Thông tư 48/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn cơ chế tài chính thực hiện bàn giao và xử lý vốn vay đầu tư tài sản đường giao thông, hệ thống điện, công trình thuỷ lợi, trường học, trạm xá của nông, lâm trường về địa phương và Tổng công ty Điện lực Việt Nam quản lý
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 48/2004/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 48/2004/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Lê Thị Băng Tâm |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 01/06/2004 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Tài chính-Ngân hàng, Giao thông, Điện lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Bàn giao và xử lý vốn vay (SMS: 200031 - Không gửi qua fax) - Ngày 01/6/2004, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 48/2004/TT-BTC, hướng dẫn cơ chế tài chính thực hiện bàn giao và xử lý vốn vay đầu tư tài sản đường giao thông, hệ thống điện, công trình thuỷ lợi, trường học, trạm xá của nông, lâm trường về địa phương và Tổng công ty Điện lực Việt Nam quản lý. Theo Thông tư này, việc bàn giao được thực hiện trên nguyên tắc: bàn giao nguyên trạng về tài sản và vốn theo số liệu ghi trên sổ sách kế toán của Bên giao tại thời điểm bàn giao và Bên giao thực hiện ghi giảm nguyên giá, giảm khấu hao, giảm vốn đối với tài sản bàn giao... Mức hỗ trợ kinh phí để thanh toán nợ đầu tư tài sản bàn giao không vượt quá giá trị còn lại của tài sản theo sổ sách kế toán tại thời điểm bàn giao sau khi đã sử dụng nguồn vốn khấu hao tài sản cố định, nguồn Quỹ đầu tư phát triển để trả nợ. Mức hỗ trợ không vượt quá số dư nợ vay đầu tư tại thời điểm bàn giao. Việc hỗ trợ vốn vay đầu tư còn nợ chỉ thực hiện cho Bên giao... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 48/2004/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 48/2004/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 48/2004/TT-BTC NGÀY 01 THÁNG 6 NĂM
2004 HƯỚNG DẪN CƠ CHẾ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN BÀN GIAO VÀ XỬ LÝ VỐN VAY ĐẦU TƯ TÀI
SẢN ĐƯỜNG GIAO THÔNG, HỆ THỐNG ĐIỆN, CÔNG TRÌNH
THUỶ LỢI, TRƯỜNG HỌC, TRẠM XÁ CỦA NÔNG, LÂM TRƯỜNG VỀ
ĐỊA PHƯƠNG VÀ TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC VIỆT NAM QUẢN LÝ
Thi hành Quyết định số 255/2003/QĐ-TTg ngày
1/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc bàn giao đường giao thông, hệ thống
điện, công trình thuỷ lợi, trường học, trạm xá của các nông, lâm trường về địa
phương quản lý, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Điểm 1 Điều 4 của Quyết định
này như sau:
1. Tài sản bàn giao là:
- Hệ thống đường
giao thông bao gồm: đường giao thông phục vụ chung cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của nông, lâm trường và dân cư trên địa bàn.
- Công trình thuỷ
lợi bao gồm: đập nước, hồ chứa nước, hệ thống kênh mương phục vụ chung cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của nông, lâm trường và dân cư trên địa bàn.
- Trường học bao
gồm: trường mầm non, lớp mẫu giáo, trường tiểu học, trường trung học cơ sở,
trường trung học phổ thông được nhà nước hỗ trợ về kinh phí hoạt động theo chế
độ hiện hành (không bao gồm các trường đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ chuyên
ngành).
- Trạm xá là đơn
vị y tế được cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập và được hỗ trợ kinh phí
hoạt động để phục vụ cán bộ, công nhân viên nông, lâm trường và dân cư trên địa
bàn.
- Hệ thống điện
bao gồm: đường điện trung, hạ thế và trạm biến áp, hệ thống công tơ đến tận hộ
dân và các trạm phát điện do nông, lâm trường đầu tư trước đây để phục vụ chung
cho sản xuất kinh doanh của nông, lâm trường và phục vụ chung cho dân cư trên
địa bàn.
2. Đối tượng giao nhận tài sản:
- Bên giao: là Giám đốc nông, lâm trường, xí nghiệp, công ty
hiện đang quản lý các tài sản thuộc diện bàn giao (gọi tắt là Bên giao).
- Bên nhận: là các đơn vị được uỷ quyền nhận bàn giao tài sản
(gọi tắt là Bên nhận) gồm:
+ Đối với các
ngành: giao thông, thuỷ lợi, trường học, y tế là Giám đốc các đơn vị chuyên
ngành được Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố uỷ quyền;
+ Đối với ngành
điện lực là Giám đốc các đơn vị điện lực do Tổng công ty Điện lực Việt Nam uỷ
quyền.
- Đơn vị chủ trì
việc giao nhận tài sản: là Uỷ ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có thể uỷ quyền cho Sở Tài chính thay mặt chủ trì
việc giao nhận tài sản.
3. Nguyên tắc bàn giao:
Bàn giao nguyên
trạng về tài sản và vốn theo số liệu ghi trên sổ sách kế toán của Bên giao tại
thời điểm bàn giao.
Bên giao: thực hiện ghi giảm nguyên giá, giảm khấu hao,
giảm vốn đối với tài sản bàn giao.
Đối với tài sản
đầu tư bằng nguồn vốn :
- Vay (vay ngân
hàng, vay Quỹ Hỗ trợ phát triển, vay cán bộ, công nhân viên, vay khác);
- Huy động (huy
động của dân, của cán bộ công nhân viên có giao ước trả nợ);
- Sử dụng Quỹ
phúc lợi để đầu tư;
Nếu Bên giao có
đầy đủ hồ sơ chứng minh số nợ vay, số vốn huy động và sử dụng nguồn Quỹ phúc
lợi để đầu tư tài sản; số còn nợ chưa trả thể hiện trên sổ sách kế toán và có
Biên bản đối chiếu xác nhận nợ thì được ngân sách Nhà nước xem xét hỗ trợ một
phần kinh phí để thanh toán số nợ còn lại.
Bên nhận: Thực hiện tiếp nhận tài sản, hạch toán tăng
nguyên giá và vốn theo kết quả bàn giao thuộc nguồn vốn ngân sách và thực hiện
quản lý, sử dụng tài sản theo tính chất hoạt động của đơn vị là sản xuất kinh
doanh, đơn vị sự nghiệp có thu hoặc đơn vị hành chính sự nghiệp.
4. Hồ sơ bàn giao tài sản bao gồm:
- Quyết định đầu
tư, dự toán được duyệt, biên bản nghiệm thu công trình, quyết toán xây dựng cơ
bản được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Hồ sơ tài liệu
liên quan việc xác định nguyên giá, khấu hao tài sản cố định và giá trị còn lại
của tài sản bàn giao.
- Khế ước vay,
hợp đồng vay, huy động vốn đối với ngân hàng, Quỹ Hỗ trợ phát triển, cán bộ,
công nhân viên, các tổ chức kinh tế khác.
Biên bản đối
chiếu xác nhận nợ với ngân hàng, Quỹ Hỗ trợ phát triển hoặc bên cho vay; các
chứng từ sổ sách phản ảnh số nợ đã trả và số nợ chưa trả đến thời điểm bàn
giao.
Trường hợp Bên
giao không có đủ hồ sơ theo quy định, Bên giao và Bên nhận vẫn thực hiện bàn
giao tài sản; Sở Tài chính cùng hai bên giao, nhận có trách nhiệm xác định,
thuyết minh rõ nguyên nhân, kiến nghị biện pháp xử lý đối với số còn nợ vay vốn
đầu tư .
5. Xử lý hỗ trợ vốn vay đầu tư:
a. Mức hỗ trợ:
Mức hỗ trợ kinh phí để thanh toán nợ đầu tư tài sản bàn giao không vượt quá giá
trị còn lại của tài sản theo sổ sách kế toán tại thời điểm bàn giao sau khi đã
sử dụng nguồn vốn khấu hao tài sản cố định, nguồn Quỹ đầu tư phát triển để trả
nợ. Mức hỗ trợ không vượt quá số dư nợ vay đầu tư tại thời điểm bàn giao. Việc
hỗ trợ vốn vay đầu tư còn nợ chỉ thực
hiện cho Bên giao.
b. Phương thức hỗ
trợ:
- Đối với doanh
nghiệp do địa phương quản lý, Sở Tài chính địa phương có trách nhiệm phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp bố trí nguồn vốn hỗ trợ từ ngân
sách địa phương năm 2005. Trường hợp các địa phương có khó khăn về nguồn xử lý
nợ vay đầu tư tại thời điểm bàn giao, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố có trách
nhiệm tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính. Bộ Tài chính căn cứ khả năng ngân sách nhà
nước tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hỗ trợ một phần từ
ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương.
- Đối với doanh
nghiệp do Trung ương quản lý: Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ Tài chính
bố trí nguồn vốn từ ngân sách trung ương
năm 2005 để xử lý hỗ trợ nợ vay đầu tư tài sản
cho các nông, lâm trường thuộc Trung ương quản lý.
c. Thủ tục hỗ
trợ:
- Trên cơ sở Biên
bản bàn giao tài sản, Bên giao lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí thanh toán nợ
vay đầu tư gửi về Sở Tài chính địa phương (đối với doanh nghiệp địa phương quản
lý) hoặc Bộ Tài chính đối với doanh nghiệp do Trung ương quản lý. Hồ sơ gồm:
+ Công văn đề
nghị của doanh nghiệp;
+ Biên bản bàn
giao tài sản;
+ Báo cáo tài
chính năm 2003;
+ Biên bản đối
chiếu nợ có xác nhận của ngân hàng, Quỹ Hỗ trợ phát triển hoặc bên cho vay.
6. Trách nhiệm của bên giao, bên nhận và các cơ
quan liên quan:
- Bên giao:
+ Chuẩn bị hồ sơ
tài liệu để bàn giao theo nội dung nêu tại Điểm 4 của Thông tư này.
+ Có công văn đề
nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố hoặc Tổng công ty Điện lực Việt Nam uỷ
quyền cho đơn vị chuyên ngành tiếp nhận tài sản và Sở Tài chính trên địa bàn để
tổ chức thực hiện bàn giao tài sản.
+ Hoàn trả vốn vay sau khi được Ngân sách hỗ
trợ kinh phí.
- Bên nhận:
+ Tiếp nhận tài
sản, hồ sơ, tài liệu liên quan tài sản do Bên giao bàn giao.
+ Hạch toán tăng
tài sản, quản lý, sử dụng tài sản sau bàn giao theo đúng quy định hiện hành của
nhà nước.
- Sở Tài chính
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì và hướng dẫn Bên giao, Bên
nhận thực hiện giao nhận tài sản theo đúng hướng dẫn của Thông tư này và lập
Biên bản bàn giao tài sản (theo Biểu số 1); Kết thúc năm 2004, tổng hợp kết quả
thực hiện bàn giao tài sản của các doanh nghiệp trên địa bàn (theo Biểu số 2)
báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố và Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Thủ
tướng Chính phủ.
- Uỷ ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có văn bản uỷ quyền và hướng dẫn, kiểm
tra đơn vị được uỷ quyền thuộc địa phương tiếp nhận, quản lý tài sản theo đúng quy định.
- Tổng công ty
Điện lực Việt Nam có công văn uỷ quyền Công ty điện lực các tỉnh thực hiện tiếp
nhận, quản lý tài sản và phối hợp với Sở tài chính trên địa bàn hướng dẫn, giám
sát việc thực hiện bàn giao.
Thông tư này có
hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng
Công báo.
Trong quá trình
thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc đề nghị Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, ngành điện, các nông, lâm trường có tài sản bàn giao
phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết
Biểu số 1
CỘNG HOÀ Xà HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BIÊN BẢN BÀN GIAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Hôm nay, ngày...
tháng... năm 2004, tại.....
Chúng tôi gồm có:
I. Bên giao: Nông
(Lâm ) trường, Công ty.....
1.
Ông/Bà:................... Giám đốc công ty
2.
Ông/Bà:................... Kế toán trưởng công ty
3.
Ông/Bà:................... Chủ tịch công đoàn
II. Bên nhận:
* Trường hợp là
doanh nghiệp:
1.
Ông/Bà:.................. Giám đốc công ty
2.
Ông/Bà:.................. Kế toán trưởng công ty
3.
Ông/Bà:.................. Chủ tịch công đoàn
* Trường hợp là
các đơn vị hành chính sự nghiệp:
1.
Ông/Bà:.................. Thủ trưởng đơn vị
2.
Ông/Bà:.................. Trưởng phòng tài chính - kế toán
3.
Ông/Bà:.................. Chủ tịch công đoàn
III. Bên chứng
kiến:
1. Đại diện Uỷ
ban nhân dân địa phương/hoặc Đại diện Sở Tài chính địa phương (nếu được uỷ
quyền)
2. Đại diện Tổng
công ty Điện lực Việt Nam (nếu tài sản bàn giao là hệ thống điện)/ Đại diện là
Sở, ban ngành (nếu tài sản bàn giao là hệ thống đường giao thông, trường học,
trạm xá, công trình thuỷ lợi).
Căn cứ Quyết định
số 255/2003/QĐ-TTg ngày 1/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc bàn giao
đường giao thông, hệ thống điện, công trình thuỷ lợi, trường học, trạm xá của
các nông, lâm trường về địa phương quản lý.
Căn cứ Thông
tư số 48/2004/TT-BTC ngày 1/6/2004 của
Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính thực hiện bàn giao và xử lý vốn vay đầu
tư tài sản đường giao thông, hệ thống điện, công trình thuỷ lợi, trường học,
trạm xá của nông, lâm trường về địa phương và Tổng công ty Điện lực Việt Nam
quản lý.
Căn cứ hồ sơ tài liệu liên quan đến tài sản bàn
giao bao gồm:
- Quyết định đầu
tư, dự toán được duyệt, biên bản nghệm thu công trình, Quyết toán xây dựng cơ
bản được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Khế ước vay
(Hợp đồng vay) ngân hàng, Quỹ Hỗ trợ phát triển, các tổ chức kinh tế, cá nhân..
.
- Biên bản đối chiếu công nợ có xác nhận của
Ngân hàng hoặc Bên cho vay.
- Các chứng từ sổ
sách phản ảnh số nợ đã trả và số nợ chưa trả đến thời điểm bàn giao.
Sau khi trao đổi
đã thống nhất bàn giao các tài sản sau:
Đơn vị : 1.000 đồng
TT |
Chỉ tiêu |
Giá trị tài sản bàn giao |
|||
|
|
Đường điện |
Đường /thông |
....... |
Tổng cộng |
1 |
Nguyên giá tài sản CĐ |
|
|
|
|
2 |
Khấu hao |
|
|
|
|
3 |
Giá trị còn lại |
|
|
|
|
4 |
Nguồn vốn đầu tư |
|
|
|
|
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
- Ngân sách |
|
|
|
|
|
- Vay ngân hàng |
|
|
|
|
|
- Vay tổ chức K/T khác |
|
|
|
|
|
- Vay CBCNV |
|
|
|
|
|
- Vay khác |
|
|
|
|
5 |
Nợ vay đầu tư chưa trả |
|
|
|
|
6 |
Số dư quỹ khấu hao |
|
|
|
|
7 |
Số dư quỹ đầu tư PT |
|
|
|
|
Biên bản đựơc thành lập 07 bản gửi: Uỷ ban
nhân dân tỉnh, Sở Tài chính địa phương, Cơ quan chủ quản cấp trên, đơn vị Bên
giao và Bên nhận,
BÊN
GIAO |
BÊN
NHẬN |
||
Kế toán trưởng |
Giám đốc |
Kế toán trưởng |
Giám đốc (Thủ trưởng đ/vị) |
BÊN
CHỨNG KIẾN |
||
Đại diện UBND tỉnh, thành phố |
Đại diện Sở Tài chính |
Đại diện TCT Điện lực Việt Nam |
Biểu số 2
BÁO CÁO TÌNH HÌNH BÀN GIAO TÀI SẢN
ĐƯỜNG GIAO THÔNG, HỆ THỐNG ĐIỆN, CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI, TRƯỜNG HỌC, TRẠM XÁ ĐẾN
31/12/2004
Kính gửi: Bộ Tài chính
Theo hướng dẫn
tại Thông tư số 48/2004/TT-BTC ngày 1/6/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế
tài chính thực hiện bàn giao và xử lý vốn vay đầu tư tài sản đường giao thông,
hệ thống điện, công trình thuỷ lợi, trường học, trạm xá của nông, lâm trường về
địa phương và Tổng công ty Điện lực Việt Nam quản lý.
Sở Tài chính vật
giá tổng hợp báo cáo tinh hình thực hiện bàn giao tài sản đến 31/12/2004 trên
địa bàn như sau:
Đơn vị: 1.000 đồng
Tên doanh nghiệp bàn giao tài sản |
Nguyên giá TS |
Khấu hao |
Giá trị còn lại |
Nguồn vốn đầu tư |
Nợ vay đầu tư đến thời bàn giao
chưa trả |
||
|
|
|
|
Ngân sách |
Vốn vay |
|
|
|
|
|
|
|
N/hàng và TCTD |
Vay khác |
|
1. DN A |
|
|
|
|
|
|
|
- Đường GT |
|
|
|
|
|
|
|
- Trường học |
|
|
|
|
|
|
|
.................... |
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
|
Nơi nhận: - Bộ Tài chính - Lưu |
Giám đốc Sở Tài chính |