Nghị định 75-CP của Chính phủ về việc ban hành Hệ thống ngành kinh tế quốc dân
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Nghị định 75-CP
Cơ quan ban hành: | Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 75-CP | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Nghị định | Người ký: | Võ Văn Kiệt |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 27/10/1993 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Nghị định 75-CP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
NGHị địNH
CủA CHíNH PHủ Số 75-CP NGàY 27-10-1993
BAN HàNH Hệ THốNG NGàNH KINH Tế QUốC DâN
CHíNH PHủ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Pháp lệnh Kế toán Thống kê ngày 10 tháng 5 năm 1988;
Để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý và phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế;
Theo đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thống kê.
NGHị địNH:
Điều 1. Nay ban hành hệ thống ngành kinh tế quốc dân gồm 20 ngành cấp I sau đây:
1. Nông nghiệp và lâm nghiệp;
2. Thuỷ sản;
3. Công nghiệp khai thác mỏ;
4. Công nghiệp chế biến;
5. Sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước;
6. Xây dựng;
7. Thương nghiệp, sửa chữa xe có động cơ, môtô, xe máy, đồ dùng cá nhân và gia đình;
8. Khách sạn và nhà hàng;
9. Vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc;
10. Tài chính, tín dụng;
11. Hoạt động khoa học và công nghệ;
12. Các hoạt động liên quan đến kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn;
13. Quản lý Nhà nước và an ninh quốc phòng, bảo đảm xã hội bắt buộc;
14. Giáo dục và đào tạo;
15. Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội;
16. Hoạt động văn hoá và thể thao;
17. Hoạt động Đảng, đoàn thể và hiệp hội;
18. Hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng;
19. Hoạt động làm thuê công việc gia đình trong các hộ tư nhân;
20. Hoạt động của các tổ chức và đoàn thể quốc tế.
Điều 2. Trên cơ sở hệ thống ngành kinh tế quốc dân cấp I, Tổng Cục trưởng Tổng cục Thống kê chịu trách nhiệm cụ thể hoá và hướng dẫn thực hiện phân ngành cấp II, cấp III và cấp IV.
Điều 3. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 1994, những văn bản trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.