Thông tư 42/2006/TT-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn thực hiện một số điều tại Quyết định số 394/QĐ-TTg ngày 13/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ về khuyến khích đầu tư xây dựng mới, mở rộng cơ sở giết mổ, bảo quản chế biến gia súc, gia cầm và cơ sở chăn nuôi gia cầm tập trung, công nghiệp
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 42/2006/TT-BNN
Cơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 42/2006/TT-BNN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Bùi Bá Bổng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 01/06/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Xây dựng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 42/2006/TT-BNN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN
SỐ 42/2006/TT-BNN, NGÀY 01 THÁNG 6 NĂM 2006
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU TẠI
QUYẾT ĐỊNH SỐ 394/QĐ-TTG NGÀY 13 THÁNG 3 NĂM
2006 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ KHUYẾN
KHÍCH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG MỚI, MỞ RỘNG
CƠ SỞ GIẾT MỔ, BẢO QUẢN CHẾ BIẾN
GIA SÚC, GIA CẦM
VÀ CƠ SỞ CHĂN NUÔI GIA CẦM
TẬP TRUNG, CÔNG NGHIỆP
Căn cứ
khoản 1 Điều 3 Quyết định số
394/QĐ-TTg ngày 13 tháng 3 năm 2006 của Thủ
tướng Chính phủ về khuyến khích đầu
tư xây dựng mới, mở rộng cơ sở
giết mổ, bảo quản chế biến gia súc, gia
cầm và cơ sở chăn nuôi gia cầm tập trung,
công nghiệp được hỗ trợ đầu
tư, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
hướng dẫn thực hiện như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này quy định điều
kiện về quy mô, công suất cơ sở giết
mổ, bảo quản chế biến gia súc, gia cầm
tập trung, công nghiệp; điều kiện về quy mô,
công suất cơ sở chăn nuôi gia cầm tập trung,
công nghiệp được áp dụng chính sách hỗ
trợ nêu tại Điều 1, Điều 2 Quyết
định số 394/QĐ-TTg ngày 13 tháng 3 năm 2006
của Thủ tướng Chính phủ.
2.
Đối tượng áp dụng
Tổ chức, cá nhân trong nước
đầu tư xây dựng mới, mở rộng cơ
sở giết mổ, bảo quản chế biến gia
súc, gia cầm và cơ sở chăn nuôi gia cầm tập
trung, công nghiệp đảm bảo các điều
kiện nêu tại mục II của Thông tư này.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1.
Điều kiện đối với cơ sở giết
mổ, bảo quản chế biến gia súc, gia cầm
a) Về quy mô, công suất giết
mổ
- Cơ sở giết mổ gia cầm
tại các tỉnh đồng bằng, nơi có thị
trường lớn, có quy mô công suất từ 500
con/giờ trở lên; tại các tỉnh miền núi, nơi
có thị trường nhỏ, có quy mô công suất từ 250 con/giờ trở lên.
- Cơ sở giết mổ lợn có quy
mô, công suất từ 200 con/ngày trở lên.
- Cơ sở giết mổ trâu, bò có quy
mô, công suất từ 50 con/ngày trở lên.
b) Về vệ sinh thú y và vệ
sinh an toàn thực phẩm
- Cơ sở giết mổ, sơ chế
động vật, sản phẩm động vật
phải có đủ các điều kiện vệ sinh thú y
theo quy định tại Điều 33 của Pháp lệnh
Thú y và các điều
kiện về địa điểm, nhà xưởng, trang
thiết bị như sau:
+ Phải cách biệt với khu dân cư,
các công trình công cộng, đường giao thông chính và các
nguồn gây ô nhiễm, không bị úng ngập; có
tường bao quanh; có cổng riêng biệt để
xuất, nhập động vật, sản phẩm
động vật; đường đi trong cơ sở
phải lát gạch hoặc bằng bê tông;
+ Có khu vực riêng nhốt động
vật chờ giết mổ; khu vực riêng để
giết mổ, sơ chế động vật, sản
phẩm động vật; khu cách ly động vật
ốm; khu xử lý sản phẩm không đủ tiêu
chuẩn vệ sinh thú y;
+ Có phòng kiểm tra, xét nghiệm mẫu,
nơi kiểm tra thú y;
+ Có hệ thống xử lý nước
thải, chất thải động vật phù hợp
với công suất giết mổ, sơ chế. Nước
thải, chất thải sau xử lý phải đạt
tiêu chuẩn vệ sinh trước khi thải ra môi
trường;
+ Nhà xưởng phải chống
được bụi và sự xâm nhập của các loài
động vật gây hại; thuận tiện cho việc
vệ sinh, khử trùng tiêu độc; được
bố trí riêng khu chứa sản phẩm dùng làm thực
phẩm, khu chứa sản phẩm không dùng làm thực
phẩm, khu vực cất giữ phương tiện
vận chuyển, dụng cụ giết mổ, sơ
chế, khu nghỉ cho người làm việc để
tránh sự ô nhiễm và lây nhiễm chéo;
+ Trang thiết bị, dụng cụ dùng
trong giết mổ, sơ chế động vật,
sản phẩm động vật phải được
làm bằng vật liệu không gỉ, không làm ảnh hưởng
đến chất lượng sản phẩm, dễ
vệ sinh, khử trùng tiêu độc.
- Nước sử dụng trong giết
mổ, sơ chế động vật, sản phẩm
động vật phải đủ tiêu chuẩn vệ
sinh thú y theo quy định.
c) Về
công nghệ giết mổ, chế biến
- Đối với các cơ sở
giết mổ, bảo quản chế biến gia súc, gia
cầm qui mô nhỏ có thể sử dụng các thiết
bị, công nghệ chế tạo trong nước theo
hướng công nghiệp, bán công nghiệp nhưng phải
bảo đảm tính đồng bộ (bao gồm dây
chuyền, thiết bị đóng gói, hút chân không...) và
vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Đối với các cơ sở
giết mổ, bảo quản chế biến gia súc, gia
cầm quy định tại điểm a khoản 1
phần II Thông tư này sử dụng các thiết bị
công nghệ hiện đại sản xuất trong
nước hoặc nhập khẩu. Khuyến khích các
cơ sở áp dụng công nghệ hiện đại,
đồng bộ và tự động.
2.
Điều kiện đối với cơ sở chăn
nuôi gia cầm tập trung, công nghiệp
a) Về quy mô chăn nuôi
- Cơ sở chăn nuôi gia cầm
thương phẩm với quy mô có mặt thường
xuyên từ 2.000 con trở lên (không tính số đầu con
dưới 7 ngày tuổi).
- Cơ sở chăn nuôi gia cầm sinh
sản với quy mô có mặt thường xuyên từ 1.000
con trở lên.
- Tại khu chăn nuôi gia cầm tập
trung, công nghiệp phải có quy mô không nhỏ hơn 30.000 con,
trong đó mỗi hộ có quy mô tối thiểu 4.000 con
thương phẩm hoặc 2.000 con sinh sản.
b) Về vệ sinh thú y và an toàn
sinh học
- Cơ sở chăn nuôi gia cầm tập
trung, công nghiệp phải có đủ các điều
kiện vệ sinh thú y quy định tại khoản 2
Điều 12 của Pháp lệnh Thú y và các quy định
hiện hành, cụ thể như sau:
+ Phải theo quy hoạch được
cấp có thẩm quyền phê duyệt; Cơ sở chăn
nuôi gia cầm tập trung, công nghiệp ở đồng
bằng, trung du phải cách xa khu dân cư từ 300 mét
trở lên và ở miền núi phải cách xa khu dân cư
từ 01 km trở lên;
+ Có hàng rào hoặc tường bao quanh
bảo đảm ngăn chặn được
người, động vật từ bên ngoài xâm nhập
vào cơ sở;
+ Có khu hành chính riêng biệt;
+ Có nơi vệ sinh, thay quần áo cho cán
bộ, công nhân, khách thăm quan;
+ Có hố sát trùng cho người,
phương tiện vận chuyển trước khi vào
cơ sở và khu chăn nuôi;
+ Môi trường khu
chăn nuôi phải đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y
theo quy định;
+ Có kho riêng biệt bảo quản thức
ăn chăn nuôi, nguyên liệu dùng sản xuất thức
ăn chăn nuôi; dụng cụ chăn nuôi; hoá chất sát
trùng độc hại;
+ Có nơi cách ly, xử lý gia cầm
ốm, chết và chất thải theo hướng dẫn
của cơ quan thú y;
+ Thực hiện vệ sinh, khử trùng
tiêu độc định kỳ, khi có dịch bệnh và
sau mỗi đợt nuôi, xuất bán sản phẩm gia
cầm;
+ Có chương trình, quy trình phòng chống
dịch bệnh động vật theo quy định
của pháp luật thú y;
+ Bảo đảm thời gian để
trống chuồng sau mỗi đợt nuôi, xuất bán
sản phẩm gia cầm;
+ Có biện pháp diệt trừ các loài
gặm nhấm, côn trùng gây hại và ngăn chặn,
hạn chế chim trời.
- Khu vực chăn nuôi phải có
đủ nguồn nước sạch;
- Tổ chức, cá nhân chăn nuôi gia
cầm tập trung, công nghiệp có quy mô từ 1.000 con sinh
sản hoặc 2.000 con thương phẩm trở lên
phải đăng ký với cơ quan thú y để
thẩm định điều kiện chăn nuôi, điều
kiện vệ sinh thú y.
3. Quy hoạch chăn nuôi, giết
mổ bảo quản chế biến gia súc, gia cầm
tập trung, công nghiệp
- Ủy ban
nhân dân tỉnh quy hoạch khu chăn nuôi gia cầm tập
trung, công nghiệp và khu giết mổ, bảo quản
chế biến gia súc, gia cầm của địa
phương mình. Các cơ sở này phải bảo
đảm điều kiện vệ sinh thú y, vệ sinh an
toàn thực phẩm:
+ Tổ
chức lại chăn nuôi thủy cầm theo hướng
nuôi nhốt, khép kín; không chăn thả tự do; không
được nuôi, nhốt trên kênh rạch có dòng
nước chảy;
+ Khu
chăn nuôi gia cầm tập trung, công nghiệp phải xây
dựng xa khu dân cư tối thiểu 300 mét; xa công sở,
trường học, bệnh viện, chợ tối
thiểu 500 mét; chuyển khu chăn nuôi trong khu dân cư ra
khu vực được quy hoạch.
-
Đối với các huyện có đất đai rộng,
xa khu dân cư; các tỉnh trung du và miền núi cần
tập trung xây dựng khu chăn nuôi gia cầm quy mô
lớn.
- Uỷ ban
nhân dân tỉnh có chính sách hỗ trợ đầu tư
cơ sở hạ tầng (đường giao thông,
điện, nước, xử lý môi trường
đến hàng rào công trình) cho các cơ sở giết
mổ, bảo quản chế biến gia súc, gia cầm và
cơ sở chăn nuôi gia cầm tập trung, công
nghiệp có quy mô lớn.
- Khu
chăn nuôi gia cầm tập trung, công nghiệp có thể
bao gồm nhiều hộ và được phân lô,
đảm bảo vệ sinh môi trường theo quy
định tại điểm b khoản 2 mục II Thông
tư này. Khuyến khích áp dụng kiểu chuồng kín, có
hệ thống làm mát chống nóng, tự động
cấp thức ăn, nước uống hoặc kiểu
chuồng thông thoáng tự nhiên và thực hiện quy trình
cùng vào cùng ra.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Cục Chăn nuôi có trách
nhiệm:
a) Chỉ
đạo, đôn đốc, kiểm tra các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương thực hiện
việc đổi mới chăn nuôi gia cầm theo
hướng tập trung, công nghiệp theo đúng các quy
định nêu tại Thông tư này và các quy định pháp
luật khác;
b) Chỉ
đạo xây dựng một số mô hình chăn nuôi gia
cầm; phối hợp với Cục Thú y, Cục Chế
biến Nông lâm sản và Nghề muối chỉ đạo
xây dựng một số mô hình giết mổ, bảo
quản chế biến gia súc, gia cầm tập trung, công
nghiệp tại các vùng sinh thái khác nhau;
c) Tổ
chức xây dựng quy trình và hướng dẫn thực
hiện chăn nuôi thuỷ cầm an toàn sinh học.
2. Cục Thú y có trách nhiệm:
a) Tổ
chức kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y
đối với các cơ sở chăn nuôi gia cầm
tập trung quy mô lớn;
b) Chỉ
đạo thực hiện tiêm vắc xin phòng bệnh cúm
gia cầm. Hướng dẫn áp dụng các biện pháp
phòng trừ dịch bệnh nguy hiểm khác.
c) Chỉ
đạo các cơ quan thú y thực hiện kiểm soát
chặt chẽ điều kiện giết mổ, bảo
quản, chế biến gia súc, gia cầm;
3. Cục Chế biến Nông lâm
sản và Nghề muối có trách nhiệm:
Hướng
dẫn thực hiện các công nghệ giết mổ,
bảo quản chế biến gia súc, gia cầm.
Hướng dẫn lựa chọn các thiết bị, công
nghệ tiên tiến trong chăn nuôi gia súc, gia cầm.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm:
a) Chỉ
đạo Sở Nông nghiệp và PTNT tổ chức
triển khai thực hiện Quyết định số 394/QĐ-TTg
ngày 13 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính
phủ và các quy định nêu tại Thông tư này.
b) Phê
duyệt các dự án đầu tư xây dựng mới,
mở rộng cơ sở giết mổ, bảo quản
chế biến gia súc, gia cầm và cơ sở chăn nuôi
gia cầm tập trung, công nghiệp.
5. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có trách nhiệm:
a) Chủ
trì phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Tài nguyên môi trường xây
dựng quy hoạch vùng chăn nuôi gia cầm tập trung,
vùng giết mổ, bảo quản chế biến gia súc gia
cầm trên địa bàn trình Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt;
b)
Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân đầu
tư cơ sở chăn nuôi, giết mổ, bảo
quản chế biến gia súc, gia cầm phù hợp quy
hoạch, bảo đảm vệ sinh thú y, vệ sinh an
toàn thực phẩm và môi trường;
c) Chỉ
đạo Chi cục Thú y, các Trạm thú y:
- Kiểm
soát vệ sinh thú y trong chăn nuôi, giết mổ, bảo
quản, chế biến gia súc, gia cầm trên địa bàn
quản lý;
- Kiểm
tra điều kiện vệ sinh thú y cơ sở chăn
nuôi, giết mổ, bảo quản, chế biến gia súc,
gia cầm trên địa bàn;
-
Hướng dẫn áp dụng các chương trình phòng
chống dịch bệnh gia súc, gia cầm tại các cơ
sở chăn nuôi;
- Phối
hợp với Thanh tra Sở Nông nghiệp và PTNT xử lý
tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định nêu
tại Thông tư này và các quy định khác của pháp
luật về chăn nuôi, thú y.
d) Theo dõi, đôn
đốc việc thực hiện Quyết định
số 394/QĐ-TTg ngày 13 tháng 3 năm 2006 của Thủ
tướng Chính phủ và Thông tư này; thực hiện
chế độ báo cáo với Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh theo quy định.
5. Hiệu
lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15
ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Trong quá trình thực hiện nếu có phát
sinh hoặc vướng mắc, đề nghị Uỷ
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và các cơ quan có liên quan kịp thời báo cáo
bằng văn bản về Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn để xem xét, sửa đổi, bổ
sung kịp thời./.
KT. BỘ
TRƯỞNG
Thứ
trưởng Bùi Bá Bổng