
phòng) theo đúng chủng loại, thực hiện đúng
hành trình, biểu đồ được duyệt.
3.
Thực hiện
đúng hợp đồng khai thác tuyến xe buýt đã ký
với cơ quan quản lý tuyến xe buýt.
4.
Phổ biến,
hướng dẫn và thường xuyên nhắc nhở lái
xe, nhân viên bán vé trên xe thực hiện đúng các quy
định về vận tải khách công cộng bằng
xe buýt đồng thời xử lý nghiêm những vi phạm
của lái xe và nhân viên bán vé.
5.
Chịu trách
nhiệm trước Sở Giao thông vận tải (Sở
Giao thông công chính) về các hoạt động trên tuyến
đã được phân công thực hiện.
6.
Thực hiện
báo cáo theo đúng quy định của Sở Giao thông
vận tải (Sở Giao thông công chính).
7.
Lập kế
hoạch để nhân viên bán vé trên xe buýt được
tập huấn chuyên môn nghiệp vụ theo quy định
của Bộ Giao thông vận tải.
8.
Đăng ký
mẫu thẻ và mẫu đồng phục của lái xe,
nhân viên bán vé trên xe với Sở Giao thông vận tải
(Sở Giao thông công chính).
9.
Được
hưởng hỗ trợ về tài chính đối với
hoạt động vận tải khách công cộng bằng
xe buýt theo các quy định hiện hành.
10.
Quản lý và sử dụng kinh phí trợ giá của Nhà
nước (nếu có) đúng quy định.
Điều 17. Trách nhiệm của lái xe, nhân
viên bán vé (phục vụ) trên xe buýt
1. Lái xe phải có
đủ điều kiện của người lái xe
cơ giới khi tham gia giao thông theo quy định tại
Điều 53 và thực hiện đúng quy định
vận tải khách bằng ô tô tại khoản 2, khoản 3
Điều 61 Luật Giao thông đường bộ.
2. Nhân viên bán vé trên xe
phải có thái độ lịch sự, bán vé đúng giá quy
định, giao vé cho khách đi xe.
3. Lái xe và nhân viên bán vé trên
xe buýt phải đeo thẻ tên, mặc đồng phục
theo đúng mẫu doanh nghiệp đã đăng ký,
nắm vững những quy định về vận
tải khách, có trách nhiệm cung cấp thông tin,
hướng dẫn cho khách tại các điểm dừng
để khách lên, xuống xe an toàn.
4. Lái xe và nhân viên bán vé trên
xe phải giúp đỡ người tàn tật đặc
biệt là người tàn tật bị hạn chế
khả năng vận động, người già, trẻ
em, phụ nữ có thai hoặc có con nhỏ khi lên, xuống
xe buýt.
5. Không nhận chở hàng
hoá cồng kềnh, chất dễ cháy nổ, hàng hôi tanh,
động vật sống là hàng hóa trên xe buýt.
6. Nhân viên bán vé trên xe buýt
phải được Hiệp hội Vận tải ô tô
Việt Nam tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ
theo chương trình được duyệt và được
cấp Giấy chứng nhận theo quy định.
Điều
18. Quyền và trách nhiệm của khách đi xe buýt
1. Quyền của khách
đi xe:
a) Khách đi lại
bằng phương tiện xe buýt được Nhà
nước hỗ trợ kinh phí thông qua việc quy
định giá vé phù hợp với thu nhập chung của
người dân từng địa phương;
b) Hành khách được
mang theo hành lý xách tay không quá 10kg và diện tích của hành lý
mang theo chiếm tối đa 0,10m2 sàn xe;
c) Được cung
cấp thông tin về các tuyến xe buýt;
d) Được bồi
thường thiệt hại về vật chất
đối với những thiệt hại do lái xe hoặc
nhân viên bán vé gây ra theo quy định của pháp luật;
đ) Được góp ý
về những vấn đề liên quan đến
hoạt động vận tải khách công cộng bằng
xe buýt;
e) Trẻ em dưới 7
tuổi có người lớn đi kèm khi đi xe buýt
được miễn mua vé;
g) Yêu cầu nhân viên bán vé
đưa vé đi xe buýt khi đã trả tiền.
2. Trách nhiệm
của khách đi xe buýt:
a) Khách đi xe buýt
phải mua vé và xuất trình vé khi nhân viên kiểm soát yêu
cầu;
b) Chấp hành nội quy
đi xe buýt, tuân thủ theo sự hướng dẫn
của lái xe, nhân viên bán vé trên xe. Trường hợp khách
vi phạm nội quy làm thiệt hại đến
người khác phải bồi thường theo quy
định của pháp luật;
c) Khách đi xe không
được mang theo các loại hàng hoá cấm lưu
thông, hàng cồng kềnh, hàng tanh hôi, chất dễ cháy
nổ và động vật sống là hàng hóa;
d) Giữ vệ sinh trên xe
buýt và tại các điểm dừng, đỗ, nhà chờ
xe buýt;
đ) Giúp đỡ và
nhường ghế ngồi trên xe buýt cho khách đi xe là
người tàn tật, người già, phụ nữ có
thai hoặc có con nhỏ.
CHƯƠNG V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
19. Tổ chức thực hiện
1. Cục trưởng
Cục Đường bộ Việt
2. Giám đốc Sở
Giao thông vận tải (Sở Giao thông công chính) các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, đề
xuất Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kế hoạch
thực hiện việc cải tạo, đầu tư
mới điểm dừng, nhà chờ, phương
tiện xe buýt theo các Tiêu chuẩn đã nêu trong Quy
định này. Các tuyến xe buýt, xe ô tô buýt hiện đang
hoạt động mà chưa đủ các điều
kiện được quy định tại Quy
định này, được phép hoạt động
đến hết năm 2008.
3. Giám đốc Sở
Giao thông vận tải (Sở Giao thông công chính) các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, từ nay
đến hết năm 2007 phải:
a) Lập kế hoạch
xây dựng các điểm dừng, nhà chờ xe buýt phục
vụ người tàn tật sử dụng xe lăn khi
đi xe buýt, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt để triển khai thực hiện;
b) Chỉ đạo các
đơn vị khai thác vận tải khách công cộng
bằng xe buýt xây dựng kế hoạch đầu tư
phương tiện đảm bảo yêu cầu kỹ
thuật riêng đối với xe buýt cho người tàn
tật tiếp cận sử dụng.
4. Giám đốc Sở
Giao thông công chính thành phố Hà Nội, thành phố Hồ
Chí Minh chỉ đạo các đơn vị khai thác
vận tải khách công cộng bằng xe buýt tổ
chức thí điểm tuyến xe buýt tạo thuận
lợi cho người tàn tật (đặc biệt là
người tàn tật sử dụng xe lăn) tiếp
cận sử dụng, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê
duyệt thực hiện từ năm 2008./.
BỘ
TRƯỞNG
Hồ
Nghĩa Dũng