Dự thảo Nghị định sửa đổi về chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải dự thảo
Lưu
Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Nghị định

Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 126/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp Nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần và Nghị định 32/2018/NĐ-CP ngày 08/3/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của Chính phủ về đầu tư vốn Nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp
Lĩnh vực: Doanh nghiệp Loại dự thảo:Nghị định
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Tài chínhTrạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Nội dung tóm lược

Nghị định sửa đổi về chuyển doanh nghiệp Nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần.
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Trạng thái: Đã biết
Ghi chú

CHÍNH PHỦ
--------

Số:       /2019/NĐ-CP

DỰ THẢO

(kèm theo công văn số 14665/BTC-TCDN ngày 03/12/2019)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------

Hà Nội, ngày      tháng     năm 2019

 

 

NGHỊ ĐỊNH

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần và Nghị định số 32/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp

---------

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Luật đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần và Nghị định số 32/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần (sau đây gọi tắt là Nghị định số 126/2017/NĐ-CP) như sau:

1. Bổ sung, sửa đổi khoản 1 Điều 4 như sau:

“1. Các doanh nghiệp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này thực hiện cổ phần hóa khi đảm bảo các điều kiện sau:

a) Không thuộc diện Nhà nước cần nắm giữ 100% vốn điều lệ. Danh mục doanh nghiệp thuộc diện Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Thủ tướng Chính phủ quyết định trong từng thời kỳ;

b) Còn vốn nhà nước sau khi đã được xử lý tài chính và đánh giá lại giá trị doanh nghiệp.

c) Có phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

Đối với các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nông, lâm nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, có phương án sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.”

2. Bổ sung vào điểm b khoản 3 Điều 6 nội dung sau:

“Riêng các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nông, lâm nghiệp không thuộc danh mục Nhà nước tiếp tục nắm giữ trên 50% tổng số cổ phần khi cổ phần hóa cần thiết lựa chọn nhà đầu tư chiến lược, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án cổ phần hóa xem xét, quyết định cụ thể.”

3. Bổ sung khoản 5 Điều 8 như sau:

“Trong trường hợp doanh nghiệp phải thực hiện lại việc xác định giá trị doanh nghiệp hoặc tạm dừng cổ phần hóa theo quyết định của cấp có thẩm quyền, cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định xử lý các khoản chi phí cổ phần hóa (đảm bảo đầy đủ chứng từ hợp lý, hợp lệ) hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.”

4. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:

a) Điểm a khoản 5 được bổ sung như sau:

a) Các công ty kiểm toán, công ty chứng khoán, doanh nghiệp thẩm định giá được thành lập và hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật và được Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định của pháp luật về giá và thẩm định giá.”

b) Bãi bỏ nội dung quy định “Trường hợp chưa có đủ 03 thẩm định viên về giá thì phải có hợp đồng hợp tác liên doanh với các tổ chức định giá trong nước đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật” tại điểm d khoản 5.

c) Điểm b khoản 6 được bổ sung như sau:

b) Có uy tín, năng lực, thương hiệu và có ít nhất 05 năm kinh nghiệm (60 tháng hoạt động liên tục tính đến thời điểm nộp hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp) về một trong các lĩnh vực: Thẩm định giá, kiểm toán, kế toán, tư vấn tài chính, tư vấn chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp.

Trong thời gian 03 năm gần nhất với thời điểm nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dịch vụ tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp, mỗi năm tổ chức phải thực hiện được ít nhất 30 hợp đồng cung cấp dịch vụ thuộc các lĩnh vực nói trên.”

d) Bãi bỏ nội dung điểm c khoản 6.

5. Bãi bỏ nội dung quy định tại khoản 1 Điều 13.

6. Sửa đổi khoản 3 Điều 17 như sau:

“3. Đối với khoản chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp, doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện đánh giá lại theo quy định và không thực hiện kết chuyển vào kết quả hoạt động kinh doanh. Số dư khoản chênh lệch tỷ giá này tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp được xử lý vào kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cổ phần hóa từ thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp đến thời điểm chính thức chuyển sang công ty cổ phần theo quy định về quản lý tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước.”

7. Sửa đổi điểm d khoản 2 Điều 21 như sau:

“d) Đối với cổ phiếu doanh nghiệp cổ phần hóa đã được nhận thêm từ sau thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp đến thời điểm chính thức chuyển sang công ty cổ phần mà không phải trả tiền, doanh nghiệp cổ phần hóa căn cứ số lượng cổ phiếu nhận được để ghi tăng giá trị vốn nhà nước (theo giá được xác định tại thời điểm chính thức chuyển sang công ty cổ phần và các nguyên tắc quy định tại Điều 32 Nghị định này) đồng thời ghi tăng giá trị khoản đầu tư tài chính”.

8. Khoản 4 Điều 29 được sửa đổi như sau:

4. Giá trị quyền sử dụng đất được giao và giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.

9. Bổ sung Điều 30a như sau:

“Điều 30a. Phương án sử dụng đất sau cổ phần hóa

1. Căn cứ phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được phê duyệt theo quy định, nhu cầu sử dụng đất của doanh nghiệp sau khi cổ phần hóa và thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp, Ban Chỉ đạo cổ phần hóa tại doanh nghiệp chỉ đạo Tổ giúp việc phối hợp cùng doanh nghiệp xây dựng phương án sử dụng đất sau cổ phần hóa, cụ thể:

a) Đối với các doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này, phương án sử dụng đất sau cổ phần hóa bao gồm toàn bộ diện tích đất của doanh nghiệp và các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp đầu tư 100% vốn điều lệ.

b) Đối với các doanh nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định này, phương án sử dụng đất sau cổ phần hóa bao gồm toàn bộ diện tích đất của doanh nghiệp và các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp đầu tư 100% vốn điều lệ.

c) Phương án sử dụng đất sau cổ phần hóa của doanh nghiệp phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng tại địa phương; phù hợp với chiến lược phát triển doanh nghiệp.

Trường hợp đề xuất sử dụng đất của doanh nghiệp chưa phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng tại địa phương; không phù hợp với chiến lược phát triển doanh nghiệp và khác với phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được phê duyệt thì doanh nghiệp phải trả lại cho Nhà nước để sử dụng vào mục đích khác. Giá trị còn lại của tài sản trên diện tích đất phải trả lại cho Nhà nước (nếu có) doanh nghiệp cổ phần hóa bàn giao cho địa phương tiếp nhận, quản lý; đồng thời hạch toán giảm tài sản, giảm vốn nhà nước theo giá trị còn lại của tài sản trên sổ sách kế toán tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.

2. Doanh nghiệp cổ phần hóa báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu có văn bản gửi lấy ý kiến của địa phương (nơi doanh nghiệp có diện tích đất đang quản lý, sử dụng) về toàn bộ diện tích đất doanh nghiệp sẽ tiếp tục sử dụng sau cổ phần hóa (bao gồm ý kiến về sự phù hợp với quy hoạch chung của địa phương và mục đích sử dụng đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; hình thức sử dụng đất và giá đất cụ thể tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp).

Trong thời hạn 60 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nơi doanh nghiệp có diện tích đất đang quản lý, sử dụng) phải có ý kiến chính thức về phương án sử dụng đất sau cổ phần hóa.

Trường hợp quá thời hạn 60 ngày làm việc mà Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nơi doanh nghiệp có diện tích đất đang quản lý, sử dụng) chưa có ý kiến, cơ quan đại diện chủ sở hữu báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định cho phép kéo dài thời gian công bố giá trị doanh nghiệp. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nơi doanh nghiệp có diện tích đất đang quản lý, sử dụng) chịu trách nhiệm chỉ đạo, khẩn trương có ý kiến về diện tích đất doanh nghiệp sẽ tiếp tục sử dụng sau cổ phần hóa và giá đất cụ thể theo quy định của pháp luật về đất đai để làm cơ sở cho việc xác định giá trị doanh nghiệp theo quy định; đồng thời chịu trách nhiệm chỉ đạo tiến hành kiểm điểm, xử lý trách nhiệm các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc kéo dài thời gian công bố giá trị doanh nghiệp.

3. Căn cứ ý kiến của các địa phương, cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt phương án sử dụng đất sau cổ phần hóa của doanh nghiệp. Riêng doanh nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định này, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch của doanh nghiệp nhà nước quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này phê duyệt phương án sử dụng đất sau cổ phần hóa.”

10. Điều 30 được sửa đổi, bổ sung như sau:

a) Khoản 4 được sửa đổi như sau:

“4. Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cổ phần lần đầu, doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm thực hiện các thủ tục để được Nhà nước giao đất, cho thuê đất và thực hiện các nghĩa vụ về tài chính theo quy định của pháp luật đất đai và hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.”

b) Bãi bỏ nội dung Khoản 6.

11. Bãi bỏ nội dung: “Đối với một số doanh nghiệp đặc thù, cơ quan tư vấn xác định để báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định xác định giá trị thương hiệu dựa vào các yếu tố lịch sử, bề dày truyền thống (nếu có)” quy định tại điểm a khoản 2 Điều 31 Nghị định số 126/2017/NĐ-CP.

12. Sửa đổi Điều 37 như sau:

“Điều 37. Xử lý số lượng cổ phần không bán hết và điều chỉnh lại vốn điều lệ, cơ cấu vốn điều lệ theo kết quả bán cổ phần

1. Căn cứ phương án cổ phần hóa đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt Ban chỉ đạo cổ phần hóa thực hiện bán cổ phần cho người lao động và tổ chức công đoàn trong doanh nghiệp. Số lượng cổ phần người lao động và tổ chức công đoàn từ chối mua theo phương án cổ phần hóa, Ban chỉ đạo cổ phần hóa báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu bổ sung vào số lượng cổ phần bán đấu giá công khai ra công chúng.

2. Căn cứ kết quả bán cổ phần, Ban chỉ đạo cổ phần hóa báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu điều chỉnh lại vốn điều lệ, cơ cấu vốn điều lệ đảm bảo nguyên tắc:

- Trường hợp doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa theo hình thức bán một phần vốn nhà nước kết hợp phát hành thêm cổ phiếu hoặc bán toàn bộ vốn nhà nước kết hợp phát hành thêm cổ phiếu thì xác định số cổ phần bán được là số cổ phần phát hành thêm theo phương án cổ phần hóa đã được cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt. Trường hợp tổng số cổ phần bán được theo các hình thức quy định (bao gồm cả số cổ phần bán cho nhà đầu tư chiến lược) lớn hơn số cổ phần phát hành thêm theo phương án cổ phần hóa thì phần chênh lệch được xác định là cổ phần bán phần vốn nhà nước.

- Số cổ phần bán ưu đãi cho đối tượng quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 42 Nghị định số 126/2017/NĐ-CP được xác định là số cổ phần bán phần vốn nhà nước.

3. Trường hợp không có nhà đầu tư nào đăng ký mua cổ phần, căn cứ kết quả bán cổ phần cho người lao động và tổ chức công đoàn trong doanh nghiệp để thực hiện các thủ tục để chuyển doanh nghiệp sang công ty cổ phần và điều chỉnh lại vốn điều lệ, cơ cấu vốn điều lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Trường hợp chỉ có 01 nhà đầu tư đăng ký mua cổ phần, Ban Chỉ đạo thực hiện thỏa thuận bán cổ phần cho nhà đầu tư đã đăng ký mua cổ phần với giá bán không thấp hơn giá khởi điểm với khối lượng đã đăng ký mua hợp lệ. Nếu nhà đầu tư không mua, doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Trường hợp sau khi bán đấu giá công khai tất cả các nhà đầu tư trúng đấu giá trong cuộc đấu giá công khai đều từ chối mua, doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.

6. Trường hợp đã bán được một phần số cổ phần chào bán trong cuộc đấu giá công khai, số lượng cổ phần còn lại chưa bán được trong cuộc đấu giá công khai (bao gồm cả số lượng cổ phần các nhà đầu tư đã trúng giá nhưng từ chối mua) được thực hiện theo trình tự sau:

a) Ban Chỉ đạo tiếp tục thông báo đến các nhà đầu tư đã tham gia đấu giá hợp lệ (không bao gồm các nhà đầu tư đã trúng đấu giá trong cuộc đấu giá công khai) để bán thỏa thuận cho các nhà đầu tư này theo đúng khối lượng đã đăng ký và mức giá đã đặt mua tại phiên đấu giá theo nguyên tắc lựa chọn giá thỏa thuận từ mức giá đã trả cao nhất xuống mức thấp của cuộc đấu giá đã công bố trở xuống cho đủ số lượng cổ phần còn phải bán.

b) Nếu không bán hết cổ phần cho các nhà đầu tư sau khi đã thỏa thuận theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều này, Ban Chỉ đạo tiếp tục thông báo đến các nhà đầu tư đã trúng đấu giá trong cuộc đấu giá công khai (không bao gồm các nhà đầu tư đã trúng đấu giá nhưng từ chối mua) để thỏa thuận bán cho các nhà đầu tư này với giá bán là mức giá đã đặt mua tại phiên đấu giá của từng nhà đầu tư theo nguyên tắc lựa chọn giá thỏa thuận từ mức giá đã trả cao nhất xuống mức thấp của cuộc đấu giá đã công bố trở xuống cho đủ số lượng cổ phần còn phải bán.

c) Trường hợp số lượng cổ phiếu không bán hết theo quy định tại điểm a và b khoản này, doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.”

13. Sửa đổi điểm a, b khoản 1 Điều 39 như sau:

“a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp tiền của nhà đầu tư tham gia cuộc đấu giá công khai, tổ chức thực hiện bán đấu giá có trách nhiệm chuyển tiền thu từ bán cổ phần lần đầu cho doanh nghiệp cổ phần hóa để xử lý lao động dôi dư, thanh toán chi phí cổ phần hóa theo dự toán chi phí đã xác định trong phương án cổ phần hóa được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, để lại cho doanh nghiệp cổ phần hóa giá trị cổ phần phát hành thêm tính theo mệnh giá và giá vốn (giá trị sổ sách của số cổ phần bán ra tương ứng với vốn đầu tư của doanh nghiệp cấp I tại doanh nghiệp cấp II); phần còn lại nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp.

b) Sau thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp tiền của tổ chức công đoàn và người lao động, Ban chỉ đạo cổ phần hóa có trách nhiệm chuyển tiền thu từ bán cổ phần cho tổ chức công đoàn và người lao động về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp.”

14. Điều 42 được sửa đổi, bổ sung như sau:

a) Bổ sung điểm e khoản 1 nội dung: “Tổng giá trị của số cổ phần bán với giá ưu đãi cho người lao động tính theo mệnh giá tối đa không vượt quá giá trị phần vốn nhà nước theo sổ sách kế toán tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp”.

b) Bổ sung điểm đ khoản 2 nội dung: “Số cổ phần người lao động được mua thêm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được xác định theo thời gian cam kết tiếp tục làm việc tối đa đến hết thời gian làm việc của người lao động theo chế độ lao động quy định tại Bộ Luật lao động hiện hành”.

15. Điều 48 được sửa đổi, bổ sung như sau:

a) Khoản 3 được sửa đổi như sau:

“Các doanh nghiệp đã cổ phần hóa trước ngày Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ có hiệu lực thi hành có giá trị lợi thế vị trí địa lý đất thuê đã tính vào giá trị doanh nghiệp và hạch toán tăng phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhưng chưa thực hiện phân bổ hết vào chi phí sản xuất kinh doanh và chưa thực hiện khấu trừ vào tiền thuê đất, công ty cổ phần thực hiện phân bổ vào chi phí tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian tối đa không quá 03 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. Công ty cổ phần có nghĩa vụ nộp tiền thuê đất theo đúng quy định của pháp luật về đất đai.”

b) Bổ sung khoản 8 vào Điều 48:

“Đối với các doanh nghiệp cổ phần hóa trước thời điểm ngày 01/01/2018 đã tính toán, xác định giá trị lợi thế kinh doanh vào giá trị doanh nghiệp thì công ty cổ phần tiếp tục phân bổ giá trị lợi thế kinh doanh vào chi phí tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian tối đa không quá 03 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.”

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 32/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là Nghị định số 32/2018/NĐ-CP) như sau:

1. Sửa đổi nội dung tại gạch đầu dòng thứ hai, điểm 8, khoản 1 Điều 1 như sau:

“Đấu giá theo lô là cuộc đấu giá trong đó số lượng cổ phần bán đấu giá được xác định theo một hoặc nhiều lô (trường hợp bán nhiều lô thì số cổ phần mỗi lô là bằng nhau), nhà đầu tư tham gia đấu giá phải đặt mua tối thiểu trọn toàn bộ từ một lô trở lên. Việc chia tổng số cổ phần thành từng lô cổ phần để đấu giá theo lô do chủ sở hữu vốn quyết định”.

2. Khoản 11 Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“b) Các khoản thu từ đầu tư vốn ra ngoài của doanh nghiệp nhà nước được phản ánh vào doanh thu hoạt động tài chính của doanh nghiệp bao gồm:

- Các khoản thu từ lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ tại công ty con và thu khoản chênh lệch giữa vốn chủ sở hữu và vốn điều lệ của công ty con.

- Các khoản lợi nhuận, cổ tức được chia bằng tiền từ hoạt động đầu tư vốn vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; các khoản thu theo chế độ kế toán hiện hành của việc đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh không hình thành pháp nhân độc lập (hợp đồng BCC); tiền thu từ giải thể, phá sản doanh nghiệp có vốn góp của doanh nghiệp nhà nước và các khoản thu từ hoạt động đầu tư ra ngoài khác.

- Việc quản lý, hạch toán, xử lý các khoản thu từ cổ phần hóa thực hiện theo pháp luật về cổ phần hóa hiện hành.”

3.  Khoản 12 Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:

a) Sửa đổi tiết a, điểm 1 Khoản 12 như sau:

“a) Việc chuyển nhượng vốn đầu tư ra ngoài của doanh nghiệp nhà nước phải căn cứ vào danh mục chuyển nhượng vốn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; không phân biệt mức vốn đầu tư, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có vốn góp của doanh nghiệp nhà nước lãi, lỗ; việc tổ chức thực hiện chuyển nhượng vốn, lập hồ sơ chuyển nhượng vốn, thực hiện công bố thông tin chuyển nhượng vốn, báo cáo kết quả chuyển nhượng vốn thực hiện theo quy định tại Nghị định này.

Trường hợp doanh nghiệp nhà nước chuyển nhượng vốn tại công ty cổ phần mà điều lệ công ty cổ phần có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần theo quy định của Luật doanh nghiệp (đối với trường hợp cổ đông chỉ được chuyển nhượng cổ phần của mình cho tổ chức, cá nhân là cổ đông hiện hữu của công ty) thì việc chuyển nhượng cổ phần để chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo thứ tự các phương thức chuyển nhượng quy định tại Nghị định này đối với cổ đông hiện hữu.”

b) Sửa đổi tiết c, điểm 1 khoản 12 như sau:

“c) Việc xác định giá khởi điểm khi chuyển nhượng vốn: Doanh nghiệp nhà nước lựa chọn ký hợp đồng thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá để xác định, đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật về giá và thẩm định giá; xác định đầy đủ giá trị thực tế phần vốn của doanh nghiệp nhà nước đầu tư ra ngoài bao gồm giá trị được tạo bởi quyền sử dụng đất giao có thu tiền sử dụng đất, quyền sử dụng đất nhận chuyển nhượng hợp pháp, quyền sử dụng đất thuê (thuê trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, thuê trả tiền hàng năm) theo quy định của pháp luật.

Việc sử dụng một mức giá khởi điểm để thực hiện chuyển nhượng vốn theo các phương thức quy định tại Nghị định này phải đảm bảo nguyên tắc thời gian tối đa không quá 06 tháng kể từ thời điểm chứng thư thẩm định giá có hiệu lực đến ngày giao dịch cuối cùng (đối với trường hợp giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán); hoặc tính đến ngày công bố trúng giá chuyển nhượng vốn (đối với phương thức đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh) hoặc tính đến ngày ký hợp đồng chuyển nhượng vốn (theo phương thức thỏa thuận).

Trường hợp chuyển nhượng vốn tại các công ty cổ phần đã niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán, việc xác định giá khởi điểm đảm bảo theo các quy định trên và quy định sau:

- Mức giá khởi điểm do doanh nghiệp nhà nước quyết định công bố tại ngày phê duyệt phương án chuyển nhượng vốn để làm cơ sở cho nhà đầu tư đăng ký khối lượng mua và nộp tiền đặt cọc không được thấp hơn các mức giá: (i) giá xác định của tổ chức có chức năng thẩm định giá; (ii) giá tham chiếu bình quân 30 ngày liên tiếp trước ngày phê duyệt phương án chuyển nhượng vốn của mã chứng khoán đã giao dịch của công ty cổ phần niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán; (iii) giá tham chiếu của mã chứng khoán của công ty cổ phần đang giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán trước ngày phê duyệt phương án chuyển nhượng vốn 01 ngày.

Đối với công ty cổ phần đã niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán mà tổng khối lượng cổ phần phải chuyển nhượng có giá trị tính theo mệnh giá dưới 10 tỷ đồng thì doanh nghiệp nhà nước xem xét, quyết định việc thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá hoặc tự quyết định mức giá khởi điểm tại ngày phê duyệt phương án chuyển nhượng vốn đảm bảo không thấp hơn giá tham chiếu bình quân 30 ngày liên tiếp trước ngày phê duyệt phương án chuyển nhượng vốn của mã chứng khoán đã giao dịch của công ty cổ phần niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán và giá tham chiếu của mã chứng khoán của công ty cổ phần đang giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán trước ngày phê duyệt phương án chuyển nhượng vốn 01 ngày.

- Mức giá tại ngày đấu giá làm cơ sở cho các nhà đầu tư trả giá không được thấp hơn giá khởi điểm đã được công bố tại ngày phê duyệt phương án chuyển nhượng vốn và giá tham chiếu của mã chứng khoán của công ty cổ phần đang giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán trước ngày đấu giá chuyển nhượng vốn 01 ngày.

Trường hợp mức giá tại ngày đấu giá cao hơn giá khởi điểm tại ngày phê duyệt phương án chuyển nhượng vốn thì nhà đầu tư được quyền từ chối không tham gia đấu giá và được nhận lại tiền đặt cọc.”

c) Bổ sung vào tiết d, điểm 1 khoản 12 nội dung sau:

“Việc xác định giá trị được tạo bởi quyền sử dụng đất thuê trả tiền hàng năm trong giá khởi điểm được thực hiện theo nguyên tắc sau:

 Chỉ thực hiện xác định bổ sung phần chênh lệch (nếu có) giữa tiền thuê đất của thời hạn thuê đất còn lại trong hợp đồng hoặc quyết định cho thuê đất tính theo giá đất tại thời điểm có hợp đồng hoặc quyết định cho thuê đất với tiền thuê đất của thời hạn thuê đất còn lại tính theo giá đất tại thời điểm xác định giá chuyển nhượng khi xác định giá khởi điểm đối với diện tích đất thuê trả tiền hàng năm của doanh nghiệp khác có vốn góp của doanh nghiệp nhà nước đang trực tiếp ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Đối với trường hợp đất thuê không có giấy tờ, hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng thuê đất của doanh nghiệp đã hết hạn nhưng chưa được ký lại hợp đồng/phụ lục hợp đồng về việc điều chỉnh thời hạn/gia hạn thời hạn thuê đất, trong khi doanh nghiệp khác vẫn đang thực hiện nộp tiền thuê đất, doanh nghiệp có trách nhiệm báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình trạng pháp lý của khu đất đó và căn cứ vào ý kiến của cơ quan có thẩm quyền về tính pháp lý và thủ tục pháp lý của lô đất để xác định tiền thuê đất trả tiền hàng năm.

Đối với trường hợp doanh nghiệp thuê đất và được miễn tiền thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai thì diện tích đất thuê được miễn tiền thuê đất được loại trừ khi xác định giá khởi điểm để chuyển nhượng vốn.

Thời gian còn lại của hợp đồng thuê đất hàng năm làm cơ sở tính toán vào giá khởi điểm là thời gian còn lại trên hợp đồng thuê đất ổn định trong vòng 05 năm đã ký với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm phối hợp với tổ chức thẩm định giá và doanh nghiệp khác có vốn của doanh nghiệp nhà nước rà soát, làm việc với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nơi doanh nghiệp có diện tích đất đang quản lý, sử dụng) để đảm bảo việc thực hiện hợp đồng hoặc quyết định thuê đất cũng như tiền thuê đất hàng năm doanh nghiệp đang thực hiện là tuân thủ đúng quy định của pháp luật về đất đai.”

d)  Sửa đổi tiết g, điểm 1 khoản 12 như sau:

g) Doanh nghiệp nhà nước căn cứ danh mục chuyển nhượng vốn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, lập phương án chuyển nhượng vốn để trình cấp có thẩm quyền quyết định thực hiện chuyển nhượng vốn. Phương án chuyển nhượng vốn gồm các nội dung chủ yếu sau:

- Cơ sở pháp lý, mục đích chuyển nhượng vốn.

- Đánh giá tình hình đầu tư vốn, lợi ích thu được và ảnh hưởng của việc chuyn nhượng vốn của doanh nghiệp nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác.

- Tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có vốn góp của doanh nghiệp nhà nước, nhu cầu của thị trường đầu tư vốn vào doanh nghiệp có vn chuyển nhượng. Dự kiến giá trị thu được khi chuyển nhượng vốn.

- Phương thức chuyển nhượng vốn (trường hợp bán đấu giá theo lô thì phải báo cáo cụ thể căn cứ xác định trường hợp áp dụng đấu giá theo lô theo quy định).

4.  Khoản 13 Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:

a) Bổ sung vào tiết a điểm 1 khoản 13 nội dung sau:

“- Thời hạn Sở Giao dịch chứng khoán công bố thông tin về giao dịch cổ phiếu chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp cho các nhà đầu tư tối thiểu là 20 ngày trước ngày chuyển nhượng vốn.”

b) Bãi bỏ nội dung: “trường hợp trong ngày mở cuộc đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, ký hợp đồng chuyển nhượng vốn (đối với phương thức thỏa thuận) mà giá giao dịch cổ phiếu của công ty cổ phần tính theo giá sàn cao hơn giá thanh toán được xác định phù hợp với từng phương thức chuyển nhượng (đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, thỏa thuận) thì nhà đầu tư phải thanh toán tiền mua cổ phần cho doanh nghiệp nhà nước theo giá giao dịch là giá sàn của ngày mở cuộc đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, ký hợp đồng chuyển nhượng vốn (đối với phương thức thỏa thuận)” quy định tại tiết c điểm 1 khoản 13 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP.

c) Bổ sung vào điểm 2 khoản 13 nội dung sau:

“Quy chế mẫu bán đấu giá công khai (đấu giá thông thường/đấu giá theo lô) và chào bán cạnh tranh để chuyển nhượng vốn thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính”.

d) Bãi bỏ nội dung: “Doanh nghiệp nhà nước/tổ chức đấu giá khi thực hiện công bố thông tin về việc đấu giá cổ phần để chuyển nhượng vốn đồng thời gửi hồ sơ đấu giá đã lập theo quy định đến cơ quan đại diện chủ sở hữu và Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp)” quy định tại tiết b điểm 3 khoản 13 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP.

đ) Bổ sung vào tiết d điểm 3 khoản 13 nội dung sau:

“+ Trong trường hợp có nhiều nhà đầu tư trả giá cao nhất bằng nhau thì tổ chức bỏ phiếu kín giữa các nhà đầu tư với mức giá khởi điểm bằng mức giá đã trả cao nhất bằng nhau của cuộc đấu giá để xác định nhà đầu tư trúng giá.”

e) Sửa đổi, bổ sung điểm 6 khoản 13 như sau:

“Sau khi thực hiện các phương thức đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, thỏa thuận để chuyển nhượng vốn mà vẫn không chuyển nhượng hết số vốn của doanh nghiệp nhà nước cần chuyển nhượng thì doanh nghiệp nhà nước căn cứ nhu cầu thị trường và khả năng phát triển của doanh nghiệp khác để lựa chọn thời điểm tiếp tục thực hiện chuyển nhượng vốn, đồng thời quyết định xác định lại mức giá khởi điểm đã công bố để chuyển nhượng vốn theo thứ tự thực hiện các phương thức giao dịch quy định.

Trường hợp doanh nghiệp nhà nước đang thực hiện chuyển nhượng vốn mà Chứng thư thẩm định giá hết hiệu lực thì không phải xây dựng lại phương án chuyển nhượng vốn nhưng phải thực hiện xác định lại giá khởi điểm để tiếp tục chuyển nhượng vốn theo phương thức chuyển nhượng mà doanh nghiệp đang triển khai.”

g) Sửa đổi, bổ sung điểm 9 khoản 13 như sau:

“9. Nguyên tắc xử lý tài chính khi chuyển nhượng các khoản đầu tư vốn ra ngoài, chuyển nhượng quyền mua cổ phần và quyền góp vốn của doanh nghiệp nhà nước:

Số tiền chuyển nhượng thu được sau khi trừ chi phí chuyển nhượng, giá trị đầu tư ghi trên sổ sách kế toán và thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định (nếu có), trường hợp số chênh lệch dương doanh nghiệp phản ánh vào thu nhập hoạt động tài chính của doanh nghiệp, trường hợp số chênh lệch âm doanh nghiệp sử dụng dự phòng đã lập để bù đắp, nếu còn thiếu, doanh nghiệp phản ánh vào chi phí hoạt động tài chính của doanh nghiệp.”

h) Bổ sung vào điểm 11 khoản 13 nội dung sau:

“Căn cứ vào nội dung cụ thể của hợp đồng BCC, trường hợp doanh nghiệp nhà nước được phép chuyển nhượng vốn, cấp có thẩm quyền quyết định chuyển nhượng vốn theo phương thức sau:

Trường hợp chỉ được phép chuyển nhượng vốn cho các thành viên tham gia hợp đồng BCC thì áp dụng phương thức chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp nhà nước tại công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên quy định tại Khoản 13 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP.

Trường hợp không có quy định ràng buộc chuyển nhượng vốn cho thành viên tham gia hợp đồng BCC thì áp dụng phương thức chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp nhà nước tại công ty cổ phần chưa niêm yết quy định tại Khoản 13 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP.”

5. Sửa đổi khoản 15 Điều 1 như sau:

a) Sửa đổi tiết c, điểm 1 khoản 15 như sau:

c) Việc xác định giá khởi điểm khi đấu giá chuyển nhượng vốn nhà nước:

Cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc tổ chức, cá nhân được cơ quan đại diện chủ sở hữu ủy quyền, giao nhiệm vụ bằng văn bản lựa chọn và ký hợp đồng thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định, đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật về giá và thẩm định giá; xác định đầy đủ giá trị thực tế phần vốn nhà nước đầu tư bao gồm giá trị được tạo bởi quyền sử dụng đất giao có thu tiền sử dụng đất, quyền sử dụng đất nhận chuyển nhượng hợp pháp, quyền sử dụng đất thuê (thuê trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, thuê trả tiền hàng năm) theo quy định của pháp luật.

Việc sử dụng một mức giá khởi điểm để thực hiện chuyển nhượng vốn theo các phương thức quy định tại Nghị định này phải đảm bảo nguyên tắc thời gian tối đa không quá 06 tháng kể từ thời điểm chứng thư thẩm định giá có hiệu lực đến ngày giao dịch cuối cùng (đối với trường hợp giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán); hoặc tính đến ngày công bố trúng giá chuyn nhượng vốn (đối với phương thức đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh) hoặc tính đến ngày ký hợp đồng chuyển nhượng vốn (theo phương thức thỏa thuận).

Trường hợp chuyển nhượng vốn tại các công ty cổ phần đã niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán, việc xác định giá khởi điểm đảm bảo theo các quy định trên và quy định sau:

- Mức giá khởi điểm do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định công bố tại ngày phê duyệt phương án chuyển nhượng vốn để làm cơ sở cho nhà đầu tư đăng ký khối lượng mua và nộp tiền đặt cọc không được thấp hơn các mức giá: (i) giá xác định của tổ chức có chức năng thẩm định giá; (ii) giá tham chiếu bình quân 30 ngày liên tiếp trước ngày phê duyệt phương án chuyển nhượng vốn của mã chứng khoán đã giao dịch của công ty cổ phần niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán; (iii) giá tham chiếu của mã chứng khoán của công ty cổ phần đang giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán trước ngày phê duyệt phương án chuyển nhượng vốn 01 ngày.

Đối với công ty cổ phần đã niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán mà tổng khối lượng cổ phần phải chuyển nhượng có giá trị tính theo mệnh giá dưới 10 tỷ đồng thì cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định việc thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá hoặc tự quyết định mức giá khởi điểm tại ngày phê duyệt phương án chuyển nhượng vốn đảm bảo không thấp hơn giá tham chiếu bình quân 30 ngày liên tiếp trước ngày phê duyệt phương án chuyển nhượng vốn của mã chứng khoán đã giao dịch của công ty cổ phần niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán và giá tham chiếu của mã chứng khoán của công ty cổ phần đang giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán trước ngày phê duyệt phương án chuyển nhượng vốn 01 ngày.

- Mức giá tại ngày đấu giá làm cơ sở cho các nhà đầu tư trả giá không được thấp hơn giá khởi điểm đã được công bố tại ngày phê duyệt phương án chuyển nhượng vốn và giá tham chiếu của mã chứng khoán của công ty cổ phần đang giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán trước ngày đấu giá chuyển nhượng vốn 01 ngày.

Trường hợp mức giá tại ngày đấu giá cao hơn giá khởi điểm tại ngày phê duyệt phương án chuyển nhượng vốn thì nhà đầu tư được quyền từ chối không tham gia đấu giá và được nhận lại tiền đặt cọc.”

b) Bổ sung vào tiết d, điểm 1 khoản 15 nội dung sau:

“Việc xác định giá trị được tạo bởi quyền sử dụng đất thuê trả tiền hàng năm trong giá khởi điểm được thực hiện theo nguyên tắc sau:

 Chỉ thực hiện xác định bổ sung phần chênh lệch (nếu có) giữa tiền thuê đất của thời hạn thuê đất còn lại trong hợp đồng hoặc quyết định cho thuê đất tính theo giá đất tại thời điểm có hợp đồng hoặc quyết định cho thuê đất với tiền thuê đất của thời hạn thuê đất còn lại tính theo giá đất tại thời điểm xác định giá chuyển nhượng khi xác định giá khởi điểm đối với diện tích đất thuê trả tiền hàng năm của doanh nghiệp có vốn nhà nước đang trực tiếp ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Đối với trường hợp đất thuê không có giấy tờ, hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng thuê đất của doanh nghiệp đã hết hạn nhưng chưa được ký lại hợp đồng/phụ lục hợp đồng về việc điều chỉnh thời hạn/gia hạn thời hạn thuê đất, trong khi doanh nghiệp vẫn đang thực hiện nộp tiền thuê đất, doanh nghiệp có trách nhiệm báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình trạng pháp lý của khu đất đó và căn cứ vào ý kiến của cơ quan có thẩm quyền về tính pháp lý và thủ tục pháp lý của lô đất để xác định tiền thuê đất trả tiền hàng năm.

Đối với trường hợp doanh nghiệp thuê đất và được miễn tiền thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai thì diện tích đất thuê được miễn tiền thuê đất được loại trừ khi xác định giá khởi điểm để chuyển nhượng vốn.

Thời gian còn lại của hợp đồng thuê đất hàng năm làm cơ sở tính toán vào giá khởi điểm là thời gian còn lại trên hợp đồng thuê đất ổn định trong vòng 05 năm đã ký với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan có liên quan phối hợp với tổ chức thẩm định giá và doanh nghiệp có vốn nhà nước rà soát, làm việc với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nơi doanh nghiệp có diện tích đất đang quản lý, sử dụng) để đảm bảo việc thực hiện hợp đồng hoặc quyết định thuê đất cũng như tiền thuê đất hàng năm doanh nghiệp đang thực hiện là tuân thủ đúng quy định của pháp luật về đất đai.”

c) Sửa đổi tiết đ điểm 1 khoản 15 như sau:

“đ) Cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc tổ chức, cá nhân được cơ quan đại diện chủ sở hữu ủy quyền, giao nhiệm vụ bằng văn bản thuê tổ chức đấu giá, thuê tổ chức tư vấn khác có hoạt động cung cấp dịch vụ liên quan đến chuyển nhượng vốn để tổ chức thực hiện chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.”

6. Khoản 16 Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:

a) Bổ sung vào tiết a điểm 1 nội dung sau:

“- Thời hạn Sở Giao dịch chứng khoán công bố thông tin về giao dịch cổ phiếu chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp cho các nhà đầu tư tối thiểu là 20 ngày trước ngày dự kiến thực hiện giao dịch.”

b) Bãi bỏ nội dung: “trường hợp trong ngày mở cuộc đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, ký hợp đồng chuyển nhượng vốn (đối với phương thức thỏa thuận) mà giá giao dịch cổ phiếu của công ty cổ phần tính theo giá sàn cao hơn giá thanh toán được xác định phù hợp với từng phương thức chuyển nhượng (đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, thỏa thuận) thì nhà đầu tư phải thanh toán tiền mua cổ phần cho cơ quan đại diện chủ sở hữu theo giá giao dịch là giá sàn của ngày mở cuộc đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, ký hợp đồng chuyển nhượng vốn (đối với phương thức thỏa thuận)” quy định tại tiết c điểm 1 khoản 16 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP.

c) Bổ sung vào điểm 2 khoản 16 nội dung sau:

“Quy chế mẫu bán đấu giá công khai (đấu giá thông thường/đấu giá theo lô) và chào bán cạnh tranh để chuyển nhượng vốn thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính”.

d) Sửa đổi gạch đầu dòng thứ 2 tiết b điểm 3 khoản 16 như sau:

“Cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc tổ chức, cá nhân được cơ quan đại diện chủ sở hữu ủy quyền bằng văn bản ký hợp đồng thuê Sở giao dịch chứng khoán, công ty chứng khoán, Trung tâm dịch vụ, doanh nghiệp đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản (sau đây gọi là tổ chức đấu giá) tổ chức thực hiện chuyển nhượng vốn theo nguyên tắc sau:”.

đ) Bãi bỏ nội dung: “Cơ quan đại diện chủ sở hữu/tổ chức đấu giá khi thực hiện công bố thông tin về việc đấu giá cổ phần để chuyển nhượng vốn đồng thời gửi hồ sơ đấu giá đã lập theo quy định đến Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp)”quy định tại tiết b điểm 3 khoản 16 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP.

e) Sửa đổi, bổ sung điểm 6 khoản 16 như sau:

“Sau khi thực hiện các phương thức đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, thỏa thuận để chuyển nhượng vốn mà vẫn không chuyển nhượng hết số vốn nhà nước cần chuyển nhượng thì cơ quan đại diện chủ sở hữu căn cứ nhu cầu thị trường và khả năng phát triển của doanh nghiệp để lựa chọn thời điểm tiếp tục thực hiện chuyển nhượng vốn, đồng thời quyết định xác định lại mức giá khởi điểm đã công bố để chuyển nhượng vốn theo thứ tự thực hiện các phương thức giao dịch quy định.

Trường hợp cơ quan đại diện chủ sở hữu đang thực hiện chuyển nhượng vốn mà Chứng thư thẩm định giá hết hiệu lực thì không phải xây dựng lại phương án chuyển nhượng vốn nhưng phải thực hiện xác định lại giá khởi điểm để tiếp tục chuyển nhượng vốn theo phương thức chuyển nhượng mà doanh nghiệp đang triển khai.”

g) Bổ sung điểm 10 khoản 16 Điều 1 về chi phí chuyển nhượng vốn nhà nước nội dung sau:

“Cơ quan đại diện chủ sở hữu là các Bộ, ngành và địa phương căn cứ lộ trình, kế hoạch thoái vốn Nhà nước ở các doanh nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chỉ đạo các bộ phận chức năng xây dựng dự toán chi phí chuyển nhượng vốn nhà nước (bao gồm cả trường hợp chuyển nhượng quyền mua cổ phần, quyền góp vốn). Chi phí chuyển nhượng vốn do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định phê duyệt dự toán và quyết toán; quyết định mức chi cụ thể đảm bảo có đầy đủ chứng từ hợp lý, hợp lệ, tiết kiệm theo quy định của pháp luật hiện hành và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

Căn cứ quyết định dự toán chi phí chuyển nhượng vốn, cơ quan đại diện chủ sở hữu có văn bản gửi Bộ Tài chính đề nghị xuất Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là Quỹ) để cấp tiền tạm ứng. Bộ Tài chính rà soát, báo cáo Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định xuất Quỹ tạm ứng tối đa 70% tổng dự toán chi phí chuyển nhượng vốn theo quyết định đã được duyệt cho các Bộ, ngành và địa phương.

Đối với các đơn vị đã thực hiện chuyển nhượng vốn Nhà nước nhưng không thành công hoặc đang triển khai thực hiện chuyển nhượng vốn Nhà nước trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, cơ quan đại diện chủ sở hữu là các Bộ, ngành và địa phương chỉ đạo các bộ phận chức năng xây dựng dự toán chi phí chuyển nhượng vốn nhà nước để phê duyệt và thực hiện theo quy trình nêu trên. Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể số tiền cấp tạm ứng trong trường hợp đảm bảo thanh toán đủ các khoản chi phí đã chi (có thể lớn hơn 70% tổng dự toán chi phí chuyển nhượng vốn đã duyệt).

Trên cơ sở kết quả chuyển nhượng vốn, cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm quyết toán tiền thu từ chuyển nhượng vốn và chi phí chuyển nhượng vốn. Trường hợp số tiền thu từ chuyển nhượng vốn và khoản đã tạm ứng chi phí chuyển nhượng vốn cao hơn chi phí hợp lý thực tế liên quan đến chuyển nhượng vốn thì thực hiện quyết toán và nộp khoản chênh lệch về Quỹ. Trường hợp số tiền thu từ chuyển nhượng vốn và khoản tạm ứng chi phí chuyển nhượng vốn thấp hơn chi phí hợp lý thực tế liên quan đến chuyển nhượng vốn thì cơ quan đại diện chủ sở hữu có văn bản đề nghị Quỹ cấp bổ sung phần chênh lệch còn thiếu. Bộ Tài chính rà soát, báo cáo Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định xuất Quỹ cấp phần còn thiếu này cho các Bộ và địa phương.

Cơ quan đại diện chủ sở hữu chịu trách nhiệm báo cáo kết quả chuyển nhượng vốn và quyết toán (gồm tiền thu từ chuyển nhượng vốn, chi phí hợp lý thực tế liên quan đến chuyển nhượng vốn, khoản thu đã được tạm ứng và kinh phí thừa/thiếu nộp về hoặc đề nghị cấp bổ sung từ Quỹ) kèm chứng từ có liên quan (bản gốc) về Quỹ để làm căn cứ hoàn ứng và hạch toán kế toán.

Đối với những trường hợp cơ quan đại diện chủ sở hữu đã ủy quyền, giao nhiệm vụ bằng văn bản cho cá nhân lựa chọn và ký hợp đồng thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá, thuê tổ chức đấu giá, thuê tổ chức tư vấn khác có hoạt động cung cấp dịch vụ liên quan đến chuyển nhượng vốn để tổ chức thực hiện chuyển nhượng vốn nhà nước nhưng không thành công, Bộ Tài chính căn cứ báo cáo kết quả chuyển nhượng vốn và quyết toán của cơ quan đại diện chủ sở hữu để báo cáo Thủ tướng Chính phủ thanh toán chi phí chuyển nhượng vốn cho cơ quan đại diện chủ sở hữu”.

7. Sửa đổi, bổ sung khoản 17 Điều 1 như sau:

“Điều 38b. Thực hiện chuyển nhượng quyền mua cổ phần, quyền góp vốn

1. Trường hợp chủ sở hữu vốn đã đầu tư vốn tại doanh nghiệp nhưng không thuộc ngành, lĩnh vực cần tiếp tục đầu tư thêm vốn và phải chuyển nhượng vốn theo tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước, danh mục doanh nghiệp nhà nước thực hiện sắp xếp trong từng giai đoạn do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì chủ sở hữu vốn chỉ đạo người đại diện phần vốn nhà nước/người đại diện phần vốn của doanh nghiệp nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện xây dựng phương án chuyển nhượng vốn theo quy định tại Nghị định này và có ý kiến biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông (tại công ty cổ phần) hoặc Hội đồng thành viên (tại công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên) về việc không thực hiện phát hành cổ phiếu để tăng vốn điều lệ dẫn tới giảm tỷ lệ vốn góp do chủ sở hữu đang nắm giữ tại doanh nghiệp.

Trường hợp người đại diện phần vốn nhà nước/người đại diện phần vốn của doanh nghiệp nhà nước tại các doanh nghiệp đã có ý kiến biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông (tại công ty cổ phần) hoặc Hội đồng thành viên (tại công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên) về việc không thực hiện phát hành cổ phiếu để tăng vốn điều lệ dẫn tới giảm tỷ lệ vốn góp do chủ sở hữu đang nắm giữ tại doanh nghiệp nhưng không được Đại hội đồng cổ đông của công ty cổ phần hoặc Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên thông qua thì chủ sở hữu vốn xem xét, quyết định chuyển nhượng quyền mua cổ phần (tại công ty cổ phần) và quyền góp vốn (tại công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên) của mình cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Trường hợp chủ sở hữu vốn đã đầu tư vốn tại doanh nghiệp nhưng không thuộc ngành, lĩnh vực cần tiếp tục đầu tư thêm vốn và không phải chuyển nhượng vốn theo tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước, danh mục doanh nghiệp nhà nước thực hiện sắp xếp trong từng giai đoạn do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì chủ sở hữu vốn chỉ đạo người đại diện phần vốn nhà nước/người đại diện phần vốn của doanh nghiệp nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện xây dựng phương án chuyển nhượng quyền mua cổ phần (tại công ty cổ phần)/quyền góp vốn (tại công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên) khi doanh nghiệp thực hiện phát hành cổ phiếu để tăng vốn điều lệ.

Nguyên tắc chuyển nhượng quyền mua cổ phần, quyền góp vốn thực hiện theo phương thức đấu giá công khai. Việc xác định giá khởi điểm khi đấu giá công khai quyền mua cổ phần, quyền góp vốn thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 29 hoặc tại điểm c khoản 1 Điều 38 Nghị định này.

Trường hợp thời gian cho phép cổ đông, thành viên góp vốn thực hiện quyền mua cổ phần, quyền góp vốn theo phương án phát hành của doanh nghiệp phát hành ngắn không đủ để tổ chức thực hiện đấu giá chuyển nhượng thì chủ sở hữu vốn chuyển nhượng xem xét quyết định giá chuyển nhượng quyền mua cổ phần, quyền góp vốn, phương thức chuyển nhượng thỏa thuận trực tiếp và đảm bảo nguyên tắc giá thị trường, có hiệu quả.

Người đại diện vốn nhà nước/đại diện vốn doanh nghiệp nhà nước căn cứ phương án phát hành và quy mô vốn phát hành của tổ chức phát hành báo cáo chủ sở hữu vốn quyết định phương thức thực hiện chuyển nhượng quyền mua cổ phần, quyền góp vốn theo phương thức đấu giá công khai hoặc thỏa thuận.

Giá bán thỏa thuận trên cơ sở giá được xác định theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 29 hoặc tại điểm c khoản 1 Điều 38 Nghị định này.

Người có thẩm quyền quyết định chuyển nhượng quyền mua cổ phần, quyền góp vốn không được quyết định chuyển nhượng cho doanh nghiệp nhận chuyển nhượng trong đó có vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con dâu, con rể, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu là người quản lý doanh nghiệp và không được quyết định chuyển nhượng cho các cá nhân là người có quan hệ như trên.”

8. Bổ sung khoản 19 Điều 1 nội dung sau:

“Giao cơ quan đại diện chủ sở hữu chỉ đạo người đại diện phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp có vốn góp chi phối vận dụng các quy định tại Nghị định số 91/2015/NĐ-CP, Nghị định số 32/2018/NĐ-CP và Nghị định này để có ý kiến khi tổ chức thoái vốn ở các doanh nghiệp khác đảm bảo công khai, minh bạch, theo thị trường và lợi ích cao nhất của các cổ đông trong đó có Nhà nước.”

9. Bổ sung khoản 5 Điều 1  nội dung sau:

“h) Ngân hàng thương mại nhà nước giữ cổ phần chi phối.”

10. Bổ sung khoản 20 Điều 1 nội dung sau:

“Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định xử lý các vấn đề đặc thù, các nội dung phát sinh trong quá trình đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp chưa được quy định cụ thể trong Nghị định số 91/2015/NĐ-CP, Nghị định số 32/2018/NĐ-CP và Nghị định này trên cơ sở đề nghị của cơ quan đại diện chủ sở hữu”.

Điều 3. Điều khoản thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày    tháng    năm 2019.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chỉ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Hội đồng thành viên công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp nhà nước, người đại diện phần vốn nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (3b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




 


Nguyễn Xuân Phúc

Ghi chú

văn bản tiếng việt

văn bản TIẾNG ANH

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

×
×
×
Vui lòng đợi