Thông tư 03/2004/TT-BXD của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn thực hiện hình thức tổng thầu xây lắp các dự án nguồn điện được chỉ định thầu
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 03/2004/TT-BXD
Cơ quan ban hành: | Bộ Xây dựng | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 03/2004/TT-BXD | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Đinh Tiến Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 07/05/2004 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Công nghiệp, Xây dựng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Thực hiện viêc chỉ định thầu - Ngày 07/5/2004, Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư số 03/2004/TT-BXD, hướng dẫn thực hiện hình thức tổng thầu xây lắp các dự án nguồn điện được chỉ định thầu, có hiệu lực sau kể từ ngày 06/6/2004. Theo Thông tư này, từng nhà thầu thành viên của tổ hợp chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về khối lượng, tiến độ, chất lượng công tác xây lắp do mình đảm nhận theo hợp đồng đã được ký kết với chủ đầu tư, đồng thời các nhà thầu thành viên phải tuân thủ sự điều hành chung của tổng thầu. Tổng thầu chịu trách nhiệm tổ chức điều hành chung công trường để đảm bảo tiến độ thi công của toàn bộ dự án... Để giảm bớt thủ tục hành chính, tiết kiệm thời gian thực hiện dự án, khuyến khích chủ đầu tư khoán gọn cho các nhà thầu thực hiện các công việc như: Chuẩn bị công trường, xây dựng lán trại, xây dựng các công trình phụ trợ và công cộng phục vụ công trường. Chủ đầu tư phải công khai dự toán các công việc giao khoán cho nhà thầu biết và thực hiện việc thanh toán đảm bảo quyền lợi của các bên...
Xem chi tiết Thông tư 03/2004/TT-BXD tại đây
tải Thông tư 03/2004/TT-BXD
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ XÂY DỰNG SỐ 03/2004/TT-BXD NGÀY 07 THÁNG 5 NĂM
2004 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN HÌNH THỨC TỔNG THẦU XÂY LẮP
CÁC DỰ ÁN NGUỒN ĐIỆN ĐƯỢC CHỈ ĐỊNH THẦU
Căn cứ Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban
hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP và được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định
số 12/2000/NĐ-CP và Nghị định số 07/2003/NĐ-CP của Chính phủ.
Căn cứ văn bản số 797/CP-CN ngày 17/6/2003 của
Chính phủ về các dự án điện khởi công năm 2003 - 2004 và văn bản số 400/CP-CN
ngày 26/3/2004 của Chính phủ về việc thực hiện cơ chế đối với các dự án thuỷ
điện.
Với mục tiêu đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự
án nguồn điện đồng thời phát huy nội lực và tạo điều kiện nâng cao năng lực cho
các doanh nghiệp nhà nước; Thủ tướng Chính phủ đã cho phép áp dụng hình thức
Tổng thầu xây lắp do các tổ hợp nhà thầu hình thành từ các Tổng công ty, Công
ty nhà nước để thực hiện thi công xây lắp các dự án nguồn điện; danh sách nhà
thầu của các tổ hợp đã được Thủ tướng Chính phủ chỉ định, công việc được phân
giao cho từng nhà thầu thành viên đã được các nhà thầu và chủ đầu tư thống
nhất. Tổ hợp có một nhà thầu chính đứng đầu gọi là tổng thầu, các nhà thầu còn
lại gọi là nhà thầu thành viên. Tổng thầu có trách nhiệm tổ chức điều hành
chung công trường, điều phối việc thi công xây lắp của các nhà thầu thành viên
để đảm bảo tiến độ và chất lượng của dự án.
Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung thực hiện
hình thức tổng thầu xây lắp các dự án nguồn điện như sau:
I. PHƯƠNG THỨC KÝ KẾT VÀ LOẠI HỢP
ĐỒNG KINH TẾ
1. Phương thức ký kết
hợp đồng: Căn cứ văn bản chỉ định thầu của cấp có thẩm quyền, chủ đầu tư và tổ
hợp nhà thầu thỏa thuận ký kết hợp đồng kinh tế về thi công xây lắp theo một
trong hai phương thức sau đây:
a) Phương thức thứ nhất
(sau đây gọi là phương thức 1): Chủ đầu tư ký hợp đồng với tổng thầu (là đại
diện cho các nhà thầu thành viên của tổ hợp), sau đó tổng thầu ký hợp đồng với
từng nhà thầu thành viên để thực hiện phần công việc đã được phân giao theo văn
bản thoả thuận giữa các nhà thầu thành viên của tổ hợp và được chủ đầu tư chấp
thuận.
Theo phương thức này,
tổng thầu chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về khối lượng, tiến độ, chất lượng
của toàn bộ công tác xây lắp của dự án theo hợp đồng đã được ký kết với chủ đầu
tư. Các nhà thầu thành viên của tổ hợp chịu trách nhiệm trước tổng thầu về việc
thực hiện phần công việc do mình đảm nhận theo hợp đồng đã được ký kết với tổng
thầu.
Theo văn bản số
797/CP-CN ngày 17/6/2003 của Chính phủ thì các dự án thuỷ điện: Plei Krông, A
Vương, Quảng Trị, Bản Lả và Buôn Kướp, việc ký kết hợp đồng kinh tế được thực
hiện theo phương thức này.
b) Phương thức thứ hai
(sau đây gọi là phương thức 2): Chủ đầu tư ký hợp đồng trực tiếp với từng nhà
thầu thành viên của tổ hợp để thực hiện phần công việc đã được phân giao cho
từng nhà thầu.
Theo phương thức này,
từng nhà thầu thành viên của tổ hợp chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về khối
lượng, tiến độ, chất lượng công tác xây lắp do mình đảm nhận theo hợp đồng đã
được ký kết với chủ đầu tư, đồng thời các nhà thầu thành viên phải tuân thủ sự
điều hành chung của tổng thầu. Tổng thầu chịu trách nhiệm tổ chức điều hành
chung công trường để đảm bảo tiến độ thi công của toàn bộ dự án.
c) Ngoài trách nhiệm về
khối lượng, tiến độ, chất lượng công tác xây lắp do mình đảm nhận theo hợp
đồng, tổng thầu và các nhà thầu thành viên đều phải chịu trách nhiệm trước thủ
trưởng cơ quan quản lý cấp trên và trước Thủ tướng Chính phủ về nhiệm vụ được
giao.
2. Loại hợp đồng: Hợp
đồng kinh tế được ký kết theo phương thức 1 hoặc phương thức 2 là loại hợp đồng
có điều chỉnh giá theo quy định hiện hành.
3. Để giảm bớt thủ tục
hành chính, tiết kiệm thời gian thực hiện dự án, khuyến khích chủ đầu tư khoán
gọn cho các nhà thầu thực hiện các công việc như: Chuẩn bị công trường, xây
dựng lán trại, xây dựng các công trình phụ trợ và công cộng phục vụ công
trường. Chủ đầu tư phải công khai dự toán các công việc giao khoán cho nhà thầu
biết và thực hiện việc thanh toán đảm bảo quyền lợi của các bên.
II. YÊU CẦU VỀ NỘI DUNG HỢP ĐỒNG
1. Chủ đầu tư, tổng thầu
và nhà thầu thành viên thoả thuận đưa vào hợp đồng các nội dung chủ yếu: Phạm
vi công việc, trách nhiệm các bên tham gia hợp đồng, cách thức quản lý công
trường, tổ chức quản lý khối lượng, chất lượng công trình, tiến độ thi công,
nghiệm thu, thanh toán phù hợp với phương thức ký kết hợp đồng.
Các điều khoản quy định
về việc thanh toán của các hợp đồng giữa chủ đầu tư, tổng thầu và nhà thầu
thành viên phải thống nhất và phù hợp với pháp luật về hợp đồng.
2. Trường hợp ký kết hợp đồng theo phương thức 1 thì hợp
đồng giữa chủ đầu tư và tổng thầu phải đảm bảo: Chủ đầu tư giao tổng thầu thực
hiện và chịu trách nhiệm về khối lượng, tiến độ, chất lượng của toàn bộ công
tác xây lắp của dự án. Tổng thầu phải có đủ thẩm quyền chỉ đạo điều hành toàn
bộ công trường để đảm bảo khối lượng, tiến độ và chất lượng công trình; Đồng
thời tổng thầu có quyền xem xét, điều chỉnh phạm vi khối lượng công việc của
các nhà thầu thành viên trong trường hợp các nhà thầu thành viên không đáp ứng
yêu cầu về tiến độ, chất lượng công việc được phân giao.
Hợp đồng giữa tổng thầu
và nhà thầu thành viên phải đảm bảo: Tổng thầu giao nhà thầu thành viên thực
hiện và chịu trách nhiệm về khối lượng, tiến độ và chất lượng phần công việc
được phân giao.
Trường hợp chủ đầu tư
thanh toán thông qua tổng thầu thì hợp đồng giữa chủ đầu tư và tổng thầu phải
có điều khoản chế tài để tránh tình trạng tổng thầu chiếm dụng vốn hoặc không
chuyển tiền đầy đủ và kịp thời cho nhà thầu thành viên theo hợp đồng đã ký kết.
3. Trường hợp ký kết hợp
đồng theo phương thức 2 thì hợp đồng giữa chủ đầu tư và từng nhà thầu thành
viên phải đảm bảo: Chủ đầu tư giao nhà thầu thành viên thực hiện và chịu trách
nhiệm về khối lượng, tiến độ, chất lượng phần công việc được phân giao. Nhà
thầu thành viên cam kết phải tuân thủ sự chỉ đạo điều hành chung của tổng thầu
tại công trường. Hợp đồng phải thể hiện rõ việc nghiệm thu, bàn giao, thanh
toán và bảo hành thi công xây lắp công trình, phải có chế tài trong trường hợp
nhà thầu thành viên vi phạm cam kết hoặc không tuân thủ sự chỉ đạo điều hành
của tổng thầu.
Hợp đồng giữa chủ đầu tư
và thành viên tổ hợp là tổng thầu, ngoài các yêu cầu trên, chủ đầu tư phải tạo
đủ điều kiện để tổng thầu thực hiện được vai trò chỉ đạo điều hành công trường
đặc biệt là các công việc như: Phân công xây dựng và sử dụng các công trình phụ
trợ để tránh lãng phí, phân công sử dụng và bảo vệ mặt bằng công trường, chủ
trì giao ban công trường để chỉ đạo thực hiện tiến độ thi công xây lắp công
trình.
III. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ NGHIỆM
THU
1. Công tác quản lý chất
lượng công trình xây dựng thuộc các dự án nguồn điện được thực hiện theo Quy
định quản lý chất lượng công trình xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số
18/2003/QĐ-BXD ngày 27/6/2003 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
2. Lập thiết kế bản vẽ
thi công và dự toán chi tiết: Tổng thầu và các nhà thầu thành viên có trách
nhiệm tổ chức lập thiết kế bản vẽ thi công và dự toán chi tiết các hạng mục
công trình, giao cho ban quản lý dự án làm thủ tục phê duyệt theo quy định.
Tổng thầu là đầu mối phối hợp với các nhà thầu thành viên để lập thiết kế bản
vẽ thi công và dự toán chi tiết đảm bảo tiến độ chung và phù hợp với hồ sơ
thiết kế kỹ thuật đã được phê duyệt.
Tổng thầu và các nhà
thầu thành viên được hưởng thiết kế phí phần lập thiết kế bản vẽ thi công và dự
toán chi tiết bằng 40% giá trị chi phí thiết kế theo quy định tại Quyết định số
12/2001/QĐ-BXD ngày 20/7/2001 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
3. Công tác nghiệm thu
a) Hợp đồng được ký theo
phương thức 1:
- Nghiệm thu công việc,
bộ phận: Chủ đầu tư tổ chức và trực tiếp nghiệm thu công việc, bộ phận công
trình do tổng thầu và từng nhà thầu thành viên thực hiện. Khi nghiệm thu công
việc, bộ phận công trình do các nhà thầu thành viên thực hiện, tổng thầu có thể
tham gia cùng với chủ đầu tư.
- Nghiệm thu giai đoạn,
hạng mục công trình hoàn thành: Chủ đầu tư tổ chức và trực tiếp nghiệm thu giai
đoạn và hạng mục công trình do tổng thầu và từng nhà thầu thành viên thực hiện.
Tổng thầu phải tham gia cùng với chủ đầu tư nghiệm thu giai đoạn, hạng mục công
trình do các nhà thầu thành viên thực hiện, đồng thời bàn giao hạng mục công
trình hoàn thành cho chủ đầu tư.
Từng nhà thầu thành viên
có trách nhiệm hoàn thành hồ sơ hoàn công và các tài liệu liên quan phục vụ
công tác nghiệm thu và bàn giao phần việc do mình đảm nhận.
b) Hợp đồng được ký theo
phương thức 2:
- Nghiệm thu công việc,
bộ phận: Chủ đầu tư tổ chức và trực tiếp nghiệm thu công việc, bộ phận công
trình do tổng thầu và từng nhà thầu thành viên thực hiện.
- Nghiệm thu giai đoạn,
hạng mục công trình hoàn thành: Chủ đầu tư tổ chức và trực tiếp nghiệm thu giai đoạn, hạng mục công trình do từng nhà
thầu thành viên thực hiện có sự tham gia của tổng thầu.
- Từng nhà thầu thành
viên có trách nhiệm hoàn thành hồ sơ hoàn công và các tài liệu liên quan phục
vụ công tác nghiệm thu và bàn giao phần việc do mình đảm nhận.
IV. TẠM ỨNG VÀ THANH TOÁN
1. Tạm ứng: Do đặc điểm
các dự án nguồn điện có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp thiết kế kỹ thuật - tổng
dự toán chưa thể phê duyệt ngay, nhà thầu phải huy động một lượng lớn thiết bị,
vật tư và nhân lực để triển khai thi công..., để giảm bớt khó khăn cho nhà
thầu, chủ đầu tư và các tổ hợp nhà thầu có thể thống nhất, kiến nghị Thủ tướng
Chính phủ cho phép tạm ứng vốn để tạo điều kiện cho nhà thầu đảm bảo tiến độ đã
đề ra.
2. Thanh toán khối lượng
công việc hoàn thành:
a) Giá trị thanh toán:
Khi nhà thầu đã làm đủ hồ sơ, thủ tục thanh toán theo quy định thì chủ đầu tư
phải thanh toán 100% giá trị khối lượng công việc hoàn thành. Trường hợp chưa
có đủ hồ sơ, thủ tục thanh toán thì chủ đầu tư tạm thanh toán cho nhà thầu 80%
giá trị khối lượng đã thực hiện theo đơn giá tại địa phương.
b) Hợp đồng được ký theo
phương thức 1 thì việc thanh toán được thực hiện theo một trong hai cách sau:
- Chủ đầu tư thanh toán
giá trị khối lượng xây lắp do các nhà thầu thành viên thực hiện thông qua tổng
thầu; Sau đó tổng thầu có trách nhiệm thanh toán đầy đủ kịp thời cho các nhà
thầu thành viên theo đúng hợp đồng đã ký kết và các thỏa thuận khác.
- Chủ đầu tư thanh toán
trực tiếp giá trị khối lượng xây lắp cho từng nhà thầu thành viên sau khi có sự
chấp thuận của đại diện có thẩm quyền của pháp nhân tổng thầu.
c) Hợp đồng được ký theo
phương thức 2 thì chủ đầu tư thanh toán trực tiếp giá trị khối lượng xây lắp
cho từng nhà thầu thành viên theo hồ sơ nghiệm thu và hợp đồng đã ký kết.
3. Các công tác xây lắp
chưa có trong hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật do nhà nước ban hành thì chủ
đầu tư thoả thuận với Bộ Xây dựng để tổ chức lập định mức kinh tế kỹ thuật các
công tác đó và trình duyệt theo quy định.
Đối với các công tác xây
lắp phải lập đơn giá riêng thì chủ đầu tư tổ chức lập đơn giá riêng và trình
duyệt theo quy định.
V. CHI PHÍ TỔNG THẦU
Theo phương thức tổng
thầu xây lắp, tổng thầu có trách nhiệm tổ chức quản lý điều hành công trường,
điều phối các nhà thầu thành viên thực hiện thi công xây lắp đảm bảo khối
lượng, tiến độ, chất lượng dự án. Do vậy, tổng thầu được hưởng chi phí quản lý
theo quy định tại Thông tư số 09/2000/TT-BXD ngày 17/7/2000 và Thông tư số
07/2003/TT-BXD ngày 17/6/2003 của Bộ Xây dựng. Mức chi phí tổng thầu được hưởng
bằng 40% chi phí quản lý dự án. Trường hợp chi phí quản lý dự án theo quy định
hiện hành không đủ cho hoạt động của ban quản lý dự án và tổng thầu thì chủ đầu
tư và tổng thầu thống nhất đề xuất với cơ quan có thẩm quyền bổ sung chi phí và
đưa vào tổng dự toán.
VI. BẢO LàNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
Các dự án nguồn điện
được chỉ định thầu có quy mô và tổng mức đầu tư lớn, điều kiện thi công khó
khăn, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ định tổ hợp các nhà thầu là các doanh nghiệp
nhà nước có đủ năng lực và kinh nghiệm để thực hiện từng công việc cụ thể của
dự án; Để giảm bớt thủ tục và khó khăn về vốn cho các nhà thầu, chủ đầu tư và
nhà thầu thống nhất có thể không cần áp dụng hình thức bảo lãnh thực hiện hợp
đồng đối với các nhà thầu đã được chỉ định thực hiện các dự án này. Trường hợp
chủ đầu tư không yêu cầu phải nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng thì tổng thầu
không được yêu cầu các nhà thầu thành viên nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng
VII. TỔ CHỨC ĐIỀU HÀNH CÔNG TRUỜNG
1. Tổ hợp nhà thầu phải
có văn bản thoả thuận, thống nhất về phân chia công việc và trách nhiệm của
từng nhà thầu; vai trò điều hành công trường của tổng thầu; việc phối hợp sử
dụng hợp lý các công trình phụ trợ, các công trình phục vụ thi công để tránh
lãng phí; sử dụng và bảo vệ mặt bằng công trường.
2. Tổng thầu chịu trách nhiệm
điều hành công trường, giao ban, đôn đốc về tiến độ, thực hiện việc điều hành
công trường theo văn bản thỏa thuận của tổ hợp nhà thầu và những việc liên quan
khác theo hợp đồng đã ký kết.
Các nhà thầu thành viên
của tổ hợp phải tuân thủ sự chỉ đạo điều hành của tổng thầu về việc điều hành
công trường.
VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu
lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
2. Các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này; nếu
có vướng mắc phản ánh về Bộ Xây dựng để giải quyết.